Chương IV Luật Thi đua, khen thưởng 2022: Thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Số hiệu: | 98/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/08/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/10/2020 |
Ngày công báo: | 10/09/2020 | Số công báo: | Từ số 861 đến số 862 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Buôn bán bao bì hàng hóa giả bị phạt đến 30 triệu đồng
Đây là nội dung tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Theo đó, cá nhân thực hiện hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả sẽ bị phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 30 triệu đồng tùy thuộc vào số lượng tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả;
(Hiện hành, mức phạt tiền đối với hành vi trên thấp nhất là 200 ngàn đồng và cao nhất là 20 triệu đồng tùy số lượng).
Ngoài ra, mức phạt tiền sẽ tăng gấp đôi nếu cá nhân vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
- Nhập khẩu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả;
- Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc phòng bênh, thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
- Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của chất tẩy rửa, hóa chất, chế phẩm, diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, phân bón, thuốc thú y …
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Nghị định 98/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng kỷ niệm chương.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quyết định tặng bằng khen, cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, kỷ niệm chương; người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ quyết định tặng kỷ niệm chương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng cờ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu, bằng khen, kỷ niệm chương.
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, giấy khen và danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
4. Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định tặng giấy khen.
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
2. Doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước được xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng. Việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Việc xét tặng và công bố các danh hiệu, giải thưởng phải được tổ chức công khai, khách quan, công bằng, bình đẳng, trên cơ sở tự nguyện của doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, bảo đảm không trái với các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được tổ chức tối đa 02 giải thưởng hoặc danh hiệu có phạm vi toàn quốc. Tên gọi, nội dung của danh hiệu, giải thưởng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, hoạt động của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
COMPETENCE TO DECIDE AND AWARD; PROCEDURES AND APPLICATIONS FOR CONSIDERATION FOR AWARDING EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS
Section 1. COMPETENCE TO DECIDE ON COMMENDATION AND AWARD EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS
Article 77. Competence of the President of Vietnam
The President of Vietnam shall decide on the award of orders, medals, “Ho Chi Minh Prize”, “State Prize”, and honorary titles of the state.
Article 78. Competence of the Government of Vietnam and Prime Minister of Vietnam
1. The Government of Vietnam shall decide on the award of the “Emulation Flag of the Government of Vietnam”.
2. The Prime Minister of Vietnam shall decide on the award of the “National Emulation Fighter” title and “Diploma of Merit of the Prime Minister of Vietnam”.
Article 79. Competence of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, Ministers, Heads of Ministries, departments, central authorities, and Chairmen of People's Committees of provinces
1. The Standing Committee of the National Assembly of Vietnam shall decide on the award of commemorative medals.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, governmental agencies, Chief Justice of the Supreme People’s Court, Chief Prosecutor of the Supreme People’s Procuracy, Chief of Office of the CPV Central Committee, Heads of departments of the CPV and equivalences at central levels, Chairman of the Office of the National Assembly of Vietnam, Chairman of the Office of the President of Vietnam, Auditor General of Vietnam, heads of central agencies of the Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations, social-political-vocational organizations with CPV Designated Representations or organizations of the block of CPV Committees of central agencies shall decide on the award of diplomas of merit, emulation flags of Ministries, departments, and central authorities, titles of "Excellent Labor Collective", Emulation Fighter of Ministries, departments, and central authorities, and commemorative medals; heads of central agencies of social organizations, socio-vocational organizations shall be assigned to decide on the award of commemorative medals by the CPV and the State.
3. Ministers, Heads of Ministries, departments, heads of central agencies of the Vietnam Fatherland Front, and socio-political organizations at central levels shall decide on the award of titles of "Advanced Labor Collective", "Grassroots-Level Emulation Fighter", and "Advanced Laborer" or authorize heads of agencies, organizations, or units without legal status of Ministries, departments, and central authorities to decide on the award of such titles.
4. Chairmen of People’s Committees of provinces shall decide on the award of provincial emulation flags, “Excellent Labor Collective” titles, provincial emulation fighter titles, titles of typical communes, wards, towns, diplomas of merit, and commemorative medals.
5. The competence to award titles of “Determined-to-Win Unit” and “Excellent Labor Collective” in the People’s Army and People’s Public Security shall be stipulated by the Government of Vietnam.
Article 80. Competence of Directors, heads of agencies, organizations, and units with legal status of Ministries, departments, central or provincial authorities, People’s Committees of provinces, People’s Committees of communes, and relevant agencies, organizations, and units
1. Directors of agencies, organizations, and units with legal status of Ministries, departments, central authorities and Directors of specialized agencies of People's Committees of provinces and equivalences shall decide on the award of titles of "Advanced Labor Collective", "Grassroots-Level Emulation Fighter", and "Advanced Laborer" and diplomas of merit.
2. Chairmen of People’s Committees of districts shall decide on the award of titles of village or street quarter of culture, “Advanced Labor Collective”, “Grassroots-Level Emulation Fighter”, “Advanced Laborer”, and diplomas of merit.
3. Chairmen of People’s Committees of communes shall decide on the award of titles of “Advanced Laborer” and “Family of Culture” and diplomas of merit.
4. General directors, directors of enterprises and collectives shall decide on the award of titles of “Advanced Labor Collective”, "Grassroots-Level Emulation Fighter", and "Advanced Laborer" and diplomas of merit; Chairmen of Administration Boards and Chairmen of Member Boards shall decide on the award of certificates of merit.
5. The competence to award titles of “Determined-to-Win Unit”, “Excellent Labor Collective”, “Grassroots-Level Emulation Fighter”, “Advanced Laborer”, and “Advanced Fighter” in the People’s Army, People’s Public Security, standing militia, and mobile self-defense militia shall be stipulated by the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security of Vietnam.
Article 81. Competence of agencies, organizations, and individuals regarding commendation forms
1. Aside from the commendation forms prescribed in this Law, competent agencies, organizations, and individuals may implement other commendation forms to encourage and timely praise individuals and collectives with achievements in labor, production, and work and encourage emulation movements to comply with this Law.
2. Businessmen, enterprises, and other economic organizations that provide contributions to the socio-economic development of Vietnam shall be considered for honor and prizes. The consideration for honoring and awarding titles and prizes shall follow the following principles:
a) The consideration for awarding and disclosing titles and prizes shall be publicly, objectively, fairly, and equally organized based on the voluntary basis of businessmen, enterprises, and other economic organizations, ensuring compliance with this Law and relevant laws;
b) Each agency and organization may only organize up to 2 prizes or titles nationwide. Names and contents of titles and prizes shall be in accordance with functions, tasks, management fields, and operations of agencies and organizations as prescribed by law.
3. The Government of Vietnam shall elaborate Clause 2 of this Article.
Article 82. Competence to award
1. Persons competent to decide on the award of emulation titles and commendation forms shall directly award or posthumously award such emulation titles and commendation forms.
2. Ambassadors or heads of diplomatic missions of the Socialist Republic of Vietnam abroad shall be authorized to award commendation forms of the State of Vietnam to individuals and collectives residing in corresponding countries.
3. The Government of Vietnam shall elaborate on the award of emulation titles and commendation forms.
Section 2. PROCEDURES AND APPLICATIONS FOR CONSIDERATION FOR AWARDING EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS
Section 83. Competence to request consideration for awarding emulation titles and commendation forms
1. Emulation titles shall be reviewed and requested by grassroots units of agencies, organizations, units, enterprises, and other economic organizations. Managerial entities on organizations, officials, public employees, employees, and salary funds or heads of enterprises or other economic organizations, Chairmen of People's Committees of communes shall consider awarding emulation titles and commendation forms or request competent authorities to consider awarding emulation titles and commendation forms to subjects under their management.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, governmental agencies, Chief Justice of the Supreme People’s Court, Chief Prosecutor of the Supreme People’s Procuracy, Chief of Office of the CPV Central Committee, Heads of departments of the CPV and equivalences at central levels, Chairman of the Office of the National Assembly of Vietnam, Chairman of the Office of the President of Vietnam, Auditor General of Vietnam, heads of central agencies of the Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations, social-political-vocational organizations with CPV Designated Representations or organizations of the block of CPV Committees of central agencies, Directors of National Universities, Chairmen of People's Committees of provinces shall consider recognizing achievements and suggesting that the Prime Minister of Vietnam requests the President of Vietnam to award orders, medals, “Ho Chi Minh Prizes", "State Prizes", and honorary titles of the state.
3. Heads of agencies assigned to provide advisory services and assistance on emulation and commendation by the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam shall suggest that the Prime Minister of Vietnam requests the President of Vietnam to consider awarding orders, medals, "Ho Chi Minh Prizes", "State Prizes", and honorary titles of the state to deputies of the National Assembly of Vietnam who are working full time at central levels and agencies of the National Assembly of Vietnam and agencies of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam.
Deputies of the National Assembly of Vietnam working full time at administrative divisions shall be requested to be awarded by local competent persons according to the decentralization of management competence regarding local officials.
4. Ministers, Heads of ministerial agencies, governmental agencies, Chief Justice of the Supreme People’s Court, Chief Prosecutor of the Supreme People’s Procuracy, Chief of Office of the CPV Central Committee, Heads of departments of the CPV and equivalences at central levels, Chairman of the Office of the National Assembly of Vietnam, Chairman of the Office of the President of Vietnam, Auditor General of Vietnam, heads of central agencies of the Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations, social-political-vocational organizations with CPV Designated Representations or organizations of the block of CPV Committees of central agencies, Directors of National Universities, Chairmen of People's Committees of provinces shall request the Government of Vietnam to consider awarding “Emulation Flags of the Government of Vietnam”; request the Prime Minister of Vietnam to consider awarding “Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam” and titles of “National Emulation Fighter”.
5. Heads of agencies assigned to provide advisory services and assistance on emulation and commendation by the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam shall request the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam to award commemorative medals to individuals with contributions to the development of the National Assembly of Vietnam.
6. Heads of agencies and organizations that provide advisory services and assistance with emulation and commendation shall detect individuals and collectives that have outstanding achievements to request competent authorities to commend such individuals and collectives.
7. The Government of Vietnam shall elaborate on the competence to request commendations regarding enterprises and other economic organizations.
Section 84. Applications for requesting consideration for awarding emulation titles and commendation forms
1. An application for requesting consideration for awarding emulation titles include:
a) A statement on request for consideration for awarding emulation titles;
b) A report on achievements of the individual or collective;
c) Minutes of emulation review;
d) Certificates or verifications of competent agencies or organizations regarding initiatives, scientific topics, scientific projects, scientific works, and technological works in case of requesting titles of "Grassroots-Level Emulation Fighter", Emulation Fighter of Ministry, Department, and Central or Provincial Authority, and "National Emulation Fighter".
2. An application for requesting consideration for awarding commendation forms include:
a) A statement on request for consideration for awarding commendation forms;
b) A report on achievements of the individual or collective;
c) Minutes of commendation consideration;
d) Certificates or verifications of competent agencies or organizations regarding special, irregular, and outstanding achievements in labor, work, production, business, study, and scientific research or other fields; great contributions to the socio-economic development, assurance of social security, and humanitarian charity; inventions, initiatives, and application of scientific and technological progress or scientific and technological works.
3. In case of requests for the award of orders, medals, honorary titles of the state, ”Ho Chi Minh Prizes”, “State Prizes”, “Emulation Flags of the Government of Vietnam”, and "Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam", the application shall contain the suggestion of relevant agencies and organizations at central levels or People's Committees of provinces.
4. In case of requests for the Government of Vietnam or the Prime Minister of Vietnam to consider awarding emulation titles and commendation forms or suggestion that the Prime Minister of Vietnam requests the President of Vietnam to consider awarding commendations, the person competent to request the award of emulation titles and commendation forms prescribed in Clauses 2, 3, and 4 Article 83 of this Law shall send 1 original dossier of applications enclosed with electronic files of such applications, except for documents containing state confidential contents to the central agencies in charge of emulation and commendation.
5. Persons competent to request the award of commendation forms of orders, “Ho Chi Minh Prizes”, “State Prizes”, and honorary titles of the state prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 83 of this Law shall disclose the list of individuals and collectives before requesting the award.
6. The number of applications for emulation titles and commendation forms subject to the decision and consideration of Ministries, departments, and central or provincial authorities shall be stipulated by such entities. Applications for consideration for awarding emulation titles shall be archived according to the law.
7. The Government of Vietnam shall elaborate on the application and procedures for awarding emulation titles and commendation forms; the recognition of the level of task completion of individuals and collectives and the disclosure are prescribed in Clause 5 of this Article.
Article 85. Commendation according to simple procedures
1. The request for consideration for awarding commendation forms according to simple procedures applies to the following cases:
a) Commendations for political obligations of the CPV and the State aim to timely encourage the public;
b) Individuals and collectives that have irregularly outstanding achievements in combat, armed services, labor, work, production, business, study, and scientific research or other fields or have brave acts of saving people, State assets, People's Assets, or have international awards of the region or the world;
c) Commendations detected by heads of agencies, organizations, and units;
d) Commendations for contributions, Seniority-based commendations, and diplomatic commendations;
dd) Commendations for achievements that have state confidential contents.
2. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
Điều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Điều 34. “Huân chương Sao vàng”
Điều 35. “Huân chương Hồ Chí Minh”
Điều 36. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
Điều 37. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
Điều 38. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
Điều 39. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
Điều 40. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
Điều 41. “Huân chương Quân công” hạng Ba
Điều 42. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
Điều 43. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
Điều 44. “Huân chương Lao động” hạng Ba
Điều 45. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
Điều 46. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
Điều 47. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
Điều 51. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
Điều 53. “Huân chương Hữu nghị”
Điều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
Điều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
Điều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
Điều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
Điều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Điều 21. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Điều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
Điều 89. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Điều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Điều 91. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
Điều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
Điều 21. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Điều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 4. Mục tiêu của thi đua, khen thưởng
Điều 5. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Điều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
Điều 16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
Điều 17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Điều 18. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
Điều 21. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Điều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 32. Các danh hiệu thi đua khác
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 76. Hình thức bằng khen, giấy khen khác
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 18. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
Điều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG