![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương V Nghị định 99/2015/NĐ-CP: Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Số hiệu: | 99/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2015 |
Ngày công báo: | 11/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1113 đến số 1114 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam, sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được ban hành ngày 20/10/2015.
1. Sở hữu nhà ở
Nghị định 99 quy định thời hạn sở hữu nhà ở như sau:
Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua thỏa thuận cụ thể các nội dung, bao gồm thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; các quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở; trách nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà đất; việc bàn giao lại nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu; việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu, ….
2. Phát triển nhà ở
Ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại quy định tại Nghị định số 99/2015
Tổ chức, cá nhân huy động phải sử dụng nguồn vốn đã huy động vào đúng mục đích xây dựng nhà ở tại dự án đó; nghiêm cấm chủ đầu tư huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở được ứng trước của khách hàng; trường hợp sử dụng sai mục đích hoặc chiếm dụng vốn đã huy động hoặc huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở ứng trước của khách hàng thì phải hoàn lại số tiền mua, thuê mua nhà đã huy động sai quy định, phải bồi thường (nếu gây thiệt hại) và bị xử phạt vi phạm hành chính về mua bán nhà đất hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Quản lý, sử dụng nhà ở
Đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư theo Nghị định 99/2015/NĐ-CP bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác;
- Hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở.
4. Giao dịch về nhà ở
Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch đối với trường hợp không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận
- Trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 148 của Luật Nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở thương mại hình thành trong tương lai thì phải có giấy tờ theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 99/2015.
- Trường hợp cho thuê, mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 60, Điều 69 của Nghị định 99 năm 2015;
- Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật Nhà ở.…
Ngoài ra, Nghị định 99 còn quy định việc quản lý và sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nghị định 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 38. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở phải đúng đối tượng, đủ điều kiện, theo đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Bảo đảm quản lý thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ, sự phân giao trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Nhà ở được quản lý phải bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng; trường hợp là nhà ở để phục vụ tái định cư thì còn phải tuân thủ các quy định tại Mục 1 Chương IV của Nghị định này.
4. Việc miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở phải theo đúng quy định tại các Điều 59, 66, 67 và Điều 68 của Nghị định này, trừ đối tượng thuê nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, đối tượng thuê nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này.
5. Đối với nhà ở cũ là nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà nước và được bố trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật (bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản) thì phải thực hiện quản lý, bán, cho thuê theo đúng quy định của Nghị định này.
6. Mọi hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở và Nghị định này thì sau khi thu hồi, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở này theo đúng mục đích quy định.
Điều 39. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ của Chính phủ; nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương; nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý, trừ nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Nghị định này;
c) Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương khác là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan trung ương đó đang quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà ở là cơ quan được đại diện chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này giao thực hiện việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm:
a) Đối với Bộ, ngành, cơ quan trung ương là cơ quan được giao chức năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan trung ương đó;
b) Đối với địa phương là Sở Xây dựng;
c) Cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý đối với nhà ở sinh viên đang được giao quản lý.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực chuyên môn về quản lý, vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 105 của Luật Nhà ở được cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở giao quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 40. Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định này có các quyền và trách nhiệm sau đây đối với nhà ở được giao quản lý:
a) Quyết định người được thuê nhà ở công vụ, người được thuê, mua nhà ở cũ; quyết định người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
c) Phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở;
d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở;
đ) Quyết định thu hồi nhà ở;
e) Các quyền và trách nhiệm khác mà Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định này có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này thực hiện quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và việc phê duyệt kế hoạch bảo trì nhà ở. Riêng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện các quyền quy định tại các Điểm a, b và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
Điều 41. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nướcCơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này có quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao quản lý; tiếp nhận nhà ở tự quản do các cơ quan trung ương chuyển giao (nếu có) để quản lý theo quy định của Nghị định này.
2. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt hoặc phê duyệt kế hoạch bảo trì nếu được giao thực hiện.
3. Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở; kinh phí đo vẽ lại do ngân sách nhà nước cấp.
4. Đối với Sở Xây dựng thì có trách nhiệm thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc diện được bán trên địa bàn (bao gồm cả nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý); thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Cục thuế; trường hợp xác định giá bán nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Hội đồng xác định giá bán nhà ở có thêm đại diện do Bộ Quốc phòng cử tham gia.
5. Lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định người được thuê nhà ở công vụ, người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, người được thuê, mua nhà ở cũ. Riêng đối với nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ quan quản lý nhà ở được quyền quyết định người được thuê, thuê mua, mua nhà ở nếu được giao thực hiện.
6. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nếu được giao thực hiện; báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong các nhà ở để phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và công tác quản lý vận hành nhà ở này.
7. Căn cứ vào quy định của pháp luật về khung giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để xây dựng giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc diện cơ quan đang quản lý và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó quyết định.
8. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định thu hồi nhà ở. Riêng đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc được quyền quyết định thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện.
9. Quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở, thực hiện việc bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.
10. Phối hợp với cơ quan tài chính hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
11. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở.
12. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 42. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước1. Tiếp nhận quỹ nhà ở do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này giao nhiệm vụ để thực hiện quản lý vận hành theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Nội dung quản lý vận hành nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng; hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện cho thuê và quản lý việc sử dụng nhà ở theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành ký kết với cơ quan quản lý nhà ở.
3. Xây dựng, ban hành Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và phổ biến Bản nội quy này cho người thuê, người thuê mua, người sử dụng nhà ở.
4. Quản lý chặt chẽ các phần diện tích nhà chưa bán trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
5. Được trích một phần tỷ lệ tiền thuê nhà ở theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này để có kinh phí phục vụ cho công tác quản lý vận hành nhà ở.
6. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại và có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo quy định.
7. Thực hiện bảo trì, cải tạo nhà ở sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở; thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
9. Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê, thuê mua, người sử dụng nhà ở.
10. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
11. Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định; thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Quy định về chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ; bán nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc bán nhà ở công vụ sau khi chuyển đổi công năng sử dụng1. Việc chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Khoản 4 Điều 81 của Luật Nhà ở để làm nhà ở cho thuê được thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ lập đề án đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở, trong đó nêu rõ hiện trạng sử dụng nhà ở công vụ, lý do chuyển đổi công năng, phương án quản lý, cho thuê sau khi chuyển đổi công năng, việc áp dụng giá thuê, đối tượng được thuê, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở. Giá thuê và đối tượng được thuê nhà ở sau khi chuyển đổi công năng được thực hiện theo quy định về cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc thông qua hình thức đấu giá quyền thuê;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;
c) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và tổ chức quản lý, cho thuê theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, tuân thủ quy định của Luật Nhà ở, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hàng năm có báo cáo gửi Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu có nhu cầu bán nhà ở công vụ sau khi đã chuyển đổi công năng theo quy định tại khoản 1 Điều này để tái đầu tư xây dựng nhà ở công vụ khác hoặc bán nhà ở xã hội để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập đề án bán nhà ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số lượng nhà ở; lý do bán; giá bán nhà ở; tiền sử dụng đất phải nộp; đối tượng, điều kiện mua nhà ở; trình tự, thủ tục bán; phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được; phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở khác.
Đối với việc bán nhà ở xã hội thì phải bảo đảm đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở; giá bán nhà ở (bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất) được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán nhà ở xã hội. Đối với việc bán nhà ở công vụ sau khi được chuyển đổi công năng thì giá bán nhà ở được xác định căn cứ vào chất lượng còn lại của nhà ở và thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;
c) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và triển khai thực hiện theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;
d) Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ; cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy định tại Điều này thì phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 44. Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước1. Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được sử dụng để thực hiện việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định sau đây:
a) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê;
b) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở, bên bán, cho thuê mua nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều này để sử dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
2. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc sử dụng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê nhà ở để bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê; hướng dẫn các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều này.
Điều 45. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước1. Khi có một trong các trường hợp thuộc diện bị thu hồi nhà ở quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở hoặc khi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị chiếm dụng trái pháp luật thì đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu người thuê, thuê mua, mua hoặc người đang chiếm dụng nhà ở (sau đây gọi là người đang trực tiếp sử dụng nhà ở) bàn giao lại nhà ở này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo; trường hợp quá thời hạn mà người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao nhà ở.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình cơ quan, đại diện chủ sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu hồi thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo quy định tại Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý vận hành nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều nay thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo.
4. Quyết định thu hồi nhà ở bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thu hồi nhà ở;
b) Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi;
c) Lý do thu hồi nhà ở;
d) Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở;
đ) Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở;
e) Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi.
5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản.
6. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng); trường hợp thu hồi nhà ở do bán không đúng thẩm quyền, không đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bên mua được hoàn trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy tờ, hồ sơ mua bán nhà ở.
7. Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở.
8. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 46. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở theo quyết định thu hồi nhà ở quy định tại Điều 45 của Nghị định này thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Khoản 7 Điều 45 của Nghị định này, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở phải kiểm tra và có tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định tại Điều 45 của Nghị định này để ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện; trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi.
Trường hợp nhà ở không thuộc diện phải tổ chức cưỡng chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để tiếp tục thực hiện quản lý theo quy định.
Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện.
4. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà ở phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi.
5. Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
6. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 47. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà ở;
b) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang được giao quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đang quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý;
d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước.
2. Nội dung và chế độ báo cáo được quy định như sau:
a) Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng số nhà ở và diện tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã bán; tổng số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử dụng sau khi thu hồi;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤĐiều 48. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh.
2. Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên tại các cơ quan ở trung ương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
3. Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên tại các cơ quan ở địa phương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
4. Đối tượng quy định tại các Điểm c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở.
Điều 49. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ1. Đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh hệ số phụ cấp chức vụ;
b) Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người.
3. Đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trừ trường hợp trong quyết định điều động, luân chuyển đã có ghi rõ đối lượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của lực Iượng vũ trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối với đối tượng quy định tại các Điểm c, đ và Điểm e Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển hoặc cử đến công tác tại các khu vực theo quy định của Luật Nhà ở;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên; trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km.
5. Đối với đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của pháp luật khoa học công nghệ;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 50. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận hành nhà ở công vụ1. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
2. Trường hợp thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định tại Khoản này phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này đang công tác kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này kèm theo đơn của người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối với nhà ở công vụ của trung ương (trừ nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ đó thực hiện quản lý vận hành;
b) Đối với nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý vận hành;
c) Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp tỉnh quản lý thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp trên địa bàn không có tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để quản lý vận hành và thuê các dịch vụ về quản lý vận hành nhà ở công vụ;
d) Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp huyện quản lý thì có thể giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành (nếu có đơn vị quản lý vận hành) hoặc giao cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tổ chức thực hiện việc quản lý vận hành;
đ) Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, mẫu hợp đồng thuê nhà ở công vụ và việc quản lý, sử dụng nhà ở này.
Điều 51. Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ1. Giá thuê nhà ở công vụ được xác định theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhà ở.
2. Việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
b) Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ được dùng để bảo trì và chi phí cho hoạt động quản lý vận hành nhà ở đó; trường hợp không đủ kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm để chi trả.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ.
Mục 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘIĐiều 52. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.
Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên.
2. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người.
Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
3. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này và phải thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua.
Điều 53. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;
c) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể giấy tờ xác định thực trạng nhà ở, giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú, điều kiện thu nhập quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 54. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.
3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có).
Trường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định; trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời cho người nộp đơn biết.
4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.
5. Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.
6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm điểm đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 55. Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và các chi phí liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở này1. Giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được xác định theo quy định tại các Khoản 1, 3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà ở. Giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được xác định theo quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà ở, trừ kinh phí bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
2. Ngoài việc đóng tiền thuê, thuê mua nhà ở theo mức giá được xác định quy định tại Khoản 1 Điều này, người thuê, thuê mua nhà ở còn phải nộp các chi phí có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở, bao gồm chi phí quản lý vận hành nhà ở, chi phí sử dụng điện, nước, sử dụng dịch vụ thông tin, liên lạc, truyền hình, chi phí cho các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể nội dung chi phí cấu thành giá và phương pháp xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 56. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước1. Việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Điều 64 và Mục 2 Chương VI của Luật Nhà ở, Điều 38 của Nghị định này.
2. Người thuê nhà ở xã hội được miễn, giảm tiền thuê nhà ở như trường hợp thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 59 của Nghị định này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê mua, mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thì sau khi thanh toán đủ tiền thuê mua, mua nhà ở theo hợp đồng và được cấp Giấy chứng nhận thì được thực hiện các quyền và có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở thực hiện. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm theo dõi, báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Đối với địa phương chưa có đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để tổ chức quản lý vận hành và thuê các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; chi phí thực hiện quản lý vận hành nhà ở được sử dụng từ tiền cho thuê nhà ở này và hỗ trợ từ ngân sách của địa phương.
Mục 4. CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚCĐiều 57. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) và các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 của Nghị định này, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
2. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định;
b) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành, nhà ở;
c) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này;
d) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
Trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật thì bị thu hồi; việc thu hồi nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Nghị định này.Bổ sung
Điều 58. Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước1. Đối với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.
2. Đối với nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều này đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước) thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 59. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị thuê nhà ở;
b) Giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại một trong các Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này;
c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết hôn;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 57 được thực hiện như sau:
a) Người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng được thuê nhà ở cũ thì phải có văn bản thông báo cho người hộp hồ sơ biết rõ lý do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét;
c) Trên cơ sở hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định;
d) Căn cứ vào đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở, sau đó gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở. Trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý mà giao thẩm quyền quyết định đối tượng được thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở thì cơ quan này ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở.
Sau khi có quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với người thuê nhà ở.
3. Trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối với trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có hiệu lực thi hành (sau đây gọi chung là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP) thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định). Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ thì đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện việc đăng tin.
Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý; nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
b) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định).
Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà ở không có tranh chấp, khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về việc chuyển nhượng quyền thuê và gửi văn bản này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện ký hợp đồng với người thuê; trường hợp đơn vị quản lý vận hành tiếp nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng quyền thuê trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý thì phải có văn bản trả lời rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở biết.
4. Các trường hợp ký kết hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký gia hạn hợp đồng thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc hợp đồng thuê nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành ở có trách nhiệm kiểm tra và xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi thực hiện ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở.
5. Thời hạn giải quyết cho thuê nhà ở cũ là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Bộ Xây dựng có trách nhiệm ban hành mẫu đơn đề nghị thuê nhà, hợp đồng thuê nhà ở cũ và giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở cũ.
Điều 61. Giải quyết cho thuê đối với nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí để ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 20071. Nhà nước tiếp tục giải quyết cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này đối với các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối cho cán bộ, công nhân viên thuê theo Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương;
b) Trường hợp người đang thuê nhà ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;
c) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
d) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007.
2. Giá thuê nhà ở đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại các Điểm a; b và Điểm c Khoản 1 Điều này chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với nhà ở chưa được cải tạo, xây dựng lại; nếu nhà ở quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều này đã được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
3. Trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Mục 5. BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚCĐiều 62. Loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán
1. Không thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện quy định sau đây:
a) Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình trọng điểm quốc gia hoặc công trình trọng điểm cấp tỉnh;
b) Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua;
e) Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc diện được bán mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà soát sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhà ở thuộc diện không được bán quy định tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, người đang thuê được giải quyết theo chính sách hiện hành về nhà ở, đất ở.
Điều 63. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước1. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Nghị định này.
2. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
b) Đã đóng đầy đủ tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành nhà ở tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở;
c) Phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ đang thuê.
3. Điều kiện bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 được quy định như sau:
a) Nhà ở phải không thuộc diện quy định tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Nhà ở phải không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện;
c) Trường hợp nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân và thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở theo quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này;
d) Trường hợp bán nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì nhà ở này phải đảm bảo các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý.
4. Trường hợp bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này.
5. Trường hợp nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 mà không đủ điều kiện quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này và trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 64. Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với nhà ở cũ tại các địa phương nhưng đang do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện bàn giao, tiếp nhận các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định của Nghị định này.
Điều 65. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nướcGiá bán nhà ở cũ áp dụng cho các trường hợp được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (kể cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này) được tính bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất (không phân biệt trường hợp mua một hoặc mua nhiều nhà ở) và được quy định như sau:
1. Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại của nhà ở được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở.
Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà ở này được tính bằng 0 (bằng không).
2. Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất cùng với việc bán nhà ở cũ được tính theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:
a) Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ số tầng tương ứng;
b) Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ thì tính bằng 100% giá đất ở;
c) Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở trước, sau đó tính các phần diện tích khác sau.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương;
d) Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất so với bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này;
đ) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua nhà được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở); đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp nhà ở một tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện bán phần diện tích sử dụng chung này cho các hộ đang sử dụng nếu tất cả các hộ đồng thuận được việc phân bổ diện tích cho từng hộ; trường hợp các hộ không đồng thuận được thì cơ quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý theo quy định của Nghị định này.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về giá bán nhà ở, phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở, hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở, việc phân bổ hệ số các tầng khi chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở của nhà ở cũ.
Điều 66. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm tiền sử dụng đất và tiền nhà.
2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước chỉ xét một lần cho người mua nhà ở; trường hợp một người được hưởng nhiều chế độ giảm thì chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng người nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp;
b) Không thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 61, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này;
c) Người đã được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất gắn với mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.
3. Việc giảm tiền nhà phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc giảm tiền nhà không được tính trùng về thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;
b) Không thực hiện giảm tiền nhà đối với trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1 Điều 71 của Nghị định này;
c) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên trong cùng hợp đồng thuê nhà hoặc cùng hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở thuộc diện được giảm tiền mua nhà thì được cộng số tiền mua nhà ở được giảm của từng thành viên để tính tổng số tiền mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình nhưng mức tiền nhà được giảm không được vượt quá số tiền mua nhà phải nộp (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà;
d) Số năm được tính, để giảm tiền nhà là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước quản lý tính đến thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi tính số năm công tác nếu có tháng lẻ từ sáu tháng trở xuống thì tính bằng nửa năm và trên sáu tháng thì tính tròn một năm.
Điều 67. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gắn với việc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nhà ở này bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
2. Đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ trang;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;
d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;
đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;
e) Những đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản này được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;
g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động năm 1994;
h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;
i) Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 68. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước1. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 67 của Nghị định này được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
2. Mức giảm tiền nhà cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Nghị định này được quy định như sau:
a) Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại Điểm này;
b) Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.
Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;
c) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.
Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.
Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:
a) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.
Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;
c) Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;
d) Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
đ) Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.
Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;
e) Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ, các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở, hồ sơ mua nhà ở, trình tự, thủ tục mua bán và mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 70. Giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 20071. Trường hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này) thì thực hiện bán theo quy định sau đây:
a) Người mua nhà ở phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 63 và nhà ở phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này;
b) Giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất;
c) Tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;
d) Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này) và không phân biệt diện tích trong hạn mức đất ở hoặc ngoài hạn mức đất ở.
2. Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà không có đủ điều kiện bán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 71. Giải quyết bán phần diện tích nhà sử dụng chung và chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước1. Trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyển sử dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền nhà và tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này;
b) Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;
c) Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này);
d) Trước khi thực hiện bán phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung theo quy định tại Khoản này, cơ quan bán nhà ở không phải ký hợp đồng thuê đối với phần diện tích sử dụng chung này.
2. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà khi bán hóa giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc bán nhà ở theo quy định của Nghị đinh số 34/2013/NĐ-CP, Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng diện tích đất này hoặc khi bán nhà ở theo quy định của Nghị định này thì giải quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:
a) Chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thực tế sử dụng hợp pháp nhà ở đó nếu phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở;
b) Tiền sử dụng đất được tính bằng 40% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó (hạn mức đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã mua và diện tích đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng được áp dụng theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó. Đối với phần diện tích đất ngoài khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở và không có tranh chấp, khiếu kiện thì người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất.
4. Đối với phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà ở không mua thì cơ quan quản lý nhà ở chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này, pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
5. Căn cứ vào quy định của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy định cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết đối với trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này, bố trí kinh phí để đo vẽ, lập hồ sơ và thực hiện quản lý phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.Bổ sung
MANAGEMENT AND USE OF STATE-OWNED HOUSES
Article 38. Rules for management and use of state-owned houses
1. Ensure that state-owned houses are used for right purposes and effectively; avoid losses and wastefulness; state-owned houses are leased and leased/purchased by eligible entities in accordance with the Law on Housing and this Decree.
2. Ensure uniform management, close cooperation, and clear responsibilities of relevant authorities and units.
3. State-owned houses must have acceptable quality and be safe for users; relocation housing must also comply with regulations set out in Section 1 Chapter IV of this Decree.
4. The reduction, exemption of housing rents and prices must comply with Article 59, Article 66, an Article 68 of this Decree, except for tenants of official residences, student housing, and the tenants specified in Point c and Point d Clause 1 Article 61, Clause 1 and Clause 3 Article 71 of this Decree.
5. Old houses invested by state budget or transferred to the State and used as residences (including autonomous housing) must be managed, sold, and leased out in accordance with this Decree.
6. Violations against regulations on management, use of state-owned houses must be dealt with promptly and strictly in accordance with law. Houses that have to be withdrawn as set out in Article 84 of the Law on Housing and this Decree must be managed and used for right purposes after the withdrawal.
Article 39. Authorities in charge of management of state-owned houses
1. State ownership representative authorities of houses invested by central budget:
a) The Ministry of Construction is the state ownership representative authority of official residences of the Government; state-owned social housing invested by central budget student housing under the management of educational institutions affiliated to the Ministry of Construction, except for state-owned social housing purchased or built by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security specified in Point b of this Clause;
b) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security are is the state ownership representative authorities of state-owned houses purchased or built by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security; student housing under the management of educational institutions affiliated to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security. The Ministry of National Defense is the state ownership representative authority of old houses under its management, except for the case mentioned in Clause 2 Article 64 of this Decree;
c) Other Ministries and central agencies are state ownership representative authorities of official residences, student housing under the management of educational institutions affiliated thereto.
2. The People’s Committees of provinces are state ownership representative authorities of state-owned houses under their management in their provinces.
3. Housing authorities are the authorities assigned by state ownership representative authorities specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article to manage state-owned houses, including:
a) for Ministries and central agencies, housing authorities affiliated thereto;
b) for provinces, Departments of Construction;
c) Educational institutions shall manage student housing under their management.
4. Operating units of state-owned houses are organizations or enterprises specialized in housing operation as set out in Article 105 of the Law on Housing and are appointed to operate state-owned houses by state ownership representative authorities.
Article 40. Rights and obligations of state ownership representative authorities of state-owned houses
1. Every state ownership representative authority specified in Clause 1 and Clause 2 Article 39 of this Decree has the following rights and obligations to the houses under their management:
a) Decide who may lease official residences, who may lease, purchase old houses, who may lease, lease-purchase state-owned social housing;
b) Select house-operating units;
c) Approve the plans for maintenance, renovation, dismantlement, reconstruction of houses;
d) Impose or decide the rents, lease-purchase prices, and selling prices of houses;
dd) Decide withdrawal of houses;
e) Other rights and obligations specified by the Prime Minister.
2. State ownership representative authorities of state-owned houses specified in Clause 1 and Clause 2 Article 39 of this Decree may appoint housing authorities specified in Clause 3 Article 39 of this Decree to exercise the rights set out in Point b Clause 1 of this Article and approve housing maintenance plans. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security may appoint housing authorities to exercise the right set out in Point a, Point b, and Point dd Clause 1 of this Article.
Article 41. Rights and obligations of state-owned houses authorities
Every state-owned houses authority specified in Clause 3 Article 39 of this Decree have the following rights and obligations:
1. Review, make statistics, classify houses under their management; manage autonomous houses transferred by central agencies (if any) in accordance with this Decree.
2. Develop and submit plans for housing maintenance, renovation, reconstruction to state ownership representative authorities of such houses for approval, or approve the plans themselves if authorized.
3. Collect, compile, retain housing dossiers, and transfer 01 set of as-built dossier (for new houses) or redrawing dossier (for old houses) to the house-operating unit; the redrawing cost is covered by state budget.
4. For Department of Construction, establish a Council for valuating local old houses (including those under the management of the Ministry of National Defense). The Council consists of representatives of the Department of Construction, Department of Natural Resources and Environment, Department of Finance, Department of Planning and Architecture (if any), the Department of Planning and Investment, Vietnamese Fatherland Front, Confederation of Labor, Department of Taxation of the province. In case of valuation of houses under the management of the Ministry of National Defense, the Council must have representatives of the Ministry of National Defense.
5. Issue and submit the decision on people permitted to lease official residences, lease, purchase old houses, lease, lease-purchase state-owned social housing, lease, purchase old houses. For houses of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, housing authorities may decide people permitted to lease, lease-purchase, purchase them if authorized.
6. Request the state ownership representative authority to select a house-operating unit or select a house-operating unit if authorized; request the state ownership representative authority to decide the use of revenue from business operation in business areas of relocation housing to cover the cost of maintenance of shared area and housing operation works.
7. Pursuant to regulations of law on brackets of rents, lease-purchase prices, selling prices of state-owned houses, impose rents, lease-purchase prices, selling prices of houses under their management and request the relevant state ownership representative authority to decide.
8. Request the state ownership representative authority to decide house withdrawal. Housing authorities affiliated to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security may decide withdrawal of houses under the management thereof if authorized.
9. Manage, supervise the lease, warranty, maintenance, operation of houses; sell, lease houses under lease-purchase agreements in accordance with this Decree.
10. Cooperate with finance authorities in providing guidance and inspecting revenues and expenditures of house-operating units.
11. Supervise and deal with violations, or request competent authority to deal with violations related to management and use of houses.
12. Submit reports on management and use of houses in accordance with Article 47 of this Decree.
Article 42. Rights and obligations of operating units of state-owned houses
1. Operate houses transferred by competent authorities specified in Clause 3 Article 39 of this Decree in accordance with this Decree and relevant regulations of law. The Ministry of Construction shall provide instructions on housing operation; operation of state-owned houses are given the same benefits as public services as prescribed by law.
2. Lease out and manage the use of houses as assigned or under housing operation contracts with the housing authority.
3. Develop, issue internal regulations on management and use of houses as instructed by the Ministry of Construction, disseminate these regulations among tenants and users of houses.
4. Strictly manage the unsold areas within state-owned houses.
5. Use part of the rents specified in Article 44 of this Decree to cover housing operation costs.
6. Collect, retain documents related to the construction, operation, warranty, maintenance, renovation of the houses; remake documents that are lost and transfer them to the housing authority for retention.
7. Maintain and renovate the houses after a competent authority grants an approval.
8. Discover and request competent authority to deal with violations against regulations on management and use of houses; withdraw houses under decisions of competent authorities.
9. Cooperate with local authorities in assurance of security and order of tenants and users of the houses.
10. Make periodic and extraordinary reports on management and use of houses in accordance with Article 47 of this Decree.
11. Make financial statements about housing operation works as prescribed; perform other rights and obligations prescribed by law.
Article 43. Conversion of official residences; selling state-owned social housing or official residences after conversion
1. Official residences specified in Clause 4 Article 81 of the Law on Housing shall be converted into houses for rent as follows:
a) The state ownership representative authority of the official residence shall formulate a plan for house conversion, which specifies the conditions of the official residence, reasons for conversion, plan for management and leasing after conversion, rents, eligible tenants, and managing agencies. The rents and eligible tenants shall comply with regulations on leasing out state-owned social housing or decided through bidding;
b) The state ownership representative authority shall submit a report together with the plan to the Ministry of Construction for review and reporting to the Prime Minister for approval;
c) If approved by the Prime Minister, the state ownership representative authority shall approve the plan and manage, lease out the house in accordance with the plan and written approval of the Prime Minister, the Law on Housing, regulations on the management and use of State-owned property, and submit annual reports to the Ministry of Construction.
2. Where the state ownership representative authority wishes to sell official residences after conversion as set out in Clause 1 of this Article to reinvest in construction of other official residences or selling social houses to reinvest in construction of other social housing:
a) The state ownership representative authority shall develop a plan for selling house which specifies the addresses and quantity of the houses, reasons for selling, selling prices, land levies payable; conditions for buying the houses; procedures for selling; methods of payment, deadline, estimated proceeds; plan for using the proceeds to invest in construction of other houses.
Social housing must be sold to only the entities specified in Clause 1 Article 50 of the Law on Housing; the selling price (including the house price of and land levy) shall comply with regulations on selling social housing. After a official residence is converted, the selling price shall be determined according to the remaining value of the house and land levy shall be collected in accordance with regulations of law on land;
b) The state ownership representative authority shall submit a report together with the plan to the Ministry of Construction for review and reporting to the Prime Minister for approval;
c) If approved by the Prime Minister, the state ownership representative authority shall approve the plan and implement it as well as the written approval of the Prime Minister;
d) The proceeds from selling houses must be used for reinvestment in construction of social housing or official residences. The state ownership representative authority shall send the Ministry of Construction reports on the use of such proceeds and the Ministry of Construction shall inspect the use of such proceeds to report to the Prime Minister.
3. Where the Ministry of Construction wishes to convert and sell official residences or state-owned social housing under its management, it must submit documents as set out in Clause 1 and Clause 2 of this Article to the Prime Minister for consideration.
Article 44. Management of proceeds from the lease, lease-purchase, sale of state-owned houses
1. Proceeds from the lease, lease-purchase, sale of state-owned houses shall be used for maintaining and developing state-owned houses as follows:
a) The proceeds from leasing the houses shall be used for maintenance and operation of state-owned houses for lease;
b) Proceeds from lease-purchase and sale of housing, after deducting the costs of lease-purchase and sale, must be transferred by the seller/landlord to state budget, except for the houses specified in Clause 2 of this Article to be used for reinvestment in construction of state-owned social housing or official residences locally.
2. Proceeds from selling old houses under the management of the Ministry of National Defense to tenants shall be transferred to the account of the Ministry of National Defense for reinvestment in construction of social housing for the entities specified in Clause 6 Article 49 of the Law on Housing to purchase or lease-purchase. The Ministry of National Defense shall consult with the Ministry of Construction about the use of such proceeds and reinvestment in housing construction before initiating the house. After completing the construction, the Ministry of National Defense shall submit a report to the Ministry of Construction for summarizing and reporting to the Prime Minister.
3. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Construction in providing specific instructions on use of proceeds from house leasing for maintenance and operation of houses for lease; specific instructions on the costs of lease-purchase and purchase of state-owned houses specified in this Article.
Article 45. Procedures for withdrawing state-owned houses
1. In case of withdrawal of a house as set out in Article 84 of the Law on Housing or a state-owned house is illegally appropriated, the house-operating unit must request the tenant, buyer/tenant, or buyer, or person who illegally appropriates the house (hereinafter referred to as house user), in writing, to return it within 60 days from the day on which the request is received. If the house user fails to return the house by the aforementioned deadline, the house-operating unit shall request the housing authority to withdraw the house within 05 days from the deadline.
2. Within 10 days from the day on which the request of the house-operating unit is received, the housing authority shall verify whether the house has to be withdrawn and, if the house has to be withdrawn, send a written request to the state ownership representative authority of such house for issuance of a decision on house withdrawal. If the housing authority finds that the house has to be withdrawn, it shall initiate procedures for house withdrawal specified in this Article.
3. Within 10 days from the day on which the request of the housing authority is received, the state ownership representative authority shall verify whether the house has to be withdrawn according to Clause 1 of this Article and, if the house has to be withdrawn, issue a decision on house withdrawal and send it to the housing authority, the house-operating unit and the house user. If the house is under the management of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, the housing authority may issue a decision on house withdrawal (if authorized) and then send it to the house-operating unit, the house user, and the state ownership representative authority.
4. A decision on house withdrawal shall contain:
a) The legal basis for house withdrawal;
b) Address of the house and full name of its user;
c) Reasons for house withdrawal;
d) Name of the unit in charge of house withdrawal, responsibility for returning the house;
dd) Deadline for house withdrawal;
e) Plan for management and use of the house after withdrawal.
5. Within 05 days from the receipt of the decision on house withdrawal, the house-operating unit shall send a written notification together with a copy of the decision on house withdrawal to the house user. The house user must return the house to the house-operating unit by the deadline written on the decision. The house withdrawal shall be made into a record bearing signatures of relevant parties. If the house user refuses to receive the notification or sign the house withdrawal record, the house-operating unit shall invite a representative of the People’s Committee of the commune in which the house is located to witness and sign the record.
6. Within 05 days from the receipt of the decision on house withdrawal, the house-operating unit or the housing authority must terminate the lease or lease-purchase contract (if any)). Where a house is withdrawn because it was sold ultra vires or against the Law on Housing and this Decree, the buyer will receive a refund of the payment for the house, unless the buyer used fraudulent documents to buy the house.
7. The house shall be withdrawn within 30 days from the issuance date of the decision on house withdrawal. The house-operating unit shall withdraw student housing.
8. After the house is withdrawn, the house-operating unit must send the housing authority a report on completion of the house withdrawal. Withdrawn houses shall be used for the purposes specified in the Law on Housing and this Decree.
Article 46. Procedures for enforcing withdrawal of state-owned houses
1. Where the house user fails to return the house according to the decision on house withdrawal specified in Article 45 of this Decree, within 05 days from the deadline specified in Clause 7 Article 45 of this Decree, the house-operating unit shall send a request to the housing authority for enforcement of house withdrawal.
2. Within 05 days from receipt of the request from the house-operating unit, the housing authority shall verify, send a report and a draft decision on enforcement of house withdrawal to the state ownership representative authority for issuance of the decision on enforcement of house withdrawal.
3. Within 10 days from the receipt of the report from the housing authority, the state ownership representative authority shall verify, issue a decision on enforcement of house withdrawal according to Article 45 of this Decree, and send this decision to the housing authority and house-operating unit and the house user. If the decision on enforcement of house withdrawal is issued by a Ministry or central agency, it must be enclosed with a request that the People’s Committee of the province in which the house is located organize the enforcement of house withdrawal.
If the house is not subject to enforcement of house withdrawal, the state ownership representative authority must send a written notification to the housing authority and house-operating unit.
Housing authorities affiliated to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security may issue decision on enforcement of withdrawal of houses under the management of such Ministries if authorized.
4. According to the decision on enforcement of house withdrawal, the People’s Committee of the province in which the house is located shall directly or request the People’s Committee of the province in which the house is located to organize the enforcement of house withdrawal and return the house to the house-operating unit. The return of the house must be made into a record bearing certification of the participating agencies.
5. The enforcement of house withdrawal shall be done within 30 days from the day on which the state ownership representative authority issues a decision on enforcement of house withdrawal.
6. After the house is withdrawn, the house-operating unit must send the housing authority a report on completion of the house withdrawal. Withdrawn houses shall be used for the purposes specified in the Law on Housing and this Decree.
Article 47. Reporting management of state-owned houses
1. Procedures for reporting management of state-owned houses:
a) Each house-operating unit shall submit reports to the housing authority;
b) Each housing authority shall submit reports on the houses under their management to the state ownership representative authority;
c) The People’s Committees of provinces, ministries, central agencies managing state-owned houses shall submit reports to the Ministry of Construction on the management and use of houses under their management;
d) The Ministry of Construction shall submit reports on management and use of state-owned houses nationwide to the Prime Minister.
2. Report content:
a) Each report shall specify: quantity and usable area of each type of state-owned houses (villas, apartments, detached houses); quantity of houses that are leased, leased under a lease-purchase agreement, sold; total revenue from lease, lease-purchase, and sale of houses by the time of the report; cases of house withdrawal and their status after withdrawal;
b) The agencies specified in Clause 1 of this Article shall submit reports on management and use of houses in December each year or at the request of the Prime Minister and the Ministry of Construction.
Section 2: MANAGEMENT AND USE OF OFFICIAL RESIDENCES
Article 48. Entities eligible to lease official residences
1. The entities specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Housing may live in official residences because of security requirements.
2. The entities specified in Point b Clause 1 Article 32 of the Law on Housing who are appointed to hold the position of Deputy Minister or any positions having the allowance factor of 1.3 or over in central agencies, including agencies of the Communist Party, the State socio-political organizations (Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam General Confederation of Labor, Women's Union of Vietnam, Vietnam War Veterans' Association, Vietnam Farmers Association)
3. The entities specified in Point b Clause 1 Article 32 of the Law on Housing who are appointed to hold the position of Presidents of the People’s Committee of a district, Director of a provincial Department, or any positions having the allowance factor of 0.9 or over in provincial agencies, including agencies of the Communist Party, the State socio-political organizations (Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam General Confederation of Labor, Women's Union of Vietnam, Vietnam War Veterans' Association, Vietnam Farmers Association)
4. The entities specified in Point c through g Clause 1 Article 32 of the Law on Housing.
Article 49. Conditions for leasing official residences
1. Every entity specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Housing must be holding the positions.
2. Every entity specified in Point b Clause 1 Article 32 of the Law on Housing is required to satisfy the conditions below:
a) There is a decision on appointment and documents proving the position allowance factor;
b) He/she has not owned a house, leased, leased under a lease-purchase agreement, or purchased a social housing in the area in which he/she move to work, or has owned a house in the area but the average housing area of the household is below 15 m2 per person.
3. Every entity specified in Point b Clause 1 Article 32 of the Law on Housing is must satisfy the conditions below:
a) There is a decision on appointment and documents proving the position of military officer, professional serviceman, unless it is written on the decision on appointment;
b) Housing requirements specified in Point b Clause 2 of this Article are satisfied;
c) He/she is not required to stay in a military camp according to regulations of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
4. Every entity specified in Point c through e Clause 1 Article 32 of the Law on Housing is required satisfy the conditions below:
a) There is a decision on appointment which requires him/her to move to work in the area;
b) Housing requirements specified in Point b Clause 2 of this Article are satisfied;
c) If he/she is appointed to work in a rural plain or midland, the distance from the area the his/her residence must be at least 30 km. If he/she is appointed to work in a rural remote area that is extremely disadvantaged, bordering area, or an island, the People’s Committee of the province shall decide the distance, which must not fall below 10 km.
5. Every entity specified in Point g Clause 1 Article 32 of the Law on Housing is required satisfy the conditions below:
a) There is a decision on appointment as person in charge of a national science and technology task of particular importance according to regulations of law on science and technology;
b) Housing requirements specified in Point b Clause 2 of this Article are satisfied.
Article 50. Conditions for leasing official residences and operation of official residences
1. The entities specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Housing may lease official residences under decisions of competent authorities.
2. With regard to a person specified in Point b through Clause 1 Article 32 of the Law on Housing:
a) Such person shall submit an application for house lease to his/her employer. Within 10 days from the receipt of the application, the employer shall check and send a written request to a competent authority for decision on lease of the official residence.
b) Within 20 days from the receipt of the written request enclosed with the application, the competent authority shall carry out an inspection and, if conditions for leasing the official residence are satisfied, issue a decision on official residence lease or, if such conditions are not satisfied, give a written response and provide explanation;
c) Within 10 days from the receipt of the decision on official residence lease, the operating unit of the official residence shall sign a lease contract with the applicant or his/her employer.
3. Operation of official residences:
a) Official residences of central agencies (except for those of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security) shall be operated by organizations or units capable of housing operation. Official residences in remote areas, extremely disadvantaged areas, bordering areas, and islands shall be operated by local house-operating units;
b) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall select operating units of their official residences;
c) Local official residences for officials of provincial agencies shall be operated by local house-operating units. If such units are not available, the Department of Construction shall establish an affiliated department to operate them and purchase official residence operation services;
d) Local official residences for officials of district agencies shall be operated by local house-operating units or housing authority of the district;
dd) Official residences or teachers, doctors, health workers within other premises or adjacent to a school or medical facility may be operated by such school or medical facility.
4. The Ministry of Construction shall provide the forms of applications for lease of official residences, official residence lease contracts, and issue regulations on management and use of official residences.
Article 51. Rents for official residences and payment thereof
1. Rents for official residences shall be determined in accordance with Article 33 of the Law on Housing.
2. Payment of rents for official residences:
a) A tenant of an official residence shall pay the rent in accordance with the concluded lease contract at the time of receiving wages from the State. If the tenant fails to pay the rent for 03 consecutive months, the operating unit of official residence shall request the employer of the tenant to deduct the rent from his/her wages. The employer of the tenant must transfer the rent to the house-operating unit;
b) In case of leasing commercial housing as an official residence the rent for which is higher than the rent payable by the tenant, the tenant shall pay no more than 10% of his/her wage at that time and state budget shall cover the difference. Central government budget shall cover the rents payable by officials of central agencies, local government budgets shall cover the rents payable by officials of local agencies.
Procedures for paying the aforementioned differences shall comply with instructions of the Ministry of Finance;
c) Where the operating unit of the official residence signs a lease contract with the employer of the tenant, the employer shall deduct the rent from his/her wages to pay the operating unit.
3. The Ministry of Finance shall provide instructions on the use of collected rents for maintenance and for covering the official residence operation cost. If the rents are not sufficient, state budget shall cover the difference.
4. The Ministry of Construction shall provide instructions on determination of rents for official residences.
Section 3: MANAGEMENT AND USE OF SOCIAL HOUSING
Article 52. Conditions for leasing, lease-purchasing state-owned social housing
1. The entities specified in Clause 1 Article 50 of the Law on Housing may lease or lease-purchase state-owned social housing.
Students specified in Clause 9 Article 49 of the Law on Housing may lease social housing during their study period. If the quantity of social housing is not sufficient to satisfy all demands, the following order of priority shall apply: students of families that are beneficiaries of preferential policies, poor households, near-poverty households as defined by the State; students from remote areas; excellent students; freshman students.
2. A tenant of a state-owned social housing must satisfy requirements in terms of housing, residence, and income specified in Clause 1 Article 51 of the Law on Housing. If the tenant already owns a house, the average area in the household must be less than 10 m2 per person.
Income requirements shall not apply to entities specified in Clause 10 Article 49 of the Law on Housing, provided they have not received any compensation from the State in the form of housing or residential land.
3. In case of lease-purchase of state-owned social housing, the buyer/tenant must satisfy conditions specified in Clause 2 of this Article and pay the first installment which is 20% of the value of the house being leased under a lease-purchase agreement. The first installment may be increased to 50% of the value of house.
Article 53. Application for leasing, lease-purchasing state-owned social housing
1. An application for leasing, lease-purchasing a state-owned social housing consists of:
a) An application form for leasing, lease-purchasing a state-owned social housing;
b) Documents proving the eligibility and fulfillment of requirements in terms of housing, residence, and income specified in Article 52 of this Decree;
c) Documents proving the eligibility for exemption or reduction of rents (if any).
2. The Ministry of Construction shall provide the application forms for lease and lease-purchase of social housing; provide specific guidance on documents proving the conditions of the house, documents proving fulfillment of housing, income requirements specified in Point b Clause 1 of this Article, and documents proving eligibility for exemption or reduction of rents specified in Point c Clause 1 of this Article.
Article 54. Procedures for withdrawing state-owned houses
1. Any person who wishes to lease or lease-purchase a state-owned social housing shall submit 02 applications as set out in Clause 1 Article 53 of this Decree to the local house-operating unit or housing authority. Apart from the documents specified in Clause 1 Article 53 of this Decree, the application-receiving body must not request the application to submit any other documents.
2. The application-receiving body shall check and classify the application and immediately notify the applicant if the application does not have adequate documents. If applications are received by the house-operating unit, it must send a list of persons eligible applicants together with legitimate applications to the housing authority.
3. According to the list of applicants, the housing authority shall directly consider or establish a Council to consider each application in order to determine eligible applicants and applicants given priority (if any).
The housing authority shall send a list of eligible applications and applications given priority together with the records to the state ownership representative authority, and a list of ineligible or rejected applications to the house-operating unit in order to notify the applicants.
4. According to the report of the housing authority, the state ownership representative authority shall issue a decision to approve the list of eligible applicants and send it to the housing authority in order to sign lease-purchase contracts, or house-operating unit in order to sign lease contracts.
5. The deadline for processing an application is 30 days from the day on which the operating unit receives the satisfactory application. If the application has to be considered or graded, the time limit shall not exceed 60 days.
6. Rights and obligations of tenants and buyer/tenants of state-owned social housing shall comply with the Law on Housing and the lease or lease-purchase contracts.
7. The Ministry of Construction shall provide the forms of lease contracts and lease-purchase contracts; specific guidance on criteria for selecting eligible applicants, management and use of state-owned student housing.
Article 55. Rents and lease-purchase prices of state-owned social housing, cost of management and use of state-owned social housing
1. Rents for state-owned social housing shall be determined in accordance with Clause 1, Clause 3, and Clause 4 Article 60 of the Law on Housing. Lease-purchase prices of state-owned social housing are determined in accordance with Clause 2 through 4 Article 60 of the Law on Housing minus the housing maintenance fees paid by the buyer/tenant as specified in Article 108 of the Law on Housing.
2. Apart from paying the rent or lease-purchase price as set out in Clause 1 of this Article, the tenant or buyer/tenant must pay the costs of management and use of the house, including operating cost, payment for electricity and water supply, communications, televisions, and other services in accordance with regulations of law and agreements with service providers.
3. The Ministry of Construction shall provide specific guidance on determination of costs, rents, and lease-purchase prices of state-owned social housing.
Article 56. Management and use of state-owned social housing
1. The management and use of state-owned social housing must comply with Article 64, Section 2 Chapter VI of the Law on Housing, and Article 38 of this Decree.
2. Tenants of social housing shall be given exemption/reduction of rents similarly to leasing state-owned old houses specified in Article 59 of this Decree. With regard to households and individuals that lease-purchase or purchase social housing for relocation, after paying the price under the contract and obtaining the Certificate, they shall have the rights and obligations of the house owner specified in the Law on Housing.
3. State-owned social housing shall be operated by units or organizations licensed for housing operation. The house-operating unit shall monitor and report the management of use of such houses in accordance with Article 47 of this Decree.
If there is no house-operating unit in the province or one that satisfy requirements of the Law on Housing, the Department of Construction of the province shall establish a affiliated department in charge of housing operation and purchase housing operation services; the cost of housing operation shall be covered by the rents and local government budget.
Section 4. LEASING STATE-OWNED OLD HOUSES
Article 57. Conditions for leasing state-owned old houses
1. Entities eligible to lease state-owned old houses specified in this Decree are people who are using such houses and wish to keep leasing them, including those provided with the houses before November 27, 1992 (issuance date of the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg on house rents and inclusion of house rents in wages), and the people provided with houses specified in Clause 1 Article 61 of this Decree, except for illegal appropriation of houses.
2. A person may lease state-owned old house in the following cases:
a) If the house is being used by a person who has a lease contract in which he/she is a party, the lease contract is not required to be renewed, unless the contract has expired.
b) If the house is being used by a person without a lease contract but there is a decision on housing provision in which he/she is a recipient, he/she must sign a contract with the house-operating unit;
c) If the house is being used by a person who has a lease contract in which he/she is not a party and the house is not in dispute, he/she may sign a lease contract with the house-operating unit in accordance with Article 60 of this Decree;
d) If the house is being used by a person who has a decision on housing provision in which he/she is not a recipient, and the house is not in dispute, he/she must sign a contract with the house-operating unit in accordance with Article 60 of this Decree.
Illegally appropriated houses shall be withdrawn in accordance with Article 45 and Article 46 of this Decree.
Article 58. Rents for state-owned old houses
1. With regard to a building that was not originally a house but put into use as a house before July 05, 1994 (issuance date of the Government's Decree No. 61/CP) without renovation or reconstruction, the rents for unrenovated or unreconstructed state-owned houses imposed by the Prime Minister shall apply.
2. With regard to a house specified in Clause 1 of this Article but has been renovated or reconstructed by the State, a building that was not originally a house but put into use as a house before July 05, 1994 (issuance date of the Prime Minister’s Decision No. 09/2007/QĐ-TTg), the rents for state-owned social housing shall apply.
Article 59. Exemption and reduction of rents for state-owned old houses
1. Exemption and reduction of rents for state-owned old houses shall be granted as follows:
a) The person granted exemption and/or reduction of rents must be a party to the lease contract (the representative in the contract or another member in the contract);
b) A tenant is only granted exemption and/or reduction of rents once. A person who leases more than one state-owned houses shall be granted exemption and/or reduction of rents for only one house;
c) If a person is eligible for various levels of exemption and/or reduction of rents, the highest level shall apply;
d) If a household has two or more tenants who are eligible for rent reduction, the household shall be granted an exemption of house rents.
2. Entitles eligible for exemption and/or reduction of rents for old houses include:
a) Meritorious servicemen defined by regulations of law on incentives for meritorious servicemen;
b) Poor households, near-poverty households according to standards issued by the Prime Minister;
c) The disabled, lonely elders, and entities facing housing difficulties in urban areas.
3. The level of exemption and/or reduction of rents specified in Clause 2 of this Article shall be decided by the Prime Minister.
Poor households, near-poverty households, the disabled, lonely elders, and entities facing housing difficulties in urban area shall be granted 60% reduction of house rents. This reduction applies to the whole household, not each member therein.
Article 60. Documentation and procedures for leasing state-owned old houses
1. An application for leasing a state-owned old house consists of:
a) An application form;
b) Documents proving the use of the house specified in either Point b, Point c, or Point d Clause 2 Article 57 of this Decree;
c) A copy of the unexpired ID card or passport or serviceman’s card of the applicant; for spouses, a certified true copy of the family register or marriage certificate;
d) Copies of documents proving the eligibility for exemption or reduction of rents (if any).
2. Procedures for leasing old houses in the case specified in Point b Clause 2 Article 57:
a) The applicant shall submit 02 applications as set out in Clause 1 of this Article to house-operating unit or housing authority (specified by the People’s Committee of the province);
b) The application-receiving body shall examine the application and issue a receipt note; notify the applicant in writing if the applicant is not eligible; request the applicant to supplement the application if documents are not adequate. If the application is received by a house-operating unit, the housing authority must be notified;
c) If the application is satisfactory, the housing authority shall send a proposal together with a draft decision on eligible tenant approval to the state ownership representative authority;
d) According to the proposal of the housing authority, the state ownership representative authority shall issue a decision on eligible tenant approval , send it to the housing authority in order to request the operating unit to sign the lease contract. Where the housing authority is authorized to decide eligible tenants of old houses under the management of the Ministry of National Defense, the housing authority shall issue the decision on eligible tenant approval .
After the decision on eligible tenant approval is issued, the house-operating unit shall sign a lease contract with the tenant.
3. Procedures for signing a lease contract with the tenant as set out in Point c and Point d Clause 2 Article 57 of this Decree:
a) Where the house user is given the right to lease the house before June 06, 2013, which is the issuance date of the Government's Decree No. 34/2013/NĐ-CP dated April 22, 2013 on management of state-owned houses (hereinafter referred to as Decree No. 34/2013/NĐ-CP), the applicant shall submit 02 applications specified in Clause 1 of this Article to the house-operating unit or housing authority (specified by the People’s Committee of the province). The application-receiving body shall examine it and, if it is satisfactory, publish information about the leased house on 03 issues of a local paper on its website. If the application is received by a housing authority, the house-operating unit shall publish such information.
After 30 days from the last publication day, if not dispute arises over the leased house, the house-operating unit shall sign a contract with the tenant and send a report to the housing authority. Where a dispute over the house arises, the lease contract shall only be signed after the dispute is settled.
b) If the house user is given the right to lease the house from June 06, 2013, the applicant shall submit 02 applications as set out in Clause 1 of this Article to house-operating unit or housing authority (specified by the People’s Committee of the province);
If the application is received by a housing authority, it shall examine the application and, if no dispute arises, issue a written approval for the transfer of the right to lease and send it together with a copy of the application to the house-operating unit in order to sign a contract with the tenant. If the application is received by the operating unit, it shall examine the application and notify the housing authority in order to issue a written approval for the transfer of the right to lease before signing the contract. If the housing authority does not approve, the applicant must be informed.
4. If the lease contract is signed or renewed but the actual housing area is not consistent with that in the document, the house-operating unit shall check and redetermine the legal housing area before signing the lease contract.
5. The application shall be processed within 30 days from the day on which the satisfactory application is received.
6. The Ministry of Construction shall provide the forms of application, lease contract, and documents proving the use of old houses.
Article 61. Leasing houses and buildings that were not originally houses but put into use as houses from November 27, 1992 to before January 19, 2007
1. The State shall lease it out in accordance with this Decree in the following cases:
a) The construction of the house invested by state budget is permitted by competent authority before November 27, 1992 but was not complete until November 27, 1992, and then leased out to officials and workers according to the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg.
b) A person who had leased the house before November 27, 1992 and was assigned to another area, the State requests that the house be returned, and the person is provided with another house to lease after November 27, 1992;
c) A house or a building that was not originally a house is put into use as a house during the period from November 27, 1992 to before January 19, 2007;
d) A house or a building that was not originally a house is put into use as a house during the period from July 95, 1994 to before January 19, 2007.
2. The rents in the cases specified in Clause 1 of this Article:
a) If the houses specified in Point a, Point b, and Point c have not been renovated or reconstructed, the rents for unrenovated and unreconstructed houses decided by the Prime Minister shall apply. If such houses have been renovated or reconstructed, the rents for state-owned social housing shall apply;
b) The rents for state-owned social housing shall apply to the houses specified in Point d Clause 1 of this Article.
3. A building is put into use as a house from January 19, 2007 shall be dealt with in accordance with regulations on management state-owned real estate.
Section 5. SELLING STATE-OWNED OLD HOUSES
Article 62. Types of state-owned old houses banned from selling
1. The following types of state-owned old houses must not be sold:
a) Houses in areas intended for construction of official residences, key constructions of national importance or provincial importance;
b) The house or its land has been withdrawn under a decision of a competent authority;
c) Building that was not originally a house but put into use as a house and is subject to rearrangement of state-owned real estate;
d) Any house associated with a ranked historical or cultural site according to a decision of a competent authority; any house in a planning for construction of official residences, office building, school, hospital, park, public works approved by a competent authority;
dd) Seriously damaged apartment building that is likely to collapse and threaten the safety of its user according to a conclusion of the Department of Construction of the province in which the apartment building is located; any apartment that is yet to be renovated by the State, unless the tenant has renovated it before this Decree comes into force and use it independently, voluntarily under a written commitment;
e) Any villa on the list of villas banned from selling compiled by the People’s Committee of the province and approved by the Prime Minister before this Decree comes into force.
The villas included in the list after the Prime Minister grants an approval are also managed according to the criteria established by the People’s Committee of the province and reported to the Prime Minister before this Decree comes into force.
2. Houses banned from selling specified in Clause 1 of this Article shall be handled on a case-by-case basis.
Article 63. Conditions for buying and selling state-owned old houses
1. Buyers of state-owned old houses must be eligible for housing provision as set out in Clause 1 Article 57 of this Decree.
2. Buyers of state-owned old houses must satisfy the following conditions:
a) There is a lease contract with a house-operating unit and is a party thereto (including the representative and other members aged 18 or over); if the contract is undersigned by more than one member, they must appoint a representative to sign the house purchase contract with the housing authority;
b) The rents have been paid sufficiently under the lease contract as well as housing operating costs at the time of signing the house purchase contract;
c) There is an application for purchase of the old house being leased.
3. Conditions for selling a house or a building that was not originally a house but put into use as a house before July 05, 1994:
a) The house is not one of those specified in Article 62 of this Decree;
b) The house is not under dispute;
c) In case an old house has to undergo public ownership establishment process under the National Assembly’s Resolution No. 23/2003/QH11 dated November 26, 2013 and Resolution No. 755/2005/NQ-UBTVQH11 dated April 02, 2005, a competent authority must complete the procedures for public ownership establishment and sign the lease contract before selling the house;
d) In case of selling a house that was not originally a house but put into use as a house before July 05, 1994, it must satisfy the following conditions: its land must be independent or separate from the premises of an office building; the house has a separate path and does not block the front of an office building, does not affect the surrounding space and landscape; the house is not being used by any agency or unit, and conformable with the local land-use planning which is approved by a competent authority. The agency or unit that no longer needs to use the house shall transfer it to the People’s Committee of the province in which it is located, except for houses under the management of the Ministry of National Defense.
4. In case of selling a building that was not originally a house but put into use as a house during the period from July 05, 1994 to before January 19, 2007, Article 70 of this Decree shall apply.
5. In case a building that was not originally a house is put into use as a house before July 05, 1994 and does not satisfy the conditions in Point d Clause 3 of this Article, and building provided as a house from January 19, 2007, regulations of law on management of state-owned real estate shall apply.
Article 64. Agencies in charge of selling state-owned old houses
1. The People’s Committees of provinces and the Ministry of National Defense are responsible for selling houses and appointment of housing authorities in charge of selling state-owned old houses in accordance with this Decree.
2. If the Ministry of National Defense wishes to transfer old houses under the its management to the People’s Committees of provinces in which they Article located for management and sale, the Ministry of National Defense shall reach agreements with them on the transfers. After receiving the old houses from the Ministry of National Defense, the People’s Committees of the provinces are their state ownership representative authorities and responsible for managing, leasing out, and selling them in accordance with this Decree.
Article 65. Selling prices of state-owned old houses
The selling price of any old house put into use before July 05, 1994 (including those having undergone public ownership establishment set out in Point c Clause 3 Article 63 of this Decree), including the house price and land levy, regardless of the quantity of houses purchased at a time. To be specific:
1. The house price is determined according to the remaining value of the house and price adjustment coefficient. The remaining value of the house equals (=) the rate of remaining value multiplied by (x) price of a new house imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract and multiplied by the usable area of the house.
With regard to a villas in which more than one households live and that has a shared area, this shared area shall be divided according to the ratio of use area of each household. With regard to a class IV house that has been had dismantled and rebuilt by the tenant before this Decree comes into force, its remaining value is 0 (zero).
2. The land levy is determined according to the land price list issued by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract and depends on the location and number of stories of the house. To be specific:
a) For a multi-story house in which more than one households live, the land levy is 10% of the land price when transferring land use right and divided among the stories according to the coefficient of each story;
b) With regard to a single-story house and multi-story house in which only one household lives, a villa in which one or more households live, the land levy is 40% of the land price when transferring the right to use the area of land within the limit imposed by the People’s Committee of the province for each household. The land levy the area of land that exceeds the limit imposed by the People’s Committee of the province is equal to 100% of the land price;
c) With regard to a villa in which more than one households live, the land area for calculating land levy incurred by each households includes the private are that is not in dispute, the area of land in which the villa is built shall be divided among the households according to the living area of each household and the coefficient of each story; the shared area in the villa shall be divided by the number of households in the villas. The People’s Committee of the province shall specify the division of land area when selling villas depending on the conditions of each area;
d) With regard to detached houses facing the streets that are appropriate for business, the People’s Committee of each province shall decide the land price coefficient (k) according to the land price issued by the People’s Committee of the province to calculate land levies when selling houses and transfer the right to use the land associated with the houses;
dd) With regard to an old house the construction of which is paid by certain persons, not the state budget, its price shall be calculated in accordance with Clause 1 of this Article and the buyers shall have such the amount contributed previously deducted (according to the ratio of contribution to total value of the house upon the completion of its construction). Land levies shall comply with this Clause.
3. With regard to a single-story or multi-story house in which more than one households live, if it has a shared area, only sell the shared areas to households using the house if they reach a consensus on the division of the area among the households. If such consensus is not reached, the housing authority shall not sell this area and keep managing it in accordance with this Decree.
4. The Ministry of Construction shall provide specific guidance on house prices, determination of remaining value of houses, price adjustment coefficients, coefficients of stories when transferring land use right of multi-story houses and houses in which more than one households lives.
Article 66. Rules for exemption and reduction of selling prices for state-owned old houses
1. The selling price of a state-owned old house includes the house price and land levy.
2. The exemption and/or reduction of land levies when selling a house and land use right must comply with the rules below:
a) The exemption and/or reduction of land levies when selling a state-owned old house is only granted once to the buyer. Where a buyer is eligible for multiple levels of reduction, the highest level shall apply. Where multiple members of a household are eligible for reduction of land levy, the reductions may be accrued but the total reduction must not exceed the amount of land levy payable by the buyer;
b) Do not grant exemption and/or reduction of land levies in the cases mentioned in Point c and Point d Clause 1 Article 61, Clause 1 and Clause 3 Article 71 of this Decree;
c) A person that was granted exemption and/or reduction of land levies when buying state-owned houses or receiving land from the State to build houses, or receive monetary support for house improvement before this Decree comes into force shall not be granted exemption and/or reduction of land levies when receiving land use right associated with the house purchased in accordance with this Decree.
3. Rules for reduction of house prices:
a) Reduction of house prices must not be duplicated in terms of time of beneficiaries. Each person shall be granted only one reduction when buying a house he/she is leasing;
b) Do not grant reduction of house prices in the cases mentioned in Point c and Point d Clause 1 Article 61, and Clause 1 Article 71 of this Decree;
c) Where a household has more than one members who are enumerated on the same house lease contract or reside in the same house which is eligible for house price reduction, the reduction may be accrued but the total reduction must not exceed the price payable (exclusive of land levy);
d) The number of years as the basis for calculation of house price reduction is the years of working in the agencies, units under the management of the State at the time of signing the house purchase contract. When calculating the number of working years, the number of months of an incomplete year that is six or less shall be rounded up to half a year, and the number of months that is more than six shall be rounded up to a year.
Article 67. Entities eligible for exemption and reduction of selling prices for state-owned old houses
1. The entities eligible for exemption and/or reduction of land levies when buying state-owned houses include:
a) Meritorious servicemen defined by regulations of law on incentives for meritorious servicemen;
b) Poor households, near-poverty households according to standards issued by the Prime Minister;
c) The disabled, lonely elders, and entities facing housing difficulties in urban areas.
2. Entities eligible for reduction of houses prices when buying state-owned old houses include:
a) Officials and workers of administrative agencies, Communist Party agencies and associations whose wages are paid by state budget;
b) People in the armed forces whose wages are paid by state budget;
c) Non-commissioned officers and soldiers who operate in battlefields A, B, C, K and receive allowances;
d) Officials of communes and wards whose wages are paid by state budget or receiving allowances according to the rates imposed by the State;
dd) Workers who have work for at least a year in state-owned enterprises, organizations, units permitted to do business within administrative agencies, Communist Party agencies and associations;
e) The entities specified in Point a, b, c, and d of this Clause who are appointed to work in foreign-invested companies, industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, economic zones, trade representative offices established and operating in Vietnam, diplomatic missions, international organizations, non-governmental organizations, foreign press agencies, radio and television agencies in Vietnam, and units of other economic sectors;
g) People receiving pensions, compensation for loss of capacity for work, occupational accident benefits, or occupational disease benefits, benefits for rubber plantation workers, lump-sum social insurance payout, severance pay before and after the promulgation of Decision No. 111/HĐBT dated April 12, 1991 of Minister Council (now the Government) or before and after the promulgation of the Labor Code 1994;
h) People working in the armed forces who receive wages but are not eligible to receive monthly pension, compensation for loss of capacity for work, and receive veteran benefits instead; people who are discharged from the army before 1960;
i) The entities specified in Clause 1 of this Article.
Article 68. Levels of exemption and reduction of selling prices for state-owned old houses
1. The level of exemption and/or reduction of land levies for the entities specified in Clause 1 Article 67 of this Decree shall be decided by the Prime Minister.
Poor households, near-poverty households, the disabled, lonely elders, and entities facing housing difficulties in urban area shall be granted 60% reduction of land levies. This reduction applies to the whole household, not each member therein.
2. Levels of reduction of house prices for entities specified in Clause 2 Article 67 of this Decree:
a) For each year of working, the buyer will receive a reduction equal to 0.69 time the minimum wage applied to officials, civil servants, the armed forces as specified by the Government. If the buyer used to work in the armed forces, each year of working in the armed force will be given a reduction equal to 1.24 times the minimum wage mentioned above;
b) Meritorious servicemen, members of poor households, near-poverty households, the disabled, and lonely elders whose total reduction is smaller than 6.9 times the minimum wage shall receive a reduction equal to 6.9 times the minimum wage for each people. If the number of working years as the basis for determination of reduction is not available, the reduction of 6.9 times the minimum wages shall apply.
For poor households, near-poverty households, the reduction applies to the whole household, not each member therein.
Article 69. Documentation and procedures for selling state-owned old houses
1. An application for purchase of a state-owned old house consists of:
a) An application form;
b) A copy of the unexpired ID card or passport or serviceman’s card of the applicant; for spouses, a certified true copy of the family register or marriage certificate;
c) A valid lease contract; documents proving full payment of rents and housing operation costs at the time of submitting the application.
If the person who signs the lease contract has gone abroad, it is required to have a document authorizing another member to sign the house purchase contract (notarized or authenticated by a competent authority). If the person who signs the lease contract is dead, it is required to have a death certificate.
Where a member renounces his/her right to buy the house and has his/her name written on the Certificate, it is required to have a letter of renouncement and commitment to not file any lawsuit or appeal against this transaction.
d) Documents proving the eligibility for exemption or reduction of house price (if any).
2. Procedures for selling state-owned old houses:
a) The buy shall submit an application to the house-operating unit or housing authority (specified by the People’s Committee of the province);
b) The application-receiving body shall receive the application, issue a receipt note, check the application, and make a list of buyers. According to the applications for purchase of old houses, the Department of Construction shall hold a meeting of the Council to determine selling prices of houses and land use right. After the Council determines selling prices of houses and land use right, the Department of Construction shall make and send a list of eligible buyers together with a price list to the state ownership representative authority for consideration and decision.
With regard to old houses under the management of the Ministry of National Defense, the application-receiving body shall request the Council to hold a meeting to determine the prices, then submit the prices to the Ministry of National Defense for decision;
c) According to report submitted by the housing authorities, the state ownership representative authority shall consider issuing a decision to sell old houses which specifies the eligible buyers, addresses of the houses, selling prices of the houses and land use right, then send such decision to the housing authorities and house-operating units for them to conclude house purchase contracts;
d) After receiving the decision to sell old houses, the house-operating unit shall notify the buyer of the specific time for concluding the house purchase contract with the housing authority;
dd) The time limit for selling old houses is 45 days from the day on which the house-operating unit receives the satisfactory application. This period shall not be included in the time limit for fulfilling financial obligations and time limit for competent authority to issue the Certificate to the buyer.
The Certificate shall be issued to the buyer in accordance with regulations of law on land. The Certificate issuer shall send a list of buyers issued with the Certificates and a copy of each Certificate to the Department of Construction;
e) If the buyer has not concluded the contract after 90 days from the day on which the house-operating unit sends a notification of the time for contract conclusion and the land price imposed by the People’s Committee of the province is changed, the housing authority shall request the People’s Committee of the province to approve the new price before concluding the contract with the buyer.
3. The Ministry of Construction shall provide specific forms of application for purchase of old houses, documents proving the eligibility for exemption or reduction of house prices, documents for buying houses, trading procedures, and forms of old house purchase contract (if any).
Article 70. Selling houses and buildings that were not originally houses but put into use as houses from during the period from July 05, 1994 to before January 19, 2007
1. A house or a building that was not originally a house is put into use as a house during the period from July 95, 1994 to before January 19, 2007 (including those that have undergone the process of public ownership establishment specified in Point c Clause 3 Article 63 of this Decree) shall be sold as follows:
a) The buyer must satisfy requirements set out in Clause 2 Article 63 and the house must satisfy requirements set out in Clause 3 Article 63 of this Decree;
b) The selling price includes the house price and land levy;
c) The house price is determined according to the remaining value of the house multiplied by (x) price of a new house imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract and multiplied by the usable area.
d) The land levy is equal to 100% of the land price imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract (inclusive of land levy if the house is one of those specified in Point d Clause 2 Article 65 of this Decree), regardless of whether the area exceeds the limit of residential land area or not.
2. In case a house or building that was not originally a house and is put into use as a house during the period from July 05, 1994 to before January 19, 2007 does not satisfy conditions for selling specified in Point a Clause 1 of this Article, regulations of law on management of state-owned real estate shall apply.
Article 71. Selling shared areas of houses and transfer of rights to use land areas adjacent to state-owned old houses
1. Where the State has sold all of the private areas of a house in which more than one households live but has not sold the shared area therein and has not transferred the right to use the shared land area therein, if the organization, household, or individual that owns the entire area sold by the State wishes to buy such shared area:
a) The buyer must pay the house price and land levy on such shared area;
b) The house price equals (=) the remaining value of the house multiplied by (x) the price of a new house imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract and multiplied by the usable area;
c) The land levy is equal to 100% of the land price imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract (inclusive of land levy if the house is one of those specified in Point d Clause 2 Article 65 of this Decree);
d) Before selling the shared area, the selling authority is not required to conclude a contract to lease such area.
2. If the State has not transfer the right to use the area adjacent to a state-owned old house when selling the house according to Decree No. 61/CP or Decree No. 34/2015/NĐ-CP, such area shall be settled as follows:
a) The right to use the area adjacent to the state-owned house shall be transferred to the person who is lawfully using the house if such area is not in dispute and is conformable with the housing construction planning and land-use planning;
b) Land levy is 40% of the land price if the area does not exceed the limit, and 100% if the area exceeds the limit on residential land within such state-owned house (limit on residential land includes the land area having the house and the adjacent area). The land price as the basis for calculating land levy may apply the land price list issued by the People’s Committee of the province applicable at the time of transfer the right to use such area. Land levy on the area outside the premises of the state-owned old house shall be collected in accordance with regulations of law on land.
3. If the house is built on an empty land within the premises of a state-owned house in accordance with housing construction planning and land-use planning, and the area is not in dispute, the person who is using this land area shall have his/her land use right recognized by the State. The land levy in this case is 100% of the land price imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of recognizing the land use right.
4. The housing authority shall cooperate with the People’s Committees of districts in managing the shared area that is not purchased by the house owner in accordance with this Decree, regulations of law on housing and land.
5. Pursuant to this Decree, the People’s Committee of the province shall regulate documents and procedures for the cases specified in Clause 1 through 3 of this Article, provide funding for measuring, drawing, making documents, and managing shared areas as set out in Clause 4 of this Article.
6. The Ministry of Construction shall provide specific guidance on Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực