Chương 5 Nghị định 99/2007/NĐ-CP: Hợp đồng trong hoạt động xây dựng công trình
Số hiệu: | 99/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/07/2007 |
Ngày công báo: | 06/07/2007 | Số công báo: | Từ số 438 đến số 439 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng để thực hiện toàn bộ hay một số công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng. Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật.
2. Hợp đồng xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau: các công việc, nhiệm vụ phải thực hiện; các loại bảo lãnh; chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc; thời gian và tiến độ thực hiện; giá hợp đồng, phương thức thanh toán; điều kiện nghiệm thu và bàn giao; thời hạn bảo hành; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; điều chỉnh hợp đồng; các loại thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng; ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.
3. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
4. Hợp đồng xây dựng bao gồm các loại chủ yếu sau :
a) Hợp đồng tư vấn : là hợp đồng xây dựng để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng;
b) Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị : là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ cho dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Hợp đồng thi công xây dựng : là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc thi công, lắp đặt thiết bị cho công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình;
d) Hợp đồng thiết kế- cung ứng vật tư, thiết bị –thi công xây dựng (hợp đồng EPC): là hợp đồng xây dựng thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình.
đ) Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng xây dựng để thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc: lập dự án; thiết kế; cung ứng vật tư, thiết bị; thi công xây dựng công trình.
1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng bao gồm toàn bộ hoặc một phần các tài liệu sau đây :
a) Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu;
b) Điều kiện hợp đồng (điều kiện riêng và điều kiện chung của hợp đồng);
c) Đề xuất của nhà thầu;
d) Các chỉ dẫn kỹ thuật; Điều kiện tham chiếu;
đ) Các bản vẽ thiết kế ;
e) Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản;
g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh khoản tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác, nếu có;
h) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Các bên tham gia ký kết hợp đồng thoả thuận thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài liệu hợp đồng nếu giữa các tài liệu này có các quy định mâu thuẫn, khác nhau.
Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí Bên giao thầu trả cho Bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của công trình xây dựng các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thoả thuận giá hợp đồng xây dựng theo một trong các hình thức sau đây :
1. Giá hợp đồng trọn gói :
a) Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có quy định trong hợp đồng (nếu có).
b) Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các trường hợp sau :
- Công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc trong một số trường hợp không thể xác định được khối lượng và Bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói;
- Gói thầu hoặc phần việc tư vấn thông thường, đơn giản mà giá hợp đồng được xác định theo phần trăm giá trị công trình hoặc khối lượng công việc.
2. Giá hợp đồng theo đơn giá cố định :
a) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định là giá hợp đồng được xác định trên cơ sở khối lượng công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh quy định tại hợp đồng (nếu có).
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện công việc và Bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên quan đến việc xác định đơn giá;
c) Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng trừ các trường hợp được phép điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng xây dựng;
3. Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh :
a) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng mà khối lượng công việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại hợp đồng.
b) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công việc.
c) Giá điều chỉnh sẽ được điều chỉnh khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo quy định trong hợp đồng.
4. Giá hợp đồng kết hợp là giá hợp đồng được xác định theo các hình thức quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và Bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thoả thuận, xác định các loại công việc xác định theo giá hợp đồng trọn gói (khoán gọn ), giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều chỉnh.
Việc điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng phải ghi trong hợp đồng xây dựng và được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
1. Khi ký kết hợp đồng có sử dụng các đơn giá tạm tính đối với những công việc (hoặc khối lượng công việc ) mà ở thời điểm ký hợp đồng Bên giao thầu và Bên nhận thầu chưa đủ điều kiện xác định chính xác đơn giá và đồng ý điều chỉnh khi có đủ điều kiện;
2. Khi khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng mà nhà thầu phải thực hiện theo hợp đồng thì xem xét điều chỉnh đơn giá của khối lượng phát sinh đó;
3. Các đơn giá mà chủ đầu tư và nhà thầu đồng ý xem xét, điều chỉnh lại sau khoảng thời gian nhất định kể từ khi thực hiện hợp đồng và đã được ghi rõ trong hợp đồng;
4. Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện hợp đồng hoặc khi nhà nước thay đổi các chính sách có liên quan thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
5. Do các trường hợp bất khả kháng được quy định trong hợp đồng.
1. Giá hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung các công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết;
b) Các trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Các khoản trượt giá đã quy định trong hợp đồng. Các căn cứ để tính trượt giá được xác định vào thời điểm 28 ngày trước ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán.
