Số hiệu: | 99/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/07/2007 |
Ngày công báo: | 06/07/2007 | Số công báo: | Từ số 438 đến số 439 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn khác áp dụng các quy định của Nghị định này.
Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước( bao gồm vốn ngân sách nhà nước kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước).
Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình khác với quy định của Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.
1. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của nhà nước.
3. Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
4. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
5. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Article 1.- Subjects of application
This Decree applies to organizations and individuals involved in the management of investment expenditures on construction of works financed by state capital.
Organizations and individuals involved in the management of investment expenditures on construction of works financed by other capital sources are encouraged to apply this Decree.
This Decree provides for the management of work construction investment expenditures, including the total investment; work construction cost estimates; construction norms and prices; contracts in construction activities; payment and settlement of investment capital for construction of works financed by state capital, including state budget capital, official development assistance, development investment credit of the State, State-guaranteed credit and other investment capital of the State.
For works financed by official development assistance (referred to as ODA for short) sources, if the treaties concluded by competent agencies or organizations of the Socialist Republic of Vietnam contain provisions on work construction investment expenditure management different from those of this Decree, those treaties prevail.
Article 3.- Principles for management of work construction investment expenditures
1. The management of work construction investment expenditures must ensure the objectives and efficiency of investment projects on construction of works and objective requirements of the market economy.
2. The management of work construction investment expenditures is conducted for each construction work in accordance with stages of work construction investment, designing steps, types of capital sources and the States regulations.
3. The total investment and work construction cost estimates must be accurately and fully calculated and suit the duration of work construction. The total investment means the maximum expenditure, which an investor is allowed to use for investment in work construction.
4. The State performs the function of managing the work construction investment expenditures through the promulgation, guidance and inspection of the implementation of regulations on management of work construction investment expenditures.
5. Work construction investors bear full responsibility for the management of work construction investment expenditures from the stage of investment preparation until the construction completion and work commissioning.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp