Chương 6 Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004: Khiếu nại, tố cáo và kháng nghị về thi hành án
Số hiệu: | 13/2004/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/01/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2004 |
Ngày công báo: | 04/02/2004 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án có quyền khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, nếu có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Thời hạn khiếu nại là chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên.
Trong trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó không tính vào thời hạn khiếu nại.
1. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên Cơ quan thi hành án cấp huyện thì Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp huyện nơi có khiếu nại giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh phải giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
2. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên Cơ quan thi hành án cấp tỉnh thì Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh nơi có khiếu nại giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp phải giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
3. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp huyện thì Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi có khiếu nại giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp phải giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh thì Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư pháp giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định giải quyết cuối cùng.
5. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh và Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tạm ngừng thi hành án trong thời gian giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.
1. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên Cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp quân khu nơi có khiếu nại giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
2. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phải giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là quyết định giải quyết cuối cùng.
3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều này.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tạm ngừng thi hành án trong thời gian giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn quy định tại Điều 60 và Điều 61 của Pháp lệnh này.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ và tên, địa chỉ của người khiếu nại và người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại là đúng, sai một phần hoặc toàn bộ;
d) Giữ nguyên, sửa đổi một phần hoặc huỷ toàn bộ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên.
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền kháng nghị đối với các quyết định của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên Cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Thời hạn kháng nghị là mười lăm ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và ba mươi ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp, kể từ ngày nhận được quyết định về thi hành án.
1. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc Cơ quan thi hành án của mình trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
2. Trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp huyện không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì phải báo cáo với Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
3. Trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì phải báo cáo với Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp quân khu không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì phải báo cáo với Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
COMPLAINTS, DENUNCIATIONS AND PROTESTS AGAINST JUDGMENT EXECUTION
Section 1. COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS AGAINST JUDGMENT EXECUTION
Article 59.- The right to complain about judgment execution
The judgment creditors, the judgment debtors and the persons with rights and obligations related to judgment-executing have to right to complain about decisions and/or acts of heads of judgment-executing bodies or executors if having grounds to believe that such decisions and/or acts are illegal, having infringed upon their legitimate rights and interests.
The time limit for complaints shall be ninety days as from the date of receiving the decisions or knowing about illegal acts of heads of judgment-executing bodies or executors.
In cases where due to objective obstacles or force majeure events the complainants cannot lodge their complaints within the prescribed time limit, the duration when such objective obstacles or force majeure events exist shall not be counted into the complaint time limit.
Article 60.- Competence and time limits for settlement of complaints about judgment execution
1. For complaints about illegal decisions or acts of executors of the district-level judgment-executing bodies, the heads of the district-level judgment-executing bodies to which the complaints are lodged shall settle them and give replies to the complainants within fifteen days as from the date of receiving the complaints.
Within fifteen days as from the date of receiving the complaint-settling decisions, if disagreeing with the contents of the settlement, the complainants may further complain with the heads of the provincial-level judgment-executing bodies, who must settle the complaints within thirty days as from the date of receiving the complaints. For complicated cases, the time limit for the heads of the provincial-level judgment-executing bodies shall not exceed forty five days as from the date of receiving the complaints. The complaint-settling decisions of the heads of the provincial-level judgment-executing bodies take implementation effect.
2. For complaints about illegal decisions or acts of executors of the provincial-level judgment-executing bodies, the heads of the provincial-level judgment-executing bodies to which the complaints are lodged shall settle them and reply the complainants within fifteen days as from the date of receiving the complaints.
Within fifteen days as from the date of receiving the complaint-settling decisions, if disagreeing with the settlement contents, the complainants may further complain with the head of the civil judgment-executing agency of the Justice Ministry, who must settle the complaints within thirty days as from the date of receiving the complaints. For complicated cases, the time limit for the head of the civil judgment-executing agency of the Justice Ministry to settle the complaints shall not exceed sixty days as from the date of receiving the complaints. The complaint-settling decisions of the head of the civil judgment-executing agency of the Justice Ministry shall take implementation effect.
3. For complaints about illegal decisions and acts of the heads of district-level judgment-executing bodies, the heads of the provincial-level judgment-executing bodies to which the complaints are lodged shall settle them and reply the complainants within fifteen days as from the date of receiving the complaints.
Within fifteen days as from the date of receiving the complaint-settling decisions, if disagreeing with the settlement contents, the complainants may further complain with the head of the civil judgment-executing agency of the Justice Ministry, who must settle them within thirty days as from the date of receiving the complaints. For complicated cases, the time limit for the head of the civil judgment-executing agency of the Justice Ministry to settle the complaints shall not exceed forty five days as from the date of receiving the complaints. The complaint-settling decisions of the head of the civil judgment-executing agency of the Justice Ministry shall take implementation effect.
4. For complaints about illegal decisions or acts of the heads of provincial-level judgment-executing bodies, the head of the civil judgment-executing agency of the Justice Ministry shall settle them and reply the complainants within fifteen days as from the date of receiving the complaints.
Within fifteen days as from the date of receiving the complaint- settling decisions, if disagreeing with the settlement contents, the complainants may further complain with the Justice Minister who must settle the complaints within thirty days as from the date of receiving them. For complicated cases, the time limit for the Justice Minister to settle the complaints shall not exceed sixty days as from the date of receiving the complaints. The complaint- settling decisions of the Justice Minister are final ones.
5. In case of necessity, the Justice Minister may review the complaint- settling decisions of the heads of the provincial-level judgment-executing bodies or the head of the civil judgment-executing agency of the Justice Ministry prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Persons competent to settle complaints have the right to request judgment-executing bodies to temporarily stop the judgment execution during the settlement of complaints, if deeming that the judgment execution affects the legitimate rights and interests of the involved parties or affects the settlement of complaints.
Article 61.- Competence and time limits to settle complaints about judgment execution in the army
1. For complaints about illegal decisions or acts of executors of the military zone-level judgment-executing bodies, the heads of the military zone-level judgment execution bodies to which the complaints are lodged shall settle them and reply the complainants within thirty days as from the date or receiving the complaints.
Within fifteen days as from the date of receiving the complaint-settling decisions, if disagreeing with the settlement contents, the complainants may further complain with the head of the judgment-executing agency of the Defense Ministry, who must settle the complaints within thirty days as from the date of receiving them. For complicated cases, the time limit for the head of the judgment execution agency of the Defense Ministry to settle the complaints shall not exceed sixty days as from the date of receiving the complaints. The complaint-settling decisions of the head of the judgment-executing agency of the Defense Ministry shall take implementation effect.
2. For complaints about illegal decisions or acts of the heads of military zone-level judgment-executing bodies, the head of the judgment-executing agency of the Defense Ministry shall settle them and reply the complainants within fifteen days as from the date of receiving the complaints.
Within fifteen days as from the date of receiving the complaint-settling decisions, if disagreeing with the settlement contents, the complainants may further complain with the Defense Minister who must settle the complaints within thirty days as from the date of receiving them. For complicated cases, the time limit for the Defense Minister to settle the complaints shall not exceed sixty days as from the date of receiving the complaints. The Defense Minister's decisions on complaint settlement shall be the final ones.
3. In case of necessity, the Defense Minister may review the complaint-settling decisions of the head of the judgment-executing agency of the Defense Ministry defined in Clause 1 of this Article.
Persons competent to settle complaints may request judgment-executing bodies to temporarily stop the judgment execution during the complaint settlement if deeming that the judgment execution will affect the legitimate rights and interests of the involved parties or affect the complaint settlement.
Article 62.- Complaint-settling decisions
1. The persons competent to settle complaints must issue complaint-settling decisions in writing and send them to the complainants, the complained persons and the persons with relevant rights and obligations within the time limits prescribed in Articles 60 and 61 of this Ordinance.
2. The complaint-settling decisions must contain the following principal details:
a) The dates of issuance of decisions;
b) The full names and addresses of the complainants and the complained persons;
c) The complaining contents are correct, partially or totally wrong;
d) The affirmation, partial amendment or full cancellation of the judgment execution decisions of heads of judgment-executing bodies or executors.
Article 63.- Denunciations and settlement of denunciations about judgment execution
The denunciation and settlement of denunciations about illegal acts of heads of judgment-executing bodies, executors shall comply with the law provisions on complaints and denunciations.
Section 2. PROTESTS AGAINST JUDGMENT EXECUTION DECISIONS
Article 64.- Competence to protest against judgment execution decisions
The people's procuracies shall exercise the right to protest against decisions of heads or executors of the judgment-executing bodies of the same or subordinate level under the provisions of the Law on Organization of the People's Procuracies.
The time limits for protest shall be fifteen days for the people's procuracies of the same level and thirty days for the immediate superior people's procuracies, as from the date of receiving the judgment execution decisions.
Article 65.- Response to protests of people's procuracies
1. The heads of the judgment execution bodies shall have to respond to protests of the people's procuracies against the judgment-executing decisions of their own or of their executors within fifteen days as from the date of receiving the protests.
2. Where the heads of the district-level judgment-executing bodies disagree with the protests of the people's procuracies, they must report thereon to the heads of the provincial-level judgment-executing bodies and the chairmen of the immediate superior people's procuracies. The heads of the provincial-level judgment-executing bodies must consider and reply within fifteen days as from the date of receiving the reports. The written replies of the heads of the provincial-level judgment-executing bodies shall take implementation effect.
3. Where the heads of the provincial-level judgment-executing bodies disagree with the protests of the procuracies, they must report thereon to the head of the judgment-executing agency of the Justice Ministry and the Supreme People's Procuracy. The head of the judgment-executing agency of the Justice Ministry shall consider and reply within thirty days as from the date of receiving the report. The written replies of the head of the judgment-executing agency of the Justice Ministry shall take implementation effect.
4. Where the heads of the military zone-level judgment-executing bodies disagree with the protests of the procuracies, they must report thereon to the head of the judgment-executing agency of the Defense Ministry and the Central Military Procuracy. The head of the judgment-executing agency of the Defense Ministry must consider and reply within thirty days as from the date of receiving the reports. The written replies of the head of the judgment-executing agency of the Defense Ministry shall take implementation effect.