2. Trong phạm vi giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng phải được Bên giao thầu và Bên nhận thầu ghi rõ trong hợp đồng xây dựng.
3. Căn cứ quy định tại Điều 22 của Nghị định này, chủ đầu tư được quyền phê duyệt giá hợp đồng điều chỉnh và tự chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trước khi phê duyệt giá hợp đồng điều chỉnh chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư.
4. Trường hợp giá hợp đồng sau khi điều chỉnh vượt giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền chấp thuận trước khi phê duyệt giá hợp đồng điều chỉnh.
5. Việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng của dự án không được vượt tổng mức đầu tư trong dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Việc tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình phải được quy định trong hợp đồng xây dựng và thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau :
a) Đối với hợp đồng tư vấn, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá hợp đồng;
b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên; tối thiểu 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và tối thiểu 20% đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;
c) Đối với hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị tuỳ theo giá trị hợp đồng nhưng mức tạm ứng không thấp hơn 10% giá hợp đồng;
d) Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC, việc tạm ứng vốn để mua thiết bị được căn cứ theo tiến độ cung ứng trong hợp đồng; các công việc khác như thiết kế, xây dựng mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị phần công việc đó trong hợp đồng.
2. Vốn tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng.
3. Bên giao thầu thống nhất kế hoạch tạm ứng và thu hồi vốn với Bên nhận thầu để sản xuất trước một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn bảo đảm thi công hoặc mua một số vật tư phải dự trữ theo mùa.
1. Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.
2. Đối với giá hợp đồng trọn gói : thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng sau khi đã có hồ sơ thanh toán được kiểm tra, xác nhận của chủ đầu tư. Bên nhận thầu được thanh toán toàn bộ giá hợp đồng đã ký với Bên giao thầu và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có) sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu.
3. Đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định :thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng;
4. Đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh : thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh (nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng.
5. Trường hợp áp dụng giá hợp đồng kết hợp như quy định tại khoản 4 Điều 21 của Nghị định này thì việc thanh toán được thực hiện tương ứng theo các quy định thanh toán tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều này.
6. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào các lần thanh toán. Việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán lần đầu và kết thúc khi khối lượng đã thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình theo quy định.
1. Các tài liệu, chứng nhận cần thiết trong hồ sơ thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng. Hồ sơ thanh toán do Bên nhận thầu lập bao gồm các tài liệu chủ yếu sau :
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, Bên giao thầu và tư vấn giám sát (nếu có);
b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, Bên giao thầu và tư vấn giám sát (nếu có);
c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;
d) Đề nghị thanh toán của Bên nhận thầu trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm )so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn.
2. Đối với trường hợp thanh toán hợp đồng theo giá hợp đồng trọn gói : biên bản xác nhận khối lượng tại điểm a) khoản 1 Điều này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế (không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết).
1. Khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng bao gồm :
a) Những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định đối với hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng trọn gói;
b) Những khối lượng công việc không có đơn giá hoặc những khối lượng công việc có đơn giá nhưng phát sinh, bổ sung thêm khối lượng đối với hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định và giá điều chỉnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 của Nghị định này.
2. Đối với khối lượng công việc phát sinh nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng và đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán.
3. Đối với khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì Bên giao thầu và Bên nhận thầu thống nhất xác định theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh .
4. Đối với công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định của hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng trọn gói thì giá trị bổ sung sẽ được lập dự toán. Bên giao thầu và Bên nhận thầu đàm phán thống nhất ký hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
5. Chủ đầu tư được quyền phê duyệt đơn giá cho khối lượng công việc phát sinh, thanh toán khối lượng phát sinh và tự chịu trách nhiệm về việc phê duyệt, thanh toán này. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư trước khi phê duyệt đơn giá các công việc phát sinh và thanh toán khối lượng phát sinh,
1. Đối tượng bảo hiểm, mức bảo hiểm, thời gian bảo hiểm và trách nhiệm bảo hiểm của Bên giao thầu và Bên nhận thầu phải được quy định rõ trong hợp đồng xây dựng.
2. Bảo hiểm công trình xây dựng và các tài sản thuộc quyền sở hữu của Bên giao thầu sẽ do Bên giao thầu mua; trường hợp phí bảo hiểm này đã được tính vào giá trúng thầu thì Bên nhận thầu mua bảo hiểm.
3. Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết để bảo đảm cho hoạt động của chính Bên nhận thầu.
4. Bên giao thầu và Bên nhận thầu thống nhất và quy định trong hợp đồng về điều kiện, thời hạn bảo hành và trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng cũng như khoản tiền giữ lại để thực hiện nghĩa vụ bảo hành công trình. Trường hợp được Bên giao thầu chấp thuận, Bên nhận thầu có thể nộp bảo lãnh bảo hành công trình thay cho khoản tiền mà Bên giao thầu giữ lại để bảo hành công trình.
1. Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải được quy định rõ trong hợp đồng xây dựng.
2. Mức thưởng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm.
3.Tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở thương lượng, hoà giải giữa các bên hoặc do trọng tài hoặc toà án giải quyết theo quy định của pháp luật .
1. Bên giao thầu và Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng trong vòng 30 ngày sau khi bên nhận thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng (trừ nghĩa vụ bảo hành công trình theo quy định) và đề nghị quyết toán hợp đồng.
2. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập quyết toán hợp đồng gửi bên giao thầu. Quyết toán hợp đồng phải xác định rõ giá hợp đồng đã ký kết, giá đã thanh toán, giá được thanh toán và các nghĩa vụ khác mà bên giao thầu cần phải thực hiện theo quy định hợp đồng. Bên giao thầu có trách nhiệm kiểm tra và quyết toán với bên nhận thầu và chịu trách nhiệm về giá trị hợp đồng đã quyết toán.
3. Ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành công trình theo các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, bên giao thầu (hoặc chủ đầu tư ) có trách nhiệm thanh toán khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình (nếu có) cho bên nhận thầu và thực hiện việc thanh lý hợp đồng chấm dứt trách nhiệm giữa các bên tham gia hợp đồng.
CONTRACTS IN WORK CONSTRUCTION ACTIVITIES
Article 19.- Contracts in construction activities
1. A contracts in construction activities (below referred to as construction contract for short) means a written agreement between the principal and the contractor on the establishment, change or termination of the rights and obligations of the contracting parties for the performance of all or several jobs in construction activities. Construction contracts are legal documents binding on the contracting parties in terms of rights and obligations. Disputes between the contracting parties are settled on the basis of legally effective contracts.
2. Construction contracts cover the following principal contents: jobs and tasks to be performed; types of guarantee; quality and other technical requirements of jobs; implementation duration and progress; contractual prices and payment modes; pre-acceptance test and hand-over conditions; warranty duration; liability for contractual breaches; contractual adjustment; other agreements according to types of contract; languages used in contracts.
3. Construction contracts shall be concluded only when the principals complete the selection of contractors according to regulations and the contracting parties have concluded the process of negotiations on contracts.
4. The construction contracts include the following major types:
a/ The consultancy contract means a construction contract for the performance of one, several or all consultancy jobs in construction activities;
b/ The equipment and material supply contract means a construction contract for supply of materials, technological equipment for a work construction investment project;
c/ The construction contract means a construction contract for the execution of construction, equipment installation for work, work items or construction parts according to work construction designs;
d/ The engineering-provision-construction contract (the EPC contract) means a construction contract for the performance of all jobs from designing, supply of materials and equipment to construction of works, work items;
e/ The turn-key contract means a construction contract for the package performance of all jobs: project formulation; designing; supply of materials and equipment; work construction.
Article 20.- Construction contract dossiers
1. A construction contract dossier comprises a construction contract and its accompanying documents.
2. The documents accompanying a construction contract constitute an integral part of the contract. Depending on the scale and nature of jobs, the documents accompanying the construction contracts comprise all or some of the following documents:
a/ Notice on contract winning or contractor appointment document;
b/ Contractual conditions ( exclusive and common conditions of the contract);
c/ The contractors proposals;
d/ Technical instructions, reference conditions;
e/ Design drawings;
f/ Written amendments and supplements;
g/ Contract performance security, down-payment guarantee and other guarantees, if any;
h/ Other relevant documents.
3. The contracting parties reach agreement on priority order upon the application of contractual documents if these documents contain contradictory or different provisions.
Article 21.- Construction contract prices
A construction contract price is an amount of money paid by a principal to a contractor for the performance of a work volume under the progress, quality and other requirements provided in the construction contract. Depending on the characteristics and nature of construction works, the contracting parties shall agree on the construction contract prices in one of the following form:
1. The package contract price:
a/ The package contract price means a contract price, which remains unchanged throughout the course of contract performance, excluding cases of permitted adjustment provided for in the contract, if any;
b/ The package contract price is applied to the following cases:
Works or bidding packages with work volumes, quality or implementation duration being clearly identified or in a number of cases with work volume being unidentifiable but the contractors have full capability, experience and documents for calculation and determination of the package prices and accept risks related to the determination of the package prices.
Bidding packages or consultancy jobs are ordinary and simple, for which the contract prices are determined in percentages of the value of works or work volumes.
2. Contract prices based on fixed unit prices:
a/ The fixed unit price-based contract price is a contract price determined on the basis of temporarily calculated work volume and the unit price of each contractual job is fixed and remains unchanged throughout the course of contract performance, except cases of permitted adjustment provided for in contracts, if any;
b/ The fixed unit price- based contract price applies to works or bidding packages without conditions for accurate determination of work volumes but with full conditions for determination of unit prices of job performance and the contractors have full capability, experiences and documents for calculation and determination of fixed unit prices of work construction and risks related to the determination of unit prices;
c/ The fixed unit prices remain unchanged throughout the course of contract performance, except for cases of permitted adjustment clearly stated in the construction contracts.
3. Contract prices based on adjusted prices:
a/ The adjusted price-based contract price is a contract price, where work volume and unit price for contractual jobs are allowed for adjustment in cases provided for in the contract;
b/ The adjusted price-based contract price applies to works or bidding packages, which, at the time of concluding the contract, have no conditions for accurate determination of work volumes to be performed or expenses for determination of unit prices for performance of jobs;
c/ The adjusted prices will be adjusted when all conditions for determination of work volume and execution unit prices prescribed in the contracts are fully met.
4. The combined contract price is a contract price determined in the forms specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article. The combined contract price applies to large-sized works or bidding packages with complicated techniques and prolonged implementation duration. The principal and the contractor base on types of contractual jobs to reach agreement on, and determine types of jobs to which the package contract price, the fixed unit price- based contract price or the adjusted price-based contract price is applied.
Article 22.- Adjustment of unit prices in construction contracts
The adjustment of unit prices in construction contracts must be stated in such contracts and made in the following cases:
1. Upon conclusion of contracts, temporarily calculated unit prices were used for jobs or work volumes for which the principal and the contractor, at the time of contract conclusion, had not yet acquired full conditions for accurate determination of the unit prices and agreed to adjust them when conditions permit.
2. When the arising work volume exceeds 20% of the corresponding work volume, which must be performed by the contractor under the contract, the adjustment of the unit price of such arising work volume will be considered.
3. The unit prices which the investor and contractor agreed to consider and readjust after given durations as from the time the contracts are performed and which are clearly stated in the contracts.
4. When the prices of fuel, supplies and equipment stated in the contracts greatly fluctuate, directly affecting the contract performance or when the state changes relevant policies, which must be reported to competent persons for consideration and decision.
5. When there appear force majeure circumstances provided for in the contracts.
Article 23.- Adjustment of construction contract prices
1. The construction contract prices are adjusted only in the following cases:
a/ Addition of jobs not specified in the signed contracts;
b/ It is so provided for in Article 22 of this Decree;
c/ There appear price fluctuations prescribed in the contracts. The grounds for price fluctuation calculation are determined within 28 days before the contractor submits the payment dossiers.
2. Within the bidding package prices stated in the approved bidding plans, the adjustment of construction contract prices must be clearly stated in the construction contracts by the principal and the contractor.
3. Based on the provisions of Article 22 of this Decree, investors may approve the adjusted contractual prices and bear responsibility for their approval. For works financed by state budget capital, investors shall report the adjusted contractual prices to investment deciders before approving them.
4. Where the adjusted construction contract price exceeds the price of a bidding package stated in the approved bidding plan, investors shall report thereon to persons competent to consent before approving the adjusted contractual prices.
5. The adjustment of construction contract prices of a project must not exceed the total investment in the project already approved by competent authorities.
Article 24.- Advance of capital for performance of construction contracts
1. The advance of work construction investment capital must be stipulated in construction contracts and effected immediately after the contracts take effect. The advance levels of work construction investment capital are provided as follows:
a/ For consultancy contracts, the minimum capital advance level is 25% of the contractual price;
b/ For construction contracts, the minimum capital advance level is 10% of the contractual price, for contracts valued at over VND 50 billion; 15%, for contracts valued at between VND 10 billion and 50 billion, and 20%, for contracts valued at below VND 10 billion.
c/ For materials and equipment supply contract, the advance level is not lower than 10% of the contractual price, depending on the contractual values;
d/ For EPC contracts, the advance of capital for purchase of equipment is based on the supply progress stated in the contracts; other jobs such as engineering, the elaborated minimum advance level is 15% of the value of such contractual jobs.
2. The advance of capital for ground clearance is made under the ground clearance plans.
3. The principal reaches agreement with the contractor on plans for advance and recovery of capital for prior-production of a number of construction components and semi-finished products of great value to ensure the construction or for purchase of some types of materials for seasonal reserve.
Article 25.- Construction contract payment
1. The contractual payment must accord the types, prices and terms of contracts concluded by the contracting parties. The number of payments, the payment period and payment conditions must be clearly stated in the contracts.
2. For package contract prices: the payment is made in percentage (%) of the contractual price or prices of completed works, work items corresponding to the payment periods stated in the contracts after the payment dossiers are examined and certified by investors. The contractor will be fully paid with prices of the contracts signed with the principal and adjusted money amounts (if any) after the completion of the contracts and the pre-acceptance test and hand-over of works.
3. For fixed unit price-based contract prices: the payment is made on the basis of the completed work volume (including arising volume, if any) tested and accepted in the payment periods and the unit prices corresponding to such works stated in contracts or contract annexes.
4. For adjusted price-based contract prices: the payment is made on the basis of the completed work volume (including arising volume, if any) tested and accepted in the payment periods and unit prices already adjusted under the contracts. Where upon the mature of payment periods, there still lack conditions for adjustment of unit prices, the unit prices temporarily calculated when the contracts were signed will be used for making the payment and the payment value will be adjusted upon the availability of unit prices adjusted under the contractual provisions.
5. Where the combined contractual price is applied as provided for in Clause 4, Article 21 of this Decree, the payment shall correspondingly comply with the provisions of Clauses 2, 3 and 4 of this Article.
6. The advance capital is recovered gradually through payments. The recovery of advance capital starts immediately after the first payment and concludes when the paid work volume reaches 80% of the contract value. For the ground clearance, the recovery of advance capital will conclude after the completion of the ground clearance.
7. Within 10 working days after the contractor submits the valid payment dossiers, investors shall make payment for the performed work volume to the contractor. For construction works financed with state budget capital, within 3 working days after the receipt of complete and valid payment dossiers of the contractor, the investors must complete all procedures and transfer the payment requests to capital-allocating or -lending agencies. In the year of construction completion or the year of work commissioning, investors shall make payments to contractors for the completed work volume minus the money amounts retained for work warranty according to regulations.
