Chương 3 Nghị định 99/2007/NĐ-CP: Dự toán xây dựng công trình
Số hiệu: | 99/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/07/2007 |
Ngày công báo: | 06/07/2007 | Số công báo: | Từ số 438 đến số 439 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được xác định theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Dự toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm(%)(sau đây gọi là định mức tỷ lệ) cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó.
3. Nội dung dự toán công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Dự toán công trình được lập như sau :
a) Chi phí xây dựng được lập cho công trình, hạng mục công trình chính, các công việc của công trình cụ thể và được xác định bằng cách lập dự toán. Đối với công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công thì chi phí xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán hoặc bằng định mức tỷ lệ.
Chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
b) Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị kể cả chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan, nếu có.
Chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng chủng loại thiết bị cần mua, gia công và giá mua hoặc gia công thiết bị. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan (nếu có) được xác định bằng dự toán;
c) Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án được xác định bằng định mức tỷ lệ.
d) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ hoặc lập dự toán.
đ) Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại các điểm a), điểm b), điểm c) và điểm d) khoản 1 Điều này và được xác định bằng lập dự toán hoặc định mức tỷ lệ.
e) Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm(%) trên tổng các chi phí quy định tại điểm a), điểm b), điểm c), điểm d), và điểm đ) khoản 1 Điều này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng.
2. Đối với công trình quy mô nhỏ chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình.
3. Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý dự án. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng các dự toán của các công trình thuộc dự án.
1. Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm tra dự toán công trình trước khi phê duyệt. Nội dung thẩm tra bao gồm :
a) Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng dự toán chủ yếu với khối lượng thiết kế;
b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình,định mức tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán công trình;
c) Xác định giá trị dự toán công trình.
2. Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm tra thì được phép thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức cá nhân tư vấn thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về kết quả thẩm tra.
3. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình sau khi đã thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
4. Công trình hoặc hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi khởi công xây dựng phải có thiết kế, dự toán được phê duyệt.
1. Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây :
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
b) Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh.
WORK CONSTRUCTION COST ESTIMATES
Article 8.- Contents of work construction cost estimates
1. The work construction cost estimates (below referred to as work cost estimates) are determined according to specific construction works and serve as a basis for investors to manage work construction investment expenditures.
2. The work cost estimates are formulated on the basis of work volumes determined according to technical designs or construction drawing designs, the works tasks to be performed and work construction unit price, the expenditure norms calculated in percentage (%) (below referred to as percentage norms) necessary for the performance of such work volumes and tasks.
3. The work cost estimate contents include the construction expenses, equipment expenses, project management expenses, construction investment consultancy expenses, other expenses and reserve expenses.
Article 9.- Work cost estimation
1. Work cost estimates are formulated as follows:
a/ The construction expenses are estimated for the works, principal work items, tasks of specific works and determined by cost estimation. For supporting works, temporary works in service of construction, makeshifts for dormitory and construction administration, the construction expenses are determined by way of cost estimation or percentage norms;
The construction expenses include direct expenses, general expenses, pre-calculated taxable incomes and value-added tax, expenses for construction of makeshifts at construction sites for dormitory and construction administration;
b/ The equipment expenses in the work cost estimates include expenses for equipment procurement, including expenses for training and technology transfer, if any; expenses for equipment installation, expenses for experiment, adjustment and other relevant expenses, if any;
The equipment procurement expenses are determined on the basis of volumes, quantities and categories of equipment to be purchased or processed and the equipment purchase or processing prices. The expenses for training and technology transfer, expenses for equipment installation, expenses for experiment and adjustment and other relevant expenses (if any) are determined through estimation;
c/ The project management expenses include expenses necessary for investors to organize the project management. The project management expenses are determined by percentage norms;
d/ The construction investment consultancy expenses include expenses for consultancy on construction investment project formulation, designing, construction supervision, verification consultancy and other construction investment consultancy expenses. The construction investment consultancy expenses are determined by percentage norms or estimation;
e/ Other expenses include expenses not yet specified at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article and are determined by estimation or percentage norms;
f/ The reserve expenses for arising work volumes are calculated in percentage of all the expenses specified at Points a, b, c, d and e, Clause 1 of this Article. The reserve expenses for drift of prices are calculated on the basis of the length of the work construction duration and annual construction price indexes suitable to types of construction works.
2. For small-sized works only requiring the formulation of econo-technical reports, the total investment is the work cost estimates.
3. For projects with many works, investors may determine the total cost estimates of the projects to serve the project management. The total cost estimates of projects are determined by way of aggregating all estimates of works under the projects.
Article 10.- Verification and approval of work cost estimates
1. Investors shall organize the verification of work cost estimates before approval. The verification covers:
a/ Examination of the consistency of the key estimated volume with the designed volume;
b/ Examination of the properness and rationality of the application of work construction unit prices, percentage norms, consultancy expense estimates and other expense estimates in the work cost estimates;
c/ Determination of value of work cost estimates.
2. If investors have no conditions or capability to conduct the verification, they may hire organizations or individuals that satisfy the capability and experience conditions to verify the work cost estimates. Consultancy organizations and individuals verifying work cost estimates are answerable to law and investors for the verification results.
3. Investors approve work cost estimates after making verification and are answerable to law for the approval of work cost estimates. Approved work cost estimates serve as a basis for determining bidding package prices, construction costs and as a basis for negotiation and conclusion of contracts with, and payment to, contractors in case of appointment of contractors.
4. Works or work items financed by state budget capital must be accompanied with approved designs and cost estimates when their construction starts.
Article 11.- Adjustment of work cost estimates
1. Work cost estimates are adjusted in the following cases:
a/ The cases provided for in Clause 1, Article 7 of this Decree;
b/ Cases the alteration or supplementation of designs, which does not contravene the base design, is permitted or the structure of expenses in the cost estimate changes but does not exceed the approved work cost estimate, including reserve expenses.
2. Investors organize the verification and approval of adjusted work cost estimates.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp