Chương IX Nghị định 99/2015/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 99/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2015 |
Ngày công báo: | 11/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1113 đến số 1114 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam, sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được ban hành ngày 20/10/2015.
1. Sở hữu nhà ở
Nghị định 99 quy định thời hạn sở hữu nhà ở như sau:
Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua thỏa thuận cụ thể các nội dung, bao gồm thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; các quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở; trách nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà đất; việc bàn giao lại nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu; việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu, ….
2. Phát triển nhà ở
Ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại quy định tại Nghị định số 99/2015
Tổ chức, cá nhân huy động phải sử dụng nguồn vốn đã huy động vào đúng mục đích xây dựng nhà ở tại dự án đó; nghiêm cấm chủ đầu tư huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở được ứng trước của khách hàng; trường hợp sử dụng sai mục đích hoặc chiếm dụng vốn đã huy động hoặc huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở ứng trước của khách hàng thì phải hoàn lại số tiền mua, thuê mua nhà đã huy động sai quy định, phải bồi thường (nếu gây thiệt hại) và bị xử phạt vi phạm hành chính về mua bán nhà đất hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Quản lý, sử dụng nhà ở
Đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư theo Nghị định 99/2015/NĐ-CP bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác;
- Hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở.
4. Giao dịch về nhà ở
Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch đối với trường hợp không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận
- Trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 148 của Luật Nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở thương mại hình thành trong tương lai thì phải có giấy tờ theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 99/2015.
- Trường hợp cho thuê, mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 60, Điều 69 của Nghị định 99 năm 2015;
- Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật Nhà ở.…
Ngoài ra, Nghị định 99 còn quy định việc quản lý và sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nghị định 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Xây dựng có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Điều 175 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này;
b) Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách pháp luật về nhà ở;
c) Quyết định cho phép điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc sang làm nhà ở phục vụ tái định cư hoặc quyết định điều chỉnh cơ cấu diện tích sàn xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở có từ 500 căn trở lên (bao gồm cả nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư) để thực hiện chính sách điều tiết thị trường bất động sản theo chủ trương của Chính phủ, yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xem xét, quyết định việc điều chỉnh nhà ở phục vụ tái định cư hoặc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư sang làm nhà ở xã hội hoặc sang làm nhà ở thương mại theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Đình chỉ thực hiện dự án đối với trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà không có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc khi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đình chỉ việc thực hiện đối với dự án không bảo đảm đúng các yêu cầu đã được nêu trong quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc dự án vi phạm các quy định về huy động vốn, về điều kiện mua bán, cho thuê mua nhà ở.
2. Bộ Tài chính có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc thu, chi tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này;
b) Hướng dẫn việc thu thuế, các nghĩa vụ tài chính khác khi chủ sở hữu bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn bằng nhà ở;
c) Hướng dẫn thủ tục thanh toán tiền chênh lệch thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Nghị định này và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 6, việc cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 7, việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở quy định tại Điều 8, việc ghi gia hạn Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 77 của Nghị định này và việc xử lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của Luật Nhà ở và Khoản 8 Điều 81 của Nghị định này;
b) Hướng dẫn cụ thể việc thanh toán tiền mua bán, thuê mua nhà ở qua tổ chức tín dụng của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua, thuê mua nhà ở tại Việt Nam và việc chuyển tiền bán, cho thuê mua nhà ở ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi bán, cho thuê mua nhà ở tại Việt Nam.
5. Các Bộ ngành có liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền được giao có liên quan đến nhà ở cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Đối với các Bộ, ngành có quỹ nhà ở cũ tự quản thì phải chuyển giao quỹ nhà ở này sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để tiếp nhận, quản lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị định này; trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo quản lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;
b) Bố trí kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này sau khi được phê duyệt;
c) Quy hoạch, bố trí diện tích đất để phát triển đối với từng loại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt, trong đó phải xác định rõ các khu vực để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê; quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất trong trường hợp bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này;
d) Chỉ đạo công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 của Luật Nhà ở, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt; chỉ đạo Sở Xây dựng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các thông tin về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, được huy động vốn quy định tại Điều 19 của Nghị định này, danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu quy định tại Khoản 1 Điều 76 và các thông tin quy định tại Điều 79 của Nghị định này;
đ) Ban hành quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng, nhà biệt thự, nhà chung cư; hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở phục vụ tái định cư được giao quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở, quy định của Nghị định này; tổ chức cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Nghị định này;
e) Quy định tiêu chí, thủ tục và xác định danh mục nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử (bao gồm cả nhà biệt thự, nhà ở cổ); quyết định thành lập Hội đồng xác định danh mục và ban hành quyết định phê duyệt danh mục nhà ở này để thực hiện quản lý theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Sắp xếp tổ chức, bố trí đủ cán bộ, công chức và phân giao lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan của địa phương để thực hiện việc phát triển và quản lý nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác phát triển và quản lý nhà ở trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật;
h) Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhà ở thuộc thẩm quyền ban hành cho phù hợp với Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ chức tập huấn, phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về nhà ở và vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn chấp hành các quy định của pháp luật về nhà ở;
i) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
k) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định này trên địa bàn;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và quy định của pháp luật.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn là Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan của địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản pháp luật về nhà ở.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành có liên quan đến chính sách quản lý, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc.
2. Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chương trình phát triển nhà ở, các chủ trương, chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tại các Bộ, ngành và các địa phương;
b) Tham gia góp ý các chính sách lớn, quan trọng liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương;
đ) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và các tổ chức giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quy định, ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cùng cấp cấp.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Nghi định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
c) Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
3. Các nội dung liên quan đến phát triển nhà ở (bao gồm cả việc quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở), sở hữu nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Article 84. Responsibility of relevant Ministries and agencies
1. The Ministry of Construction has the entitlements and responsibilities below:
a) Perform the assigned duties specified in Article 175 of the Law on Housing and this Decree;
b) Provide guidance on and urge the implementation of the Law on Housing and this Decree; disseminate mechanism and regulations of law on housing;
c) Decide permission to convert commercial housing construction projects into social housing construction projects or relocation housing construction projects, or decide changes of ratio of areas for commercial housing and social housing of housing construction projects having 500 houses or apartments or more in order to regulate the real estate market according to the government’s policies, the Prime Minister’s requirements, or at the request of the People’s Committees of provinces; decide conversion of relocation housing or relocation housing construction projects into social housing or commercial housing at the request of the People’s Committees of provinces;
d) Suspend projects whose investment policies have been decided or approved by the People’s Committee of the province and projects that have been approved by competent authorities but are not conformable with local housing development program/plan or do not have detailed construction planning approved by a competent authority; suspend projects that fail to satisfy requirements set out in the written decision on or approval for investment policies issued by a competent authority, or projects that violate regulations on raising capital, conditions for buying, selling, leasing/selling housing.
2. The Ministry of Finance has the entitlements and responsibilities below:
a) Take charge and cooperate with the Ministry of Construction in providing specific instructions on collecting money for leasing, lease-purchasing, selling state-owned houses specified in Article 44 of this Decree;
b) Provide specific instructions on collecting taxes and other amounts when the owner sells or transfers the contract to sell/buy/lease-purchase/offer/exchange housing, or contribute housing as capital;
c) Provide instructions on the for paying the difference in the rent for official residences specified in Clause 2 Article 52 of this Decree, and perform other duties specified in this Decree.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with the Ministry of Construction in providing instructions on implementation of Clause 3, Clause 4 Article 6, issuance of Certificates in Clause 7, disposal of Certificates upon expiration of time limits for house ownership in Article 8, extension of Certificates in Clause 1 and Clause 2 Article 77 of this Decree, compensation, support, and relocation when the State withdraws land in case of time-limited housing purchases.
4. The State bank of Vietnam has the entitlements and responsibilities below:
a) Take charge and cooperate with the Ministry of Construction, the Ministry of Justice, the Ministry of Natural Resources and Environment in establishing and providing instructions on procedures for getting and redeeming mortgages that are housing construction projects, off-the-plan housing, and right to property related to housing construction projects, off-the-plan housing specified in the Law on Housing and Clause 8 Article 81 of this Decree;
b) Provide specific instructions for foreign entities and Vietnamese citizens residing overseas to make payment via credit institutions when buying, lease-purchasing houses in Vietnam; for foreign entities and Vietnamese citizens to transfer of money to abroad when selling, leasing out houses under lease-purchase agreements in Vietnam.
5. Other relevant Ministries and agencies, within the scope of their duties, have the responsibility to establish or amend regulations on housing according to the Law on Housing, this Decree, and cooperate with the Ministry of Construction in implementing the Law on Housing and this Decree.
Ministries and agencies having old houses under their management must transfer it to the People’s Committees of the provinces in which the houses are located in accordance with this Decree. Old houses under the management of the Ministry of National Defense shall be managed, leased out, and sold by the Ministry of National Defense in accordance with this Decree, except for the cases specified in Clause 2 Article 64 of this Decree.
Article 85. Responsibility of local governments for housing management
1. The People’s Committees of provinces have the entitlements and responsibilities below:
a) Implement their roles in local housing management;
b) Providing funding for development of local housing development programs/plans in accordance with this Decree and instructions of the Ministry of Construction; direct the development and implementation of such programs/plans after they are approved;
c) Provide land area for development of each type of housing as prescribed by the Law on Housing and local housing development programs/plans that are approved, which specify the areas for building social housing for lease; decide the land price factor (k) when selling state-owned old houses specified in Point d Clause 2 Article 65 of this Decree;
d) Publish local housing construction projects on the web portals of the People’s Committee and Departments of Construction of the province as set out in Clause 5 Article 19 of the Law on Housing, approved housing development programs; direct the Department of Construction to publish on its website information about housing eligible for sale, lease-purchase, capital raising specified in Article 19 of this Decree, list of local commercial housing construction projects that do not permit foreign entities to own specified in Clause 1 Article 76, and information in Article 79 of this Decree;
dd) Provide for the management, use of villas and apartment buildings; provide guidance on sale, lease, lease-purchase of state-owned houses, relocation housing depending on local conditions; enforce withdrawal of state-owned houses in accordance with Article 84 of the Law on Housing and this Decree; enforce the transfer of fees for maintenance of shared area of apartment buildings in accordance with this Decree;
e) Establish criteria, procedures for determination of, and compile a list of houses having artistic, cultural, historical values (including ancient villas and houses); decide the establishment of a council in charge of compile this list and issue a decision to approve such list in accordance with the Law on Housing, this Decree, and relevant regulations of law;
g) Appoint officials, assign tasks to relevant local agencies to develop and manage housing in accordance with the Law on Housing and this Decree; direct, provide instructions on, and inspect local housing development and management works; deal with violations; settle disputes, complaints, and denunciations related to housing under their management, or request a competent authority to deal with them as prescribed by law;
g) Amend legislative documents on housing within their jurisdiction to conform to the Law on Housing and this Decree; provide training in and disseminate legislative documents on housing; encourage local entities to implement regulations of law on housing;
i) Take charge or cooperate with relevant Ministries and agencies in performing given duties in accordance with the Law on Housing, this Decree, and relevant regulations of law;
k) Submit annual and extraordinary reports on implementation of the Law on Housing and this Decree locally to competent authorities;
l) Perform other duties specified in the Law on Housing, this Decree, and relevant regulations of law.
2. Departments of Construction shall assist the People’s Committee of the same province in local housing management.
3. The People’s Committees of districts are responsible for local housing management within the scope of their duties as directed by the People’s Committee of the province and in accordance with regulations of law on housing.
4. President of the People’s Committees of provinces, Presidents of the People’s Committees of districts, heads of relevant local agencies are legally responsible for any delay or failure to correctly implement the Law on Housing, this Decree, and legislative documents on housing.
Article 86. Central Steering Committee on Housing Policies And Real Estate Market
1. The Prime Minister shall decide the establishment of Central Steering Committee on Housing Policies And Real Estate Market which assists the Prime Minister in studying, directing, and resolving important and interdisciplinary issues related to policies of management, development of housing and real estate market nationwide.
2. Central Steering Committee on Housing Policies And Real Estate Market has the duties and entitlements below:
a) Direct, instruct, and inspect the implementation of housing development programs, policies on housing and real estate market of Ministries, regulatory bodies, and local governments;
b) Make comments about major and important policies related to housing and real estate market;
c) Propose to the Prime Minister and competent authorities amendments or suspension of legislative documents on housing and real estate market that are promulgated by Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces against regulations of law on housing and real estate market;
d) Presidents of the People’s Committees of provinces shall decide establishment of Provincial Steering Committees on Housing Policies And Real Estate Market which assist them in directing the implementation of policies related to housing and local real estate markets;
dd) Functions, tasks, entitlements, and organizational structure of the Central Steering Committee and assisting organizations shall be specified by the Prime Minister, that of provincial Steering Committees shall be specified by Presidents of the People’s Committees of provinces. Funding for operation of Steering Committees shall be provided by state budget of the same level.
1. This Decree comes into force from December 10, 2015.
2. The following Decrees are annulled from the effective date of this Decree:
a) The Government's Decree No. 51/2009/NĐ-CP dated June 03, 2009 on guidelines for some Article of the National Assembly’s Resolution No.19/2008/QH12 dated June 03, 2008 on pilot permission for foreign entities to buy and own housing in Vietnam;
b) The Government's Decree No. 71/2010/NĐ-CP dated June 23, 2010 elaborating and providing guidelines for the Law on Housing;
c) The Government's Decree No. 34/2013/NĐ-CP dated April 22, 2013 on management and use of state-owned houses;
d) The Government's Decree No. 84/2013/NĐ-CP dated July 25, 2013 on development and management of relocation housing.
3. With regard to provisions related to housing development (including decision, approval for investment policies of housing construction projects), house ownership, management and use of houses, housing transaction, state management of housing in the Government's Decrees, the Prime Minister’s Decisions, legislative documents of Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces promulgated before this Decree that contravene provisions of this Decree, provisions of this Decree shall apply.
Article 88. Responsibility for implementation
Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for the implementation of this Decree./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở
Điều 9. Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
Điều 12. Nội dung hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 14. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao
Điều 17. Quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 18. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Điều 19. Ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại
Điều 20. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
Điều 22. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
Điều 23. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
Điều 24. Mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
Điều 25. Thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
Điều 26. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
Điều 27. Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
Điều 28. Mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư
Điều 29. Vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư
Điều 30. Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư
Điều 31. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua, mua và việc bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư
Điều 32. Giá mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
Điều 34. Phân loại và quản lý, sử dụng nhà biệt thự
Điều 35. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
Điều 36. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
Điều 38. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 39. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 44. Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 45. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 48. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
Điều 49. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
Điều 50. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận hành nhà ở công vụ
Điều 51. Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
Điều 52. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Điều 56. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 77. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 80. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở
Điều 82. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở phục vụ tái định cư
Điều 84. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của địa phương
Điều 18. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Điều 57. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 65. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 84. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của địa phương
Điều 4. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
Điều 9. Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
Điều 10. Hồ sơ, trình tự đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
Điều 11. Nội dung quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
Điều 12. Nội dung hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 14. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao
Điều 18. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Điều 26. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
Điều 27. Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
Điều 29. Vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư
Điều 36. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
Điều 37. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
Điều 54. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Mục 4. CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 57. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Mục 5. BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 62. Loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán
Điều 63. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 65. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 75. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
Điều 77. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 4. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
Điều 11. Nội dung quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
Điều 18. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Điều 19. Ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại
Điều 20. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
Điều 22. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
Điều 31. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua, mua và việc bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư
Điều 32. Giá mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
Điều 53. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Điều 54. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 65. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
Điều 79. Quản lý nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Điều 81. Xử lý chuyển tiếp đối với các quy định về giao dịch về nhà ở