Article 26.- Construction contract payment dossiers
1. Necessary documents and certifications in the payment dossiers must be clearly inscribed in construction contracts. The payment dossiers made by contractors comprise the following principal documents:
a/ The written record on acceptance of the work volume performed in the payment period with certifications of representatives of the contractor, the principal and the supervision consultant, if any;
b/ The written certification of the volume increase or decrease over the contract with certification of representatives of the contractor, the principal and the supervision consultant, if any;
c/ The list of proposed payments based on the completed work volume, which has been certified, and the unit price stated in the contract;
d/ The contractors payment proposal, clearly stating the completed work volume and completed value, the increase (decrease) value against the contract, the advanced value, the value proposed for payment in the period.
2. For cases of contractual payment at package contract prices: The written record certifying the volume at Point a, Clause 1 of this Article, means the certification of completion of works, work items, construction jobs suitable to designs (certification of detailed completed volume is not required).
Article 27.- Unit prices of work volume arising outside construction contracts
1. The work volumes arising outside a construction contract include:
a/ The work volume added to the prescribed work volume, for contracts to which the mode of package contract price is applied;
b/ The work volume without unit price or the work volume with unit price, which is arising, added volume, for contracts to which the mode of fixed unit price- or adjusted price-based contract price prescribed in Clauses 2 and 3, Article 21 of this Decree, is applied.
2. For arising work volume smaller than 20% of the corresponding work volume inscribed in the contract and having unit price stated in the contract, the unit price stated in the contract will be used to make payments.
3. For arising work volume larger than 20% of the corresponding work volume stated in the contract or arising work volume without contract unit price, the contractor and the principal shall agree to determine it according to the principles specified in the contract regarding the unit prices of arising work volumes.
4. For the added work volume outside the work volume prescribed by the contract to which the mode of package contract price is applied, the additional value will be included in cost estimate. The principal and the contractor shall negotiate and agree to sign a contract on addition of this arising value.
5. Investors may approve unit prices for the arising work volumes, make payments for arising volumes and take responsibility for such approval and payments. For works financed by state budget capital, investors shall report thereon to investment deciders before approving the unit prices of the arising work volumes and making payments for the arising volumes.
Article 28.- Construction work insurance and work warranty
1. The insured objects, insurance sums, insurance duration and insurance liabilities of the principal and the contractor must be clearly stated in construction contracts.
2. Insurance for construction works and assets of the principal will be purchased by the principal. Where this insurance premium has been already included in the contract-winning price, the contractor shall buy the insurance.
3. The contractor shall buy necessary insurances to secure his/her activities.
4. The principal and the contractor shall agree on and provide for in the contract the warranty conditions and duration and the parties liabilities for construction work warranty as well as the money amounts retained for performance of work warranty obligations. If agreed by the principal, the contractor may pay work warranty guarantee instead of the money amounts to be retained by the principal for work warranty.
Article 29.- Rewards, fines and settlement of contractual disputes
1. The rewards for contractual over-fulfillment and fines for contractual breaches must be clearly stated in the construction contracts.
2. The reward level must not exceed 12% of the value of the over-fulfilled contractual portion; the fine level must not exceed 12% of the value of the breached contractual portion.
3. Disputes between contracting parties must be settled through negotiation and conciliation between the parties or settled by arbitrators or courts according to provisions of law.
Article 30.- Construction contract settlement
1. The principal and the contractor shall settle their construction contract within 30 days after the contractor has fulfilled contractual obligations (except for the work warranty obligation according to regulations) and proposed the contract settlement.
2. The contractor shall make the contract settlement and send it to the principal. The contract settlement must clearly determine the value of the signed contract, the value already paid, the value to be paid and other obligations to be performed by the principal under the contractual provisions. The principal shall examine and make settlement with the contractor and take responsibility for the contractual value already settled.
3. Immediately after fulfilling the work warranty obligations under provisions of the signed contract, the principal (or investor) shall repay the money amounts retained for work warranty (if any) to the contractor and settle the contract, terminating all obligations between the contracting parties.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp