Chương 4 Nghị định 99/2007/NĐ-CP: Định mức xây dựng và giá xây dựng công trình
Số hiệu: | 99/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/07/2007 |
Ngày công báo: | 06/07/2007 | Số công báo: | Từ số 438 đến số 439 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế-kỹ thuật và định mức tỷ lệ.
2. Định mức kinh tế-kỹ thuật là căn cứ để lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp.
3. Định mức tỷ lệ dùng để xác định chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng bao gồm : tư vấn đầu tư xây dựng, công trình phụ trợ, chuẩn bị công trường, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và một số công việc, chi phí khác.
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập định mức xây dựng, xây dựng và công bố định mức xây dựng.
2. Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này, các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, công bố các định mức xây dựng cho các công trình, công việc đặc thù của ngành, địa phương.
3. Đối với công tác xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn điều chỉnh những định mức đó cho phù hợp để áp dụng cho công trình.
4. Đối với các công tác xây dựng mới chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức cho công tác trên hoặc áp dụng các định mức xây dựng tương tự ở các công trình khác.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực kinh nghiệm để hướng dẫn, lập hay điều chỉnh các định mức xây dựng quy định ở khoản 3 và khoản 4 Điều này. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức xây dựng này.
6. Các định mức xây dựng mới quy định tại khoản 4 Điều này khi sử dụng lập đơn giá để thanh toán cho các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thoả thuận áp dụng.
1. Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp. Đơn giá xây dựng công trình được lập cho công trình xây dựng cụ thể. Giá xây dựng tổng hợp được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng công trình.
2. Hệ thống giá xây dựng công trình dùng để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư và dự toán công trình.
1. Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở định mức kinh tế- kỹ thuật và các yếu tố chi phí sau đây:
a) Giá vật liệu xây dựng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự. Giá vật liệu đến chân công trình được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình;
b) Giá nhân công xây dựng được xác định theo mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tỉnh theo từng ngành nghề cần sử dụng. Giá nhân công xây dựng được tính toán căn cứ theo mức tiền lương tối thiểu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố; khả năng nguồn vốn, khả năng chi trả của chủ đầu tư và các yêu cầu khác ;
c) Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn.
2. Đối với những công trình xây dựng sử dụng vốn ODA có yêu cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật tư, vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác thì đơn giá xây dựng được lập bổ sung các chi phí theo điều kiện thực tế và đặc thù của công trình.
1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc bảo đảm tính hợp lý, chính xác của giá xây dựng công trình do mình lập .
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình để hướng dẫn lập và quản lý giá xây dựng cho các công trình xây dựng trên địa bàn.
1. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Chỉ số giá xây dựng được xác định theo loại công trình, theo khu vực và được công bố theo từng thời điểm.
2. Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng và phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực xác định, công bố chỉ số giá xây dựng để tham khảo áp dụng.
1. Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có ít nhất 3 người có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng. Tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng được phân thành 2 hạng như sau :
a) Hạng 1 có ít nhất 5 Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1.
b) Hạng 2 có ít nhất 3 Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 hoặc 1 Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1.
3. Cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ là Kỹ sư định giá xây dựng.
4. Tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng chỉ được thực hiện các công việc tư vấn trong phạm vi hoạt động quy định và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về hoạt động tư vấn của mình.
5. Bộ Xây dựng quy định phạm vi hoạt động của cá nhân, tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hạng Kỹ sư định giá xây dựng; hướng dẫn việc đào tạo, cấp, quản lý chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
CONSTRUCTION NORM AND WORK CONSTRUCTION PRICES
Article 12.- Construction norms
1. The construction norms include econo-technical norms and percentage norms.
2. The econo-technical norms serve as a basis for formulation of work construction unit prices, general construction prices.
3. The percentage norms are used for determination of costs of some types of job, expenses in construction investment, including construction investment consultancy, supporting works, site preparation, general expenses, pre-calculated taxable incomes and a number of other jobs and expenses.
Article 13.- Formulation and management of construction norms
1. The Construction Ministry shall guide the methods of formulating construction norms, establishes and promulgates construction norms.
2. Based on the methods of formulating the construction norms as provided for in Clause 1 of this Article, ministries and provincial-level Peoples Committees shall organize the establishment and promulgation of construction norms for particular works and jobs of their respective branches or localities.
3. For construction activities already included in the system of promulgated construction norms which are, however, not suitable to construction methods and conditions or technical requirements of the works, investors, contractors and consultancy organizations shall adjust such norms properly for application to the works.
4. For new construction activities not yet included in the system of promulgated construction norms, the investors, contractors and consultancy organizations shall base themselves on the technical requirements, construction conditions and methods of formulating the norms guided by the Construction Ministry to establish norms for the above activities or apply similar construction norms to other works.
5. Investors may hire consultancy qualified and experienced organizations to guide, formulate or adjust the construction norms defined in Clauses 3 and 4 of this Article. The consultancy organizations shall bear responsibility for the rationality and accuracy of these construction norms.
6. The application of new construction norms defined in Clause 4 of this Article to the formulation of unit prices for payment to works financed by state budget capital must be agreed upon by competent state management agencies.
Article 14.- System of work construction prices
1. The work construction price system covers work construction unit prices and general construction prices. A work construction unit price is formulated for a specific work. The general construction price is synthesized from work construction unit prices.
2. The work construction price system is used for determination of construction expenses in the total investment and work cost estimates.
Article 15.- Formulation of work construction unit prices
1. The work construction unit prices are formulated on the basis of econo-technical norms and the following expenses:
a/ The prices of construction materials determined as suitable to standards, categories and quality of materials used for specific construction works. The construction materials prices are determined on the basis of the market prices notified by supplying organizations of producers, suppliers, or the prices applicable to other works of similar standards and quality. The prices of materials transported to construction sites are calculated by the method of formulating work construction unit prices;
b/ The prices of construction labor are determined according to the popular labor market price in each region or province and according to branch or occupation. The construction labor prices are calculated on the basis of the minimum wage level promulgated by competent state agencies; capital sources and payment capability of investors and other requirements;
c/ The prices of construction machine and equipment shifts are determined by the methods guided by the Construction Ministry.
2. For construction works financed by ODA capital, employing foreign laborers and using imported supplies, materials and construction equipment, and subject to other particular requirements, the construction unit prices are formulated with addition of expenses under practical and particular conditions of the works.
Article 16.- Management of work construction prices
1. Investors base themselves on the method of formulating the work construction unit prices, technical requirements and specific construction measures of works to organize the formulation of work construction unit prices and general construction prices for use as bases for determination of the total investment and work construction cost estimates in order to manage the work construction investment expenditures.
2. Work construction investors may hire qualified and experienced consultancy organizations or individuals to perform jobs or part of jobs related to the formulation of work construction prices. The consultancy organizations and individuals shall bear responsibility before investors and law for the reasonability and accuracy of work construction prices they have formulated.
3. Provincial-level Peoples Committee shall base themselves on the requirements of work construction investment expenditure management to guide the formulation and management of construction prices for construction works in their localities.
Article 17.- Construction price indexes
1. The construction price indexes are indicators of fluctuation of work construction prices in a given period and serve as a basis for the determination of the total investment and the management of work construction investment expenditures. The construction price indexes are determined according to types of works, regions and promulgated by each time.
2. The Construction Ministry shall promulgate the construction price indexes and methods of formulating the construction price indexes. Construction investment consultancy organizations fully meeting the capability conditions shall determine and promulgate construction price indexes for application reference.
Article 18.- Consultancy on construction investment expenditure management
1. Consultancy on management of work construction investment expenditures is a conditional business activity.
2. An organization providing consultancy on construction investment expenditure management must have at least three persons possessing the certificate of construction valuation engineer. Organizations providing consultancy on management of work construction expenditures are classified into two grades as follows:
a/ Grade 1: Having at least 5 grade-1 construction valuation engineers;
b/ Grade 2: Having at least 3 grade 2- construction valuation engineers or one grade-1 construction valuation engineer.
3. Individuals independently providing consultancy on management of construction investment expenditures must possess certificates of construction valuation engineer.
4. Organizations and individuals providing consultancy on management of construction investment expenditures can only provide consultancy within their prescribed operation scopes and bear responsibility before law and investors for their consultancy activities.
5. The Construction Ministry defines the scopes of operation of individuals and organizations providing consultancy on management of construction investment expenditures and grades of construction valuation engineers, guides the training, the grant and management of certificates of construction valuation engineers.