Chương 2 Nghị định 99/2007/NĐ-CP: Tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Số hiệu: | 99/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/07/2007 |
Ngày công báo: | 06/07/2007 | Số công báo: | Từ số 438 đến số 439 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là chi phí dự tính của dự án được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
2. Tổng mức đầu tư bao gồm : chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
3. Các chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí xây dựng bao gồm : chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;
b) Chi phí thiết bị bao gồm : chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác;
c) Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm : chi phí đền bù nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác, chi phí thực hiện tái định cư, chi phí tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng, nếu có, chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật,,nếu có;
d) Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vao khai thác sử dụng;
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm : chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.
e) Chi phí khác bao gồm : vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử và sản xuất không ổn định đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác;
g) Chi phí dự phòng bao gồm : chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
1. Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây :
a) Tính theo thiết kế cơ sở của dự án. Trong đó, chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường; chi phí thiết bị được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công nghệ, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác, nếu có; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư được tính theo khối lượng phải đền bù, tái định cư của dự án và các chế độ của nhà nước có liên quan; chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi phí dự phòng được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng (sau đây gọi là giá xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tư xây dựng công trình tương ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi phí chưa tính trong gía xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư;
c) Tính trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật tương tự đã thực hiện. Khi áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các số liệu của dự án tương tự về thời điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu tư;
d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c, khoản 1 Điều này.
2. Sơ bộ tổng mức đầu tư của các công trình phải lập báo cáo đầu tư và các công trình áp dụng hình thức hợp đồng chìa khoá trao tay được ước tính trên cơ sở suất vốn đầu tư hoặc chi phí các công trình tương tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hưởng tới tổng mức đầu tư theo độ dài thời gian xây dựng công trình.
3. Dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm(%) trên tổng các chi phí quy định tại điểm a), điểm b), điểm c) ,điểm d), điểm đ) và điểm e) khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
1. Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư bao gồm :
a) Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;
c) Các tính toán về hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, các yếu tố rủi ro, phương án tài chính, phương án hoàn trả vốn, nếu có;
d) Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
2. Người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra. Lệ phí thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính vào chi phí khác trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra .
3. Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt.
1. Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây :
a) Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng : động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng;
b) Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
c) Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế -xã hội cao hơn .
2. Thẩm quyền điều chỉnh tổng mức đầu tư :
a) Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước : chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư;
b) Đối với các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước: chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư;
3. Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
TOTAL WORK CONSTRUCTION INVESTMENT
Article 4.- Contents of total work construction investment
1. The total work construction investment (hereinafter referred to as total investment) means a projects estimated expenditure determined under the provisions of Clause 1, Article 5 of this Decree. The total investment serves as a basis for investors to formulate plans and manage capital when making investment in construction of works.
2. The total investment covers the construction expenses; the equipment expenses; the expenses for ground clearance compensation and resettlement; the project management expenses; the construction investment consultancy expenses; other expenses and reserve expenses.
3. The expenses of the total investment are specified as follows:
a/ The construction expenses include the expenses for construction of works, work items; expenses for demolition and dismantlement of old architectural objects; expenses for construction ground leveling and fill-up; expenses for construction of temporary and support facilities in service of the construction; makeshifts at construction sites for dormitory and construction administration purposes;
b/ The equipment expenses include expenses for procurement of technological equipment; expenses for training and technology transfer, if any; expenses for installation, experiment and adjustment; expenses for transportation and insurance; taxes and relevant charges;
c/ The expenses for ground clearance compensation and resettlement include expenses for compensation for houses, architectural objects and cultivation plants on land and other expenses; expenses for resettlement; expenses for organization of ground clearance compensation; expenses for use of land in the construction duration, if any; expenses for investment in construction of technical infrastructure, if any;
d/ The project management expenses include expenses for organization of the project management from the time of formulating projects to the time of completing the construction of, pre-acceptance testing, handing over and putting works into exploitation and use;
e/ The construction investment consultancy expenses include expenses for consultancy on surveys, designing, construction supervision, verification and other construction investment consultancy expenses;
f/ The other expenses include working capital in the course of trial production for investment projects on construction for commercial purposes; loan interests in the construction duration and other necessary expenses;
g/ The reserve expenses include reserve expenses for arising work volumes and reserve expenses for drift of prices in the work construction duration.
Article 5.- Estimation of total investment
1. The total investment is determined by one of the following methods:
a/ Calculating it according to the projects base design, in which the construction expenses are calculated according to the volume mainly from the base design, the other volumes estimated and construction cost suitable to the market; the equipment expenses are calculated according to the equipment quantity and categories suitable to technological designs, the market prices of equipment and other elements, if any; the expenses for ground clearance compensation and resettlement are calculated according to the compensation and resettlement volume of the project and relevant state regulations; other expenses are determined by way of making estimates of provisional calculation in percentage (%) of the total construction and equipment expenses; the reserve expenses are calculated according to provisions of Clause 3 of this Article;
b/ Calculating it according to the works flooring space and use capacity and the general construction cost by structural parts, flooring space, utility (hereinafter called the general construction cost), the corresponding investment capital ration for work construction at the time of project formulation with adjustment and addition of expenses not yet included in the general construction cost and the investment capital ration for determination of the total investment;
c/ Calculating it on the basis of figures of executed projects with similar econo-technical norms. Upon the application of this method, the figures of similar projects must be calculated in conversion to the time of formulating the projects and adjusting expenses not yet determined in the total investment;
d/ Combining the methods specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article.
2. The initial total investment of works subject to investment reports and works to which the form of turn-key contracts is applied shall be estimated on the basis of the investment capital ration or expenses for executed similar works and expenses affecting the total investment according to the length of construction duration.
3. The reserve for arising work volume is calculated in percentage (%) of all the expenses specified at Points a, b, c, d, e and f, Clause 3, Article 4 of this Decree. The reserve for drift of prices is calculated on the basis of length of the work construction duration and the annual construction price indexes, suitable to types of construction works with possible fluctuation of domestic and world market prices taken into account.
Article 6.- Appraisal and approval of total investment
1. Appraisal of total investment constitutes a content of the appraisal of work construction investment projects. Contents of total investment appraisal include:
a/ The suitability of the method of determining the total investment with technical characteristics and nature as well as technological requirements of work construction investment projects;
b/ The completeness, reasonability and compliance with practical market requirements of the expense items in the total investment;
c/ The calculations on efficiency of work construction investment, risks, financial plans, loan capital repayment plans, if any;
d/ Determination of the total investment value, ensuring the efficiency of work construction investment.
2. Investment deciders shall decide on the organization of appraisal of the total investment or may hire organizations or individuals fully meeting the capability and experience conditions to verify. The appraisal charges or verification expenses are calculated into other expenses in the total investment. Organizations and individuals performing the appraisal or verification of the total investment shall bear responsibility before law for the reasonability and accuracy of the appraisal or verification results.
3. The total investment stated in an investment decision is approved by the investment decider.
Article 7.- Adjustment of total investment
1. The approved total investment is adjusted only in the following cases:
a/ There appear force majeure circumstances: earthquakes, storms, floods, whirlwinds, tsunami, landslides; wars or war dangers, which exert direct impacts on construction works;
b/ The approved planning is adjusted, thus directly affecting the total investment in work construction;
c/ The investment deciders change or adjust the work sizes upon emergence of new elements which bring about higher socio-economic efficiency.
2. Competence to adjust total investment:
a/ For construction works financed by state budget capital: Investors shall report to and ask for permission of investment deciders before adjusting the total investment;
b/ For construction works financed by State-guaranteed credit sources, development investment credit capital of the State and other investment capital of the State: Investors may make decisions by themselves and take responsibility for the adjustment of the total investment.
3. The difference between the adjusted total investment and the approved total investment must be appraised according to the provisions of Article 6 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp