Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
Số hiệu: | 98/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | 24/01/2024 | Số công báo: | Từ số 147 đến số 148 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024
Ngày 31/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng, trong đó quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024.
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024
Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024 như sau:
- Đối với cá nhân:
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
- Đối với tập thể:
+ Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở.
Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
Xem chi tiết tại Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 5 Điều 11; khoản 2 Điều 12; khoản 2 Điều 14; khoản 4 Điều 25; khoản 7 Điều 34; khoản 6 Điều 35; khoản 5 Điều 36; khoản 5 Điều 37; khoản 5 Điều 38; khoản 4 Điều 39; khoản 4 Điều 40; khoản 4 Điều 41; khoản 7 Điều 42; khoản 7 Điều 43; khoản 7 Điều 44; khoản 3 Điều 45; khoản 3 Điều 46; khoản 3 Điều 47; khoản 2 Điều 51; khoản 2 Điều 53; khoản 5 Điều 79; khoản 3 Điều 81; khoản 3 Điều 82; khoản 7 Điều 83; khoản 7 Điều 84; khoản 2 Điều 85; khoản 5 Điều 90; khoản 9 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi chung là Nghị định).
Nghị định này áp dụng đối với cá nhân người Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, hộ gia đình; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm: Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước gồm: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
3. Thành tích đột xuất là thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà cá nhân, tập thể phải đảm nhiệm hoặc được giao.
4. Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hóa, thể thao và các lĩnh vực khác ở trong nước hoặc khu vực, thế giới.
5. Tổ chức kinh tế khác là tổ chức kinh tế được đăng ký thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, có hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích phát triển kinh tế; có điều lệ, cơ cấu tổ chức rõ ràng, địa chỉ cụ thể, có tài sản để hoạt động; có tư cách pháp nhân.
1. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn.
2. Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định.
3. Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng.
4. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ.
Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật.
5. Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
6. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
7. Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung.
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng, được cụm, khối thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức bình xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt mức tiêu biểu xuất sắc trong số các thành viên của cụm, khối thi đua.
Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 1 Điều này không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua và đạt tiêu chuẩn tặng cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh.
2. Tập thể được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh;
b) Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể quy định tại khoản 2 Điều này được cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức đánh giá, so sánh, bình xét, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua suy tôn là tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng đạt tiêu chuẩn:
a) Đối với cấp bộ: Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua, các cuộc vận động để huy động sự tham gia tích cực của đoàn viên, hội viên;
b) Đối với cấp tỉnh: Đạt nhiều thành tích nổi trội trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự xã hội; có mô hình mới, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc so với các tỉnh trong cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
Tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này được bộ, ban, ngành, tỉnh xét chọn, lập danh sách đề nghị khen thưởng; Bộ Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ liền kề đó thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định, giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến.
3. Điều kiện áp dụng khen thưởng:
a) Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng, bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, công an nhân dân, quân hàm sĩ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp. Đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết nạp lại vào Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì thời gian, chức vụ sau khi kết nạp Đảng lần sau được xét khen thưởng;
b) Hạ một mức khen đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng sau đó được kết nạp lại, cá nhân: Bị cách chức, giáng chức, giáng cấp bậc, quân hàm, hạ bậc lương, khiển trách, cảnh cáo. Hình thức kỷ luật chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng (những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét khen thưởng lần trước).
4. Bộ Nội vụ xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với cán bộ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng.
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc ủy viên chuyên trách các ban chỉ đạo ở Trung ương; ban chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm trưởng ban chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
4. Chức danh Phó tổng cục trưởng và tương đương: Phó tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, cục trưởng, viện trưởng, trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, cục trưởng, trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó vụ trưởng và tương đương: Phó vụ trưởng, phó cục trưởng, phó viện trưởng, phó trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, bộ trưởng và tương đương, bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó giám đốc sở, phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Phó vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo Kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
“Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 của Luật Thi đua, khen thưởng, có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm.
“Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Thi đua, khen thưởng, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Xứ ủy viên, Khu ủy viên, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc chức vụ tương đương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội liên tục 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
“Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Khu ủy viên, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm. Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
Bộ trưởng và tương đương từ 13 đến 15 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
“Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
2. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương từ 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên; Thứ trưởng và tương đương từ 13 đến 15 năm.
“Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương.
2. Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương hoặc người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
4. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương 01 nhiệm kỳ, từ 03 đến 05 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân; Thứ trưởng và tương đương 02 nhiệm kỳ, từ 08 đến 10 năm.
“Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị hoặc chức danh tương đương; Đại tướng, Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên.
“Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên.
“Huân chương Quân công” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác 35 năm trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân đoàn hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên.
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 10 năm trở lên;
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bộ trưởng và tương đương;
Thứ trưởng và tương đương từ 05 năm trở lên;
Tổng cục trưởng và tương đương từ 8 đến dưới 10 năm;
Phó tổng cục trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 15 năm trở lên.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích giải Nhất thế giới hoặc Huy chương Vàng của thế giới.
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 43 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm trở lên.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thứ trưởng và tương đương từ 03 đến dưới 05 năm;
Tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm trở lên;
Phó tổng cục trưởng và tương đương từ 08 năm đến dưới 10 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm;
Phó vụ trưởng và tương đương từ 15 năm trở lên.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy chương Bạc thế giới hoặc tương đương, Huy chương Vàng cấp châu lục hoặc tương đương.
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng cục trưởng và tương đương từ 03 năm đến dưới 05 năm;
Phó tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm đến dưới 08 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm;
Phó vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt được thành tích Huy chương Đồng thế giới hoặc tương đương, Huy chương Bạc cấp châu lục hoặc tương đương.
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Sư đoàn trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 46 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Sư đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 47 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 30 năm trở lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trung đoàn trưởng, Phó trung đoàn hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Đã đảm nhiệm 01 trong các chức vụ: Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dưới từ 05 năm đến dưới 10 năm, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 10 năm trở lên hoặc có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm chức vụ cấp trưởng của các tổ chức thành viên trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15; 19, 20, 21; khoản 1 các Điều 16, 17, 18 của Nghị định này thì không xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.
1. Tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng khen thưởng gồm:
a) Cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước, Chính phủ nước ngoài tương đương cấp bộ, tỉnh, thành phố;
b) Tổ chức nước ngoài mà Việt Nam là thành viên hoặc có quan hệ đối tác;
c) Hội Hữu nghị với Việt Nam của các nước;
d) Hội Hữu nghị với Việt Nam cấp tỉnh, bang, thành phố của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam;
e) Văn phòng, Cơ quan đại diện thường trú của các tổ chức quốc tế, tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam;
g) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam;
h) Tổ chức nước ngoài khác không thuộc các đối tượng trên nhưng có thành tích đặc biệt xuất sắc và đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Thi đua, khen thưởng được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị;
i) Cá nhân nước ngoài là người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm liên tục trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
k) Trưởng các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
l) Cá nhân nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” và 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với Việt Nam;
m) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 của Luật Thi đua, khen thưởng được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng được công bố, trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định này gồm:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”; “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”; “Anh hùng Lao động”; “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
c) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
d) Huy chương: “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Hữu nghị”; “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
e) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
g) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh; danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Việc tổ chức lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải mang ý nghĩa tôn vinh tập thể và cá nhân, giáo dục truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng; gắn với các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương và đất nước; bảo đảm an toàn, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương, hình thức.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, bảo tồn giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc trong lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
3. Không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Chỉ được tổ chức kết hợp trong lễ kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống của bộ, ban, ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết theo chương trình cụ thể và thực hiện đúng quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp trao tặng hình thức khen thưởng đối với thành tích xuất sắc đột xuất, khen thưởng thành tích kháng chiến và danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”).
4. Đại diện lãnh đạo tập thể, hộ gia đình được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể, hộ gia đình. Cá nhân được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Trường hợp truy tặng, đại diện gia đình của người được truy tặng nhận thay.
5. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ thứ bậc cao đến thứ bậc thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao tặng cho tập thể, hộ gia đình trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau. Trường hợp danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do cùng một cấp quyết định khen thưởng thì trao tặng danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; trao tặng cho tập thể trước, hộ gia đình, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau.
6. Trong khi công bố, trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, người không có trách nhiệm không tặng hoa, quay phim, chụp ảnh trên lễ đài. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được trao tặng.
1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo của bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị tổ chức buổi lễ. Đơn vị chủ trì lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải xây dựng kịch bản lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Công bố quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn vị tổ chức buổi lễ công bố toàn văn quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Công bố Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước: Trước khi công bố, người công bố mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (hoặc đại diện các thế hệ lãnh đạo của tập thể được khen thưởng) hoặc cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố quyết định khen thưởng;
c) Công bố Quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Công bố xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của tập thể hoặc cá nhân có tên trong quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.
3. Trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Người trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là người có thẩm quyền quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc người được người có thẩm quyền quyết định khen thưởng ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đại diện các lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ; người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài;
b) Trao theo thứ tự: Gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng);
c) Đối với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên góc cao mặt phải Cờ truyền thống. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp;
Đối với tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu);
d) Trao tặng cho cá nhân: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng;
đ) Truy tặng: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng;
e) Việc trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong một số trường hợp đặc biệt như cá nhân là người cao tuổi sức khỏe yếu, người khuyết tật hoặc quyết định khen thưởng cho nhiều đối tượng, cơ quan chủ trì lễ trao tặng xin ý kiến của người có thẩm quyền trao tặng hoặc được ủy quyền trao tặng hoặc đại diện lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ quyết định.
4. Đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đón nhận các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài nghe công bố quyết định khen thưởng;
b) Đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Người đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận;
c) Khi đón nhận Bằng (hoặc Cờ), người đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài;
d) Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể (hoặc cá nhân, hộ gia đình) được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng.
5. Người phục vụ nghi thức trao:
a) Không quay lưng về phía người dự; đứng phía sau, bên phải (tay thuận) người trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng, Cờ) cho người trao;
b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng) trong khay phủ vải đỏ; Bằng phải được lồng trong khung; bưng khay, đưa Huân chương, Bằng, Cờ bằng hai tay cho người trao.
Việc tổ chức trao tặng các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này và các quy định sau:
1. Tổ chức trao tặng ở trong nước do cơ quan trình khen thưởng chủ trì thực hiện.
2. Tổ chức trao tặng ở ngoài nước do người đứng đầu Đại sứ quán hoặc người đứng đầu Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ Quan trình khen thưởng. Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định, hiện vật khen thưởng và phối hợp với Đại sứ quán hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Công an nhân dân.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác hoặc tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác hoặc tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác không thuộc quyền quản lý nhưng có thành tích đóng góp cho địa phương ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, sau khi lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác đó.
2. Người đứng đầu bộ, ban, ngành có trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác không thuộc quyền quản lý nhưng có thành tích đóng góp cho lĩnh vực quản lý thuộc bộ, ban, ngành, sau khi lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu doanh nghiệp thuộc quản lý của tỉnh) hoặc bộ quản lý (nếu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý của bộ).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thuộc quyền quản lý của cấp tỉnh. Bộ quản lý ngành khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thuộc quyền quản lý.
4. Đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp khu vực Nhà nước:
Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp cổ phần có trên 50% vốn thuộc sở hữu của Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc: Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân của doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
Đơn vị thành viên của doanh nghiệp, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ ở địa phương nơi không đóng trụ sở chính do người đứng đầu doanh nghiệp quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Đối với doanh nghiệp, tập thể cá nhân thuộc doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp FDI)
Doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động tại địa phương nơi đặt trụ sở giao dịch (kể cả trong khu công nghiệp, khu chế xuất và bên ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất) do người đứng đầu doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở giao dịch khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Đơn vị thành viên của doanh nghiệp, nhưng hạch toán độc lập và thực hiện nghĩa vụ ở địa phương nơi không đóng trụ sở chính, ngoài việc khen thưởng do người đứng đầu doanh nghiệp quyết định theo thẩm Quyền thì người đứng đầu đơn vị thành viên thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đơn vị thành viên có trụ sở và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
6. Đối với doanh nghiệp cổ phần (kể cả doanh nghiệp cổ phần có vốn sở hữu dưới 50%) thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện thực hiện theo nguyên tắc: Bộ, ngành nào quản lý ngành, lĩnh vực kinh doanh có điều kiện khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng (trừ cá nhân thuộc đối tượng do bộ, ngành khác cử tham gia đại diện vốn sở hữu Nhà nước sẽ do bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng).
1. Tập thể đề nghị xét tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận.
2. Cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận.
Đối với cá nhân thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý (kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, từ trần) công tác ở các cơ quan, đoàn thể trung ương hoặc địa phương, căn cứ hồ sơ đảng viên (hoặc hồ sơ quản lý cán bộ nếu không là đảng viên) về quá trình công tác và thành tích đạt được, cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy hoặc Vụ (phòng, ban) Tổ chức cán bộ của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, báo cáo cấp ủy xem xét, xác nhận quá trình công tác, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có); trên cơ sở đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo các ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với cá nhân thuộc trung ương quản lý, khi đề nghị các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban của Đảng ở trung ương quản lý về lĩnh vực đó cho ý kiến về các nội dung quản lý cán bộ: Quá trình công tác, chức vụ, thời gian đảm nhận chức vụ, các hình thức khen thưởng và vi phạm kỷ luật (nếu có).
4. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và Đảng ủy trực thuộc trung ương, Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, tập thể lãnh đạo (nơi không có Ban cán sự đảng, Đảng đoàn) các bộ, ngành, đoàn thể trung ương xem xét, có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng đối với cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”,“Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
6. Cá nhân đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm đề nghị khen thưởng. Thành tích khen thưởng của cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập được tính theo các năm hoặc cộng dồn các năm mà cơ quan, đơn vị đó đã đạt được để đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn chung.
7. Khi họp xét danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, “Cờ thi đua Chính phủ”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng phải tiến hành bỏ phiếu.
Đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, “Cờ thi đua Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
8. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng các cấp gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ giúp người đứng đầu công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định. Văn bản chứng nhận hoặc xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo Mẫu số 11 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
9. Thời gian đề nghị khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian thì việc đề nghị khen thưởng lần sau được tính từ thời điểm ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
10. Đối với cá nhân (ngư dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân, công nhân, người yếu thế, khuyết tật), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác; cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng; báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện.
11. Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng theo quy định. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm hoặc văn bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền trong thời gian tính thành tích khen thưởng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng (đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ); số quyết định, ngày, tháng, năm được tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (trừ trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của cá nhân, tập thể, hộ gia đình ngoài việc thể hiện thành tích đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định còn phải thể hiện chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước tính đến thời điểm bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ trước 06 tháng, quá thời hạn trên, Bộ Nội vụ không nhận hồ sơ trình khen thưởng.
12. Hồ sơ đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trình Thủ tướng Chính phủ gửi qua Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị khen thưởng. Trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Nội vụ ủy quyền cho Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ký tờ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị khen thưởng và một số văn bản có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
13. Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, Tờ trình của Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý;
b) Nội dung, hình thức, thành tích đề nghị khen thưởng;
c) Ý kiến của cơ quan liên quan về nội dung xin ý kiến đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng;
d) Ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ về các trường hợp đề nghị khen thưởng đã đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục theo quy định;
Các nội dung chi tiết của Tờ trình đề nghị khen thưởng thực hiện theo Mẫu số 01 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
14. Khi trình Thủ tướng Chính phủ thì bộ, ban, ngành, tỉnh gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đến Bộ Nội vụ qua phần mềm “Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử Ngành Thi đua - Khen thưởng”, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Nội vụ nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
Bộ Nội vụ gửi Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến Văn phòng Chính phủ.
15. Bộ Nội vụ tiếp nhận hồ sơ và thẩm định trên cơ sở các tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị khen thưởng do bộ, ban, ngành, tỉnh lập gồm: Hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; trình Thủ tướng Chính phủ.
1. Việc lấy ý kiến để khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 3, Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của cấp có thẩm quyền do bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng thực hiện theo quy định từ khoản 2 đến khoản 4 Điều này.
2. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trung ương có tư cách pháp nhân thuộc cấp quản lý trực tiếp của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung trong đóng trên địa bàn địa phương, phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung:
a) Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương);
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh);
c) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
3. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp, phải lấy ý kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về nội dung:
a) Kết quả tham mưu thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với tập thể): Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với cá nhân) trong thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
4. Khen thưởng đối ngoại phải xin ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.
5. Bộ Nội vụ thực hiện việc xin ý kiến của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Thanh tra Chính phủ để khen thưởng đối với tập thể là bộ, ban, ngành, tỉnh; xin ý kiến Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ về chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để khen thưởng đối với tổ chức kinh tế, cá nhân là người đại diện pháp luật của tổ chức kinh tế; việc xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền để khen thưởng đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện theo quy định của Đảng.
6. Khi nhận được văn bản xin ý kiến về việc khen thưởng của bộ, ban, ngành tỉnh hoặc Bộ Nội vụ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định. Thủ trưởng cơ quan được xin ý kiến khen thưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian trả lời văn bản và nội dung được xin ý kiến.
Trường hợp Bộ Nội vụ xin ý kiến mà cơ quan chức năng không cho ý kiến thì Bộ Nội vụ trình khen thưởng theo quy định.
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến thống nhất hoặc đồng ý của cơ quan chức năng, Bộ Nội vụ trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
1. Thời gian Bộ Nội vụ nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng như sau:
a) Hồ sơ Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi đến Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm liền kề.
b) Hồ sơ bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” gửi đến Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hằng năm. Đối với hệ thống giáo dục quốc dân, hồ sơ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Thời gian trình hồ sơ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho tập thể có thành tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Thời gian Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 47 Nghị định này và Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
3. Thời gian thẩm định đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tại bộ, ban, ngành, tỉnh:
Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất).
Việc đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng cấp Nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc (40 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thời gian thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ở cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh:
Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã, cấp huyện và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh: Cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất).
5. Thời gian thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng:
a) Đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định, Bộ Nội vụ thực hiện trình cấp có thẩm quyền khen thưởng. Trường hợp kết quả thẩm định của Bộ Nội vụ khác với đề nghị của bộ, ban, ngành tỉnh thì Bộ Nội vụ phải thống nhất với bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trong thời gian 05 ngày làm việc Bộ Nội vụ thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ đề nghị khen thưởng cho bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng;
c) Trường hợp Bộ Nội vụ đã trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng nhưng Thủ tướng Chính phủ không quyết định khen thưởng hoặc không đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng nhưng Chủ tịch nước không khen thưởng thì sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng Chính phủ hoặc Văn phòng Chủ tịch nước về việc không khen thưởng, Bộ Nội vụ thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Trường hợp được Chủ tịch nước khen thưởng, sau khi nhận được Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ sao, gửi Quyết định đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
đ) Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ cấp phát hiện vật khen thưởng cho bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng.
1. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định; căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; chứng nhận hoặc xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
1. Các danh hiệu Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Hồ sơ, thủ tục xét tặng các danh hiệu nêu trên thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng hoặc Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng trong trường hợp đề nghị các danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Chứng nhận hoặc xác nhận của người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân trong trường hợp đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh.
3. Việc đề nghị tặng Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào được thực hiện theo hướng dẫn của bộ, ban, ngành, tỉnh.
1. Chính phủ ủy quyền cho Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, thủ tục, thành tích trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
3. Việc đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho tập thể dẫn đầu Cụm, Khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức được thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
4. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
1. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định.
2. Việc xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc cao.
3. Hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại, mỗi loại có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan trình khen thưởng thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” được xét tặng hoặc truy tặng hàng năm vào dịp Quốc khánh 02 tháng 9 và ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất ngày 18 tháng 11.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, đề xuất cá nhân đủ tiêu chuẩn, thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh xét; đối với các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương xét. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng ban, ngành, lãnh đạo cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trình Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Nội vụ thẩm định, lấy ý kiến của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Huy chương có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương.
2. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gồm:
1. Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
2. Bản danh sách trích ngang có tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
4. Thời gian thẩm định và trình khen thưởng đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
1. Trên cơ sở đề nghị của bộ, ban, ngành, tỉnh, Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến của cơ quan chức năng có liên quan, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn và ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc được giải thưởng ở khu vực, có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan trình khen thưởng thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; tặng Giấy khen gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh do lập được thành tích đột xuất hoặc xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện, nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; tặng Giấy khen thực hiện theo quy định của bộ, ban, ngành, tỉnh.
1. Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; thủ tục, hồ sơ nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng được thực hiện theo quy định của Đảng về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại và quy định tại Nghị định này.
Lấy ý kiến khen thưởng đối ngoại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Thi đua, khen thưởng còn có trách nhiệm sử dụng hiện vật khen thưởng đúng thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội Việt Nam, không dùng hình thức khen thưởng được tặng làm ảnh hưởng, tác động xấu đến chế độ chính trị, xã hội Việt Nam, tuyên truyền chống phá Nhà nước Việt Nam.
1. Việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định có liên quan.
2. Việc công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được thực hiện theo quy định của Đảng về kiểm điểm và đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị và quy định của bộ, ban, ngành, tỉnh.
1. Bộ Nội vụ lấy ý kiến Nhân dân trên Cổng Thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; lấy ý kiến Nhân dân trên Cổng Thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, Báo Nhân Dân, Báo Lao động đối với danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời hạn 10 ngày làm việc (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất).
2. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trên các phương tiện truyền thông thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh (Báo, Cổng Thông tin điện tử, Đài phát thanh - truyền hình...) ít nhất 10 ngày làm việc trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh (trừ trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Việc lấy ý kiến của Nhân dân trên phương tiện thông tin truyền thông và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo bằng văn bản với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi trình cấp trên khen thưởng và được nêu trong Biên bản xét khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất; Bộ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các Ủy viên Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương quyết định thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng, Thường trực Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng, cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng; ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng.
4. Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương:
a) Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của các Ủy viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định;
b) Hội đồng họp định kỳ 06 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng của cả nước, triển khai nhiệm vụ 06 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng chủ trì phiên họp.
Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên tham dự. Đối với phiên họp có nội dung về xem xét đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng phải có ít nhất 90% tổng số Ủy viên Hội đồng tham dự. Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các Ủy viên Hội đồng (nếu Ủy viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Thường trực Hội đồng họp thường kỳ 03 tháng một lần. Phó Chủ tịch thứ nhất và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tham mưu, cho ý kiến về việc tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” theo đề nghị của cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng. Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các thành viên Thường trực Hội đồng (nếu thành viên Thường trực Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản);
c) Thành lập, hướng dẫn tổ chức và hoạt động các cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;
d) Hội đồng theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ, ban, ngành, tỉnh;
đ) Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ, ban, ngành, tỉnh là quan hệ chỉ đạo, phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
5. Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ là cơ quan do người đứng đầu bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể trung ương về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Hội đồng có không quá 04 Phó Chủ tịch. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ là Phó Chủ tịch thường trực. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên Hội đồng; ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.
Thành phần Hội đồng thi đua, khen thưởng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể trung ương phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể trung ương kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể trung ương quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Cơ quan, đơn vị làm công tác thi đua, khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương là thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc cấp Bộ có trách nhiệm thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình để tham mưu, tư vấn về công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh là cơ quan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy, chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng có không quá 04 Phó Chủ tịch. Giám đốc Sở Nội vụ làm Phó Chủ tịch thường trực. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên Hội đồng; ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Ban (Phòng) Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
5. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc tỉnh; Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác có trách nhiệm thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp mình để tham mưu, tư vấn về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý.
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước được hình thành:
a) Từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Từ nguồn ngân sách nhà nước để chi cho công tác xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, giao về các bộ, ngành chủ trì công tác tổ chức xét tặng theo các đợt.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự đảm bảo dưới 70% chi thường xuyên được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài; Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trong tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh, thành phố và được phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ lệ sau:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên, được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố trực thuộc trung ương và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa, khu vực hải đảo và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài. Đối với đơn vị không còn là cấp ngân sách mà thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán ngân sách thì do thành phố trực thuộc trung ương phân bổ.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo chi một phần và chi đầu tư do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
6. Các doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi trích lập theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước để chi cho nội dung thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 6 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
8. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
9. Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục tư thục và dân lập được tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do Thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định và giao cho cơ quan quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện. Đối với cấp tỉnh, nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do cơ quan được giao tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh phối hợp với cơ quan tài chính cấp tỉnh quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Người ra quyết định khen thưởng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định.
Các tập thể, cá nhân thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì bộ, ban, ngành, tỉnh đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì công tác tổ chức xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” chịu trách nhiệm chi trả tiền thưởng cho cá nhân được khen thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:
a) Chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (trừ danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng); chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức phát động, chỉ đạo triển khai, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến, học tập, trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; họp xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chi tổ chức hoạt động xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, kinh phí được hạch toán độc lập ở mỗi đợt tổ chức xét tặng cho các hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Nội vụ chi các khoản kinh phí để in ấn và mua sắm hiện vật khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm để cấp phát kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng.
3. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng ngoài việc được tặng các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; tặng hoặc truy tặng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng còn được thưởng tiền hoặc tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 của Nghị định này.
4. Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được khen thưởng được nhận hiện vật khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 của Nghị định này.
5. Mức tiền thưởng đối với bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định đảm bảo cân đối với mức tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Nghị định này.
1. Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam.
3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.
4. Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.
5. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng.
6. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng.
7. Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
8. Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
đ) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở;
e) Danh hiệu cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở;
g) Danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở.
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại được tặng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ sở;
c) “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;
d) “Huân chương Độc lập” hạng Nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng Ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở;
e) “Huân chương Lao động” hạng Nhất, “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở;
g) “Huân chương Lao động” hạng Nhì, “Huân chương Chiến công” hạng Nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;
h) “Huân chương Lao động” hạng Ba, “Huân chương Chiến công” hạng Ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở.
2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại được tặng thưởng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng danh hiệu, khung và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.
Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Cờ, Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Cá nhân được tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng khen, khung và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về khoa học và công nghệ và “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng, khung và tiền thưởng 270,0 lần mức lương cơ sở.
2. “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ và “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng, khung và tiền thưởng 170,0 lần mức lương cơ sở.
1. Đối với cá nhân:
a) Cá nhân được tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng, khung và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;
b) Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
c) Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được tặng Bằng, khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,8 lần mức lương cơ sở;
d) Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương được tặng Bằng, khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,6 lần mức lương cơ sở;
đ) Cá nhân được tặng Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
e) Cá nhân được tặng Giấy khen quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
g) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng, khung và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;
b) Tập thể được tặng Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia được tặng Bằng, khung và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được tặng Bằng, khung và kèm theo tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình được tặng các hình thức khen thưởng được nhận Bằng, khung và mức tiền thưởng bằng 1,5 lần mức tiền thưởng tương ứng với các hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân.
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, đoàn thể trung ương);
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Đối tượng được tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng:
a) Doanh nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và tổ chức kinh tế khác.
1. Nguyên tắc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu, giải thưởng được tặng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác theo quy định tại Nghị định này không phải là hình thức khen thưởng được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng và không làm căn cứ để tính thành tích khi xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
1. Phạm vi tổ chức
a) Phạm vi tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng toàn quốc là danh hiệu, giải thưởng do bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc liên bộ, liên ngành, liên tỉnh tổ chức; đối tượng tham dự là doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác trong cả nước;
b) Phạm vi tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cấp tỉnh là danh hiệu, giải thưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức; đối tượng tham dự là doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh.
2. Thời gian tổ chức
a) Thời gian tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng phạm vi toàn quốc là 05 năm một lần;
b) Thời gian tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng phạm vi cấp tỉnh là 03 năm một lần;
c) Thời gian tổ chức lần tiếp theo được tính từ khi tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu, giải thưởng của lần tổ chức trước đó.
1. Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương quyết định việc tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác thuộc ngành, lĩnh vực, phạm vi quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh.
1. Được nhận Cúp, Giấy chứng nhận và tiền thưởng (nếu có) do cơ quan, đơn vị tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng quy định và chứng nhận. Có quyền sử dụng, khai thác thương mại biểu trưng danh hiệu, giải thưởng.
2. Có trách nhiệm giữ gìn và phát huy thành tích đã đạt được. Không được lợi dụng danh hiệu, giải thưởng đã được tặng để có hành vi vi phạm pháp luật.
1. Kinh phí tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng và mức tiền thưởng (nếu có) cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác do cơ quan, đơn vị tổ chức danh hiệu, giải thưởng thực hiện.
Nguồn kinh phí để tổ chức xét tôn vinh, trao tặng danh hiệu, giải thưởng và chi thưởng được hình thành từ đóng góp tự nguyện của doanh nhân, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật và sử dụng công khai cho việc tổ chức xét tặng danh hiệu, giải thưởng.
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức và nơi cư trú.
2. Giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác ổn định và phát triển liên tục từ 07 năm trở lên khi tham gia danh hiệu, giải thưởng của bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và từ 05 năm trở lên khi tham gia xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị). Trường hợp doanh nhân tham gia điều hành nhiều doanh nghiệp khác nhau hoặc chuyển việc thì được cộng dồn thời gian tham gia điều hành các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác để tính làm điều kiện tham gia xét danh hiệu, giải thưởng.
3. Tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực quản trị doanh nghiệp.
4. Có sáng kiến cải tiến, biện pháp quản lý hoặc ứng dụng công nghệ mới, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
5. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Thực hiện tốt, đầy đủ các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Tích cực tham gia các phong trào thi đua, có đóng góp, ủng hộ và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, doanh nhân và tổ chức kinh tế khác tại địa phương; quan tâm phát triển tổ chức Đảng, Công đoàn, các tổ chức quần chúng (nếu có) trong doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
7. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác do doanh nhân quản lý phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật; có doanh thu; lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, thu nhập người lao động ổn định và có tăng trưởng; không bị khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, đình công, ngừng việc tập thể.
1. Thực hiện đúng các điều kiện theo ngành, nghề đã đăng ký hoặc được cấp giấy phép đầu tư, các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, lao động, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định pháp luật khác liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước ổn định và có tăng trưởng.
3. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, khoa học công nghệ mới áp dụng vào sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; có nhiều đổi mới, sáng tạo trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tạo ra những giá trị đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của xã hội, đất nước.
4. Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính, thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định và thu nhập ngày càng nâng cao; thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách, pháp luật liên quan đến người lao động.
6. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, tích cực tham gia hiệu quả các phong trào thi đua do bộ, ngành, địa phương hoặc trung ương phát động; tích cực phát triển tổ chức Đảng, Công đoàn, các tổ chức quần chúng (nếu có) trong doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
7. Không bị khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, đình công, ngừng việc tập thể.
1. Hồ sơ
a) Văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Đề án tổ chức, trong đó có các nội dung: Tên danh hiệu, tên giải thưởng và nội dung tổ chức; mục đích, yêu cầu tổ chức; dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức (địa điểm tổ chức phải đảm bảo về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự); phạm vi và hình thức tổ chức; số lượng và cơ cấu danh hiệu, giải thưởng; thành phần Ban Tổ chức và Hội đồng xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng, trong đó quy định cụ thể về số lượng, cơ cấu, thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Ban Tổ chức, Hội đồng xét tặng. Trưởng Ban Tổ chức và Chủ tịch Hội đồng xét tặng là lãnh đạo bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thành viên Hội đồng xét tặng gồm đại diện cơ quan liên quan, các chuyên gia am hiểu và có trình độ về ngành, lĩnh vực, nội dung của danh hiệu, giải thưởng; phương án tài chính, trong đó nêu rõ: Nguồn thu, nguyên tắc thu, nguyên tắc chi, nội dung chi; trách nhiệm quản lý tài chính và tổ chức thực hiện. Cam kết của đơn vị tổ chức về việc không thu kinh phí của doanh nhân, doanh nghiệp tham gia danh hiệu, giải thưởng dưới bất cứ hình thức nào;
c) Quy chế xét tặng danh hiệu, giải thưởng trong đó quy định: Ngành nghề, đối tượng tham dự, tiêu chí xét tặng (các tiêu chí phải phù hợp với tên gọi, nội dung của danh hiệu, giải thưởng và phù hợp với điều kiện quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Nghị định này), cách thức tổ chức xét tặng danh hiệu, giải thưởng.
2. Thủ tục
a) Hồ sơ trình Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương gửi qua cơ quan tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ thẩm định, trình Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương quyết định.
3. Trường hợp bộ, ngành, đoàn thể trung ương đã có Quyết định ban hành Quy chế về tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, phù hợp với các quy định của Nghị định này thì việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng được thực hiện theo quy định của bộ, ngành, đoàn thể trung ương.
4. Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương quyết định tổ chức và chịu trách nhiệm về việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác thuộc phạm vi quản lý.
1. Hồ sơ
a) Văn bản đề nghị của sở, ban, ngành thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Đề án tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 68 của Nghị định này. Trong đó nêu rõ: Ngành nghề, đối tượng tham dự, tiêu chí xét tặng, cách thức, quy trình xét tặng danh hiệu, giải thưởng.
2. Thủ tục
a) Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi qua cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có Quyết định ban hành Quy chế về tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, phù hợp với các quy định của Nghị định này thì việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức và chịu trách nhiệm về việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác thuộc phạm vi quản lý.
1. Sau khi có quyết định tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác, các cơ quan, đơn vị và cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền và tổ chức các hoạt động liên quan đến việc xét tặng danh hiệu, giải thưởng.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác theo đúng quy định của pháp luật, đề án tổ chức và quy chế xét tặng; lấy ý kiến các cơ quan liên quan và ý kiến nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác tham gia.
3. Việc tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng của bộ, ngành, đoàn thể trung ương cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác do lãnh đạo bộ, ngành, đoàn thể trung ương trao tặng; danh hiệu, giải thưởng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trao tặng.
1. Cơ quan, đơn vị bị đình chỉ việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác khi có một trong những hành vi sau:
a) Tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép;
b) Lập hồ sơ không trung thực để đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng;
c) Tổ chức không đúng với Đề án và Quy chế xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có hành vi lừa dối, ép buộc doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác tham dự xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng;
đ) Huy động kinh phí dưới các hình thức đối với cá nhân, tổ chức tham gia bình chọn xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng.
2. Căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ trình Thủ trưởng cấp bộ đình chỉ việc tổ chức danh hiệu, giải thưởng phạm vi toàn quốc; cơ quan tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc tổ chức danh hiệu, giải thưởng phạm vi cấp tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị đình chỉ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh;
b) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về sai phạm của cơ quan, đơn vị tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
4. Thủ tục đình chỉ:
a) Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận về việc vi phạm pháp luật trong việc tổ chức danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác, đoàn kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền gửi kết luận đến cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ hoặc cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận về việc vi phạm pháp luật, cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ hoặc cấp tỉnh trình Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ việc tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
5. Sau khi bị đình chỉ, cơ quan, đơn vị phải dừng ngay việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng và hủy bỏ kết quả trao tặng danh hiệu, giải thưởng đã thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác bị hủy bỏ kết quả xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng khi có một trong những hành vi sau:
a) Kê khai gian dối thành tích để tham gia xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng;
b) Lợi dụng danh hiệu, giải thưởng đã được trao tặng để có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian tính thành tích để xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc kê khai gian dối thành tích hoặc hành vi vi phạm pháp luật của doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác; cơ quan, đơn vị tổ chức xét tặng danh hiệu, giải thưởng quyết định hủy bỏ kết quả xét tặng, thu hồi Cúp, Giấy chứng nhận, tiền thưởng (nếu có) đã tặng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác và công bố công khai với cơ quan truyền thông.
1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. Thực hiện việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác theo quy định tại Nghị định này.
3. Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các quy định về việc tổ chức xét xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác theo quy định tại Nghị định này.
4. Cơ quan thông tin đại chúng trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; phát hiện, tuyên truyền các điển hình tiên tiến là doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Không tổ chức truyền hình, đưa tin các trường hợp xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác trái quy định của pháp luật.
1. Tập thể, cá nhân, hộ gia đình có hành vi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng bị hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh đề nghị thu hồi đối với từng danh hiệu thi đua, loại hình khen thưởng của cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Báo cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng về lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (kèm theo Quyết định khen thưởng).
4. Bộ Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Cá nhân, pháp nhân thương mại được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước có hành vi vi phạm thuộc các khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Cá nhân, pháp nhân thương mại bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước mà sau đó có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì được phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. Hồ sơ đề nghị tước, đề nghị phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng trong đó nêu rõ nội dung hoặc giải trình lý do đề nghị và ý kiến của cấp có thẩm quyền.
5. Bộ Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ được quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng cấp Nhà nước
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định: Tước danh hiệu vinh dự nhà nước, hủy bỏ quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, tập thể, cá nhân có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận cho bộ, ban, ngành, tỉnh nơi đã trình khen và chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Bộ, ban, ngành, tỉnh có trách nhiệm đôn đốc cá nhân, tập thể, hộ gia đình nộp lại hiện vật khen thưởng đã nhận đúng thời hạn và gửi về Bộ Nội vụ trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hiện vật thu hồi; tiền thưởng bị thu hồi được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định;
c) Bộ Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức thu hồi hiện vật khen thưởng đã nhận.
2. Thu hồi hiện vật và tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định hủy bỏ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của cấp có thẩm quyền, cá nhân, tập thể, hộ gia đình có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khen thưởng;
b) Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có trách nhiệm đôn đốc cá nhân, tập thể, hộ gia đình nộp lại hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận đúng thời hạn và tổ chức thu hồi theo quy định.
1. Huân chương theo Điều 33 của Luật Thi đua, khen thưởng có 10 loại, trong đó 05 loại không chia hạng và 05 loại có chia hạng. Loại có chia hạng được chia làm ba hạng và được phân biệt bằng số sao gắn trên cuống, trên dải Huân chương (hạng Nhất ba sao, hạng Nhì hai sao, hạng Ba một sao).
2. Kết cấu của Huân chương gồm 03 phần: Cuống Huân chương, dải Huân chương và thân Huân chương.
Mẫu Huân chương được minh họa tại Phụ lục II.1 kèm theo Nghị định này.
1. Huy chương theo Điều 54 của Luật Thi đua, khen thưởng có 04 loại, trong đó 01 loại có chia hạng và 03 loại không chia hạng. Loại có chia hạng được chia làm ba hạng và được phân biệt bằng số vạch trên cuống, trên dải Huy chương (hạng Nhất ba vạch, hạng Nhì hai vạch, hạng Ba một vạch).
2. Kết cấu của Huy chương gồm 03 phần: Cuống Huy chương, dải Huy chương và thân Huy chương.
Mẫu Huy chương được minh họa tại Phụ lục II.1 kèm theo Nghị định này.
1. Huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước, huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, huy hiệu chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh có kết cấu chia làm 02 phần: Cuống huy hiệu và thân huy hiệu.
Mẫu huy hiệu chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh do bộ, ban, ngành, tỉnh quy định cho phù hợp, mang nội dung ý nghĩa của từng lĩnh vực, ngành nghề, địa phương; kích thước nhỏ hơn kích thước của huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước.
Huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước và huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được minh họa tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương.
a) Kết cấu của Kỷ niệm chương gồm 02 phần: Cuống Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương;
b) Mẫu kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương quy định cho phù hợp, mang nội dung ý nghĩa của từng lĩnh vực, ngành nghề, địa phương.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên phải màu vàng.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên phải màu vàng; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 55 mm, chính giữa hình tròn nền vàng có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh là dòng chữ “Huân chương Sao vàng”, “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch vàng.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ có hai vạch vàng; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình tròn đường kính bằng 40 mm, giữa là chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh nghiêng đặt trên nền họa tiết hoa sen cổ màu vàng, phía trên có dòng chữ “Huân chương Hồ Chí Minh”, phía dưới có dòng chữ “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viên ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có bốn vạch vàng hai bên, gắn sao theo hạng huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có bốn vạch vàng hai bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương hình tròn đường kính bằng 40 mm, viền ngoài màu vàng, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền xanh hòa bình, phía trên là dòng chữ “Huân chương Độc lập” màu đỏ, phía dưới có hai cành tùng, hai hàng cờ đỏ cách điệu và dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có bốn vạch màu xanh lá cây hai bên, gắn sao theo hạng Huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có bốn vạch màu xanh lá cây hai bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ; xung quanh ngôi sao có dòng chữ “Huân chương Quân công”, “Việt Nam” màu vàng trên nền đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh dương đậm hai bên, gắn sao theo hạng Huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ có hai vạch màu xanh dương đậm hai bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình tròn đường kính bằng 40 mm, nền vàng, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh dập nổi trên nền đỏ, xung quanh bên trái là bông lúa, bên phải là bánh xe lịch sử, phía dưới là quyên sách dải lụa đỏ có dòng chữ “Việt Nam” màu vàng, trên cùng là dòng chữ “Huân chương Lao động” màu đỏ; tất cả các chi tiết đặt trong khung viền màu xanh dương đậm; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huân chương: cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viên ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch xanh lá cây, gắn sao theo hạng huân chương.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh lá cây, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh dập nổi trên hình khẩu súng, thanh gươm và lá chắn, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ, xung quanh là dòng chữ “Huân chương Chiến công”, “Việt Nam” màu vàng, chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu xanh lá cây, 1/2 bên phải màu đỏ cờ; gắn sao theo hạng Huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu xanh lá cây, 1/2 bên phải màu đỏ cờ; gắn sao theo hạng Huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 5 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao mười cánh cách điệu, đường kính đường tròn ngoại tiếp mười đỉnh sao bằng 40 mm, chính giữa có biểu tượng khẩu súng và thanh gươm đặt chéo nhau, phía trên có ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ, xung quanh có dòng chữ “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” “Việt Nam” màu đỏ trên nền vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh dương đậm.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh dương đậm; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao tám cánh cách điệu, đường kính đường tròn ngoại tiếp tám đỉnh sao bằng 40 mm, hai bên là cành tùng, chính giữa là sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ, xung quanh là dòng chữ “Huân chương Dũng cảm”, “Việt Nam” màu đỏ trên nền vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu xanh dương đậm, 1/2 bên phải màu đỏ cờ.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu xanh dương đậm, 1/2 bên phải màu đỏ cờ; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao vàng cách điệu, có đường kính đường tròn ngoại tiếp các đỉnh sao bằng 40 mm, chính giữa là chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt nghiêng trên đài sen tỏa sáng, hai bên là cành tùng, phía trên là dòng chữ “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh hòa bình.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh hòa bình; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao vàng năm cánh cách điệu, đường kính ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, có cành tùng hai bên, chính giữa là hai bàn tay bắt tay nhau trên hình quả địa cầu nền màu xanh hòa bình, xung quanh có dòng chữ “Huân chương Hữu nghị” màu đỏ, chữ “Việt Nam” màu vàng trên dải lụa đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huy chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, bảo đảm chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu vàng ở hai đầu cuống Huy chương.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh lá cây; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, có cành tùng hai bên, ở giữa có lá cờ quyết thắng trên nền vàng, phía trên có dòng chữ “Huy chương Quân kỳ quyết thắng” màu đỏ trên nền vàng, phía dưới là dải lụa vàng mang dòng chữ “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huy chương: cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni - Co; kích thước 28 mm x 14 mm; trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, bảo đảm chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu vàng ở hai đầu cuống Huy chương.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai vạch xanh lá cây; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình ngôi sao năm cánh cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh dập nổi và thanh gươm đặt trên lá chắn màu đỏ trên nền màu xanh lá cây, xung quanh là dòng chữ “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc” màu vàng và hai cành tùng hai bên, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huy chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, bảo đảm chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có vạch màu vàng theo hạng Huy chương.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, vạch màu xanh lá cây (phân hạng theo vạch); kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, màu vàng, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, ở giữa là ngôi sao vàng năm cánh trên nền đỏ, có cành tùng hai bên, xung quanh là dòng chữ “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Việt Nam” màu đỏ trên nền vàng; chất liệu bằng đồng mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huy chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh hòa bình.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ có hai vạch màu xanh hòa bình; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình tròn đường kính bằng 40 mm, phía trong là sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, có cành tùng hai bên, chính giữa là hai bàn tay bắt tay nhau trên hình quả địa cầu nền màu xanh hòa bình, phía trên có dòng chữ “Huy chương Hữu nghị” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 14 mm; sơn màu đỏ cờ, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, bên trong là hình ảnh chân dung Mẹ Việt Nam anh hùng, phía dưới là dòng chữ “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 14 mm; sơn màu đỏ cờ, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, phía trong có lá cờ quyết thắng màu đỏ, phía dưới là hai cành tùng, xung quanh có dòng chữ “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 14 mm; sơn màu đỏ cờ, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, có cành tùng hai bên, bên trong là bánh xe lịch sử và vòng tròn khoa học đặt trên quyển sách, xung quanh có dòng chữ “Anh hùng Lao động” hoặc “Tỉnh Anh hùng” hoặc “Thành phố Anh hùng” màu đỏ, dưới là dải lụa vàng mang dòng chữ “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Nhà giáo nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nhà giáo ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình tròn đường kính bằng 35 mm, ở giữa là cây bút và quyển vở trên nền màu xanh lá cây, hai bên có bông lúa vàng, phía trên có dòng chữ “Nhà giáo nhân dân” hoặc “Nhà giáo ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình hoa hướng dương, đường kính bằng 35 mm; ở giữa là biểu tượng ngành y và ngôi sao màu đỏ, hai bên là cành nguyệt quế, phía trên là dòng chữ “Thầy thuốc nhân dân” hoặc “Thầy thuốc ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao tám cánh cách điệu, đường kính bằng 35 mm, ở giữa là hình mặt nạ và hoa sen cách điệu, phía trên có dòng chữ “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nghệ nhân ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình cánh hoa cách điệu, đường kính bằng 35 mm, ở giữa là hai bàn tay nâng bản đồ Việt Nam trên nền đỏ, xung quanh có bánh xe lịch sử, phía trên là dòng chữ “Nghệ nhân nhân dân” hoặc “Nghệ nhân ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 26 mm x 14 mm; sơn nền và viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 42 mm, phía trong có hai bông lúa vàng, trang sách và bánh xe lịch sử, xung quanh có dòng chữ “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Hình thức:
a) Kích thước bằng được in trên khổ giấy A3 (kích thước 420 mm x 297 mm); kích thước bên ngoài đường diềm hoa văn là 360 mm x 237 mm;
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh:
Đường diềm và bốn góc bên ngoài đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn. Riêng đối với các bằng huy chương và bằng danh hiệu vinh dự nhà nước “ưu tú”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, bằng “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm.
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hai bên có các khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí. Riêng bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thay khối hoa văn chuyển tiếp bằng hàng cờ đỏ hai bên.
Hình ảnh của thân huân chương, huy chương, huy hiệu được đặt ở giữa phía dưới đường diềm trang trí. Riêng bằng “Huân chương Hồ Chí Minh” dùng hình bông sen thay cho hình ảnh thân của Huân chương;
c) Hình nền:
Bằng “Huân chương Sao vàng” sử dụng họa tiết trống đồng và hình ngôi sao ở giữa.
Bằng “Huân chương Hồ Chí Minh” sử dụng họa tiết hoa sen.
Bằng: “Huân chương Quân công”, “Huân chương Chiến công”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” sử dụng hình ngôi sao có ánh hào quang tỏa sáng.
Bằng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” sử dụng họa tiết trống đồng và bản đồ Việt Nam ở giữa.
Bằng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Hữu nghị”, “Huy chương Hữu nghị”, danh hiệu vinh dự nhà nước sử dụng họa tiết trống đồng.
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” sử dụng họa tiết vân mây.
Bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” sử dụng biểu tượng Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc.
2. Nội dung:
a) Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 15, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ;
c) Thẩm quyền quyết định khen thưởng:
Ghi tách làm 2 dòng “CHỦ TỊCH” và “NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” đối với bằng của các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước hoặc “THỦ TƯỚNG” và “CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” đối với bằng của các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 26 cho dòng trên và cỡ chữ 20 cho dòng dưới, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
d) Tính chất tặng thưởng:
Ghi là “TẶNG” hoặc “TRUY TẶNG” đối với các bằng: Huân, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; “TẶNG DANH HIỆU” hoặc “TRUY TẶNG DANH HIỆU” đối với các bằng danh hiệu vinh dự nhà nước và “TẶNG DANH HIỆU” đối với bằng “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 24, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
đ) Tên hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua: Chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 42, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
e) Hạng của các hình thức khen thưởng (nếu có), tên của đơn vị, cá nhân được khen thưởng: Chữ in hoa kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; địa chỉ (hoặc chức vụ, đơn vị công tác đối với cá nhân đang công tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể), thành tích của tập thể, cá nhân được khen thưởng; chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
g) Số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường; phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
h) Địa danh, ngày, tháng, năm: Chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 15, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
i) Chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng: Ghi là “CHỦ TỊCH” đối với các quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước hoặc “THỦ TƯỚNG” đối với các quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
k) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Mẫu bằng được minh họa tại Phụ lục II.2 kèm theo Nghị định này.
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ giấy kích thước là 360 mm x 237 mm;
b) Họa tiết trang trí xung quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn nhưng không được giống hoặc tương tự với các bằng khen cấp nhà nước.
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là biểu tượng của các cơ quan tổ chức thay cho Quốc huy đối với bằng khen, bằng chiến sĩ thi đua của các ban của Đảng, đoàn thể Trung ương, bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh. Không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm trang trí và khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí. Đối với bằng chứng nhận chiến sĩ thi đua có thêm hàng cờ đỏ hai bên Quốc huy hoặc biểu tượng của cơ quan, tổ chức;
c) Hình nền bằng do cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định quy định đảm bảo không được giống với hình nền các bằng do Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ tặng hoặc truy tặng.
2. Nội dung:
Nội dung, bố cục, phông chữ, cỡ chữ do các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng quy định đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Đối với các bằng khen, bằng chiến sĩ thi đua của các cơ quan Đảng thay dòng Quốc hiệu bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
c) Dòng thứ tư: Ghi tính chất tặng thưởng.
Ghi là “TẶNG” đối với bằng khen hoặc “TẶNG DANH HIỆU” đối với bằng chứng nhận chiến sĩ thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
d) Dòng thứ năm: Ghi tên hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
đ) Các dòng tiếp theo: Dùng để ghi tên của tập thể, cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng; địa chỉ hoặc chức danh đơn vị công tác đối với cá nhân đang công tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể, thành tích của tập thể, cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng; chữ màu đen;
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh, ngày, tháng, năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ giấy A4, kích thước là 297 mm x 210 mm;
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn nhưng không được giống hoặc tương tự với hoa văn trên các bằng khen cấp Nhà nước.
Chính giữa phía trên là:
Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với “Giấy khen” và bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, “Giấy khen” của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Biểu tượng của các cơ quan, tổ chức đối với “Giấy khen”, bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, “Giấy khen” của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã.
Đối với bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” có thêm hàng cờ đỏ hai bên Quốc huy hoặc biểu tượng của các cơ quan đoàn thể.
Không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm và khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí;
c) Hình nền bằng để trắng.
2. Nội dung:
Nội dung do các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng quy định, về bố cục, phông chữ, cỡ chữ đảm bảo tính thẩm mỹ và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liên phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ. Đối với “Giấy khen”, bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của các cơ quan Đảng thay dòng Quốc hiệu bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
c) Dòng thứ tư: Ghi là “TẶNG” đối với giấy khen, “TẶNG DANH HIỆU” đối với bằng chiến sĩ thi đua cơ sở; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
d) Dòng thứ năm: Ghi tên hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
đ) Các dòng tiếp theo: Ghi tên của đơn vị, cá nhân được khen thưởng; địa chỉ (hoặc chức danh, đơn vị công tác đối với cá nhân đang công tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể), thành tích của tập thể, cá nhân được khen thưởng; chữ màu đen;
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh, ngày, tháng, năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Kích thước được in trên khổ giấy A5, kích thước 210 mm x 148 mm.
Nội dung, họa tiết hoa văn trang trí trên bằng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh quy định.
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ giấy A4, kích thước 297 mm x 210 mm;
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn không được giống hoặc tương tự với các bằng khen cấp nhà nước.
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hàng cờ đỏ hai bên (đối với các bằng chứng nhận thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng); là biểu tượng của các cơ quan, tổ chức và hàng cờ đỏ hai bên (đối với các bằng chứng nhận thuộc thẩm quyền Trưởng các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, lãnh đạo cơ quan trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể);
c) Hình nền bằng để trắng.
2. Nội dung:
Nội dung do các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng quy định. Bố cục, phông chữ, cỡ chữ đảm bảo tính thẩm mỹ và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Đối với các danh hiệu thuộc thẩm quyền Trưởng các Ban của Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng thay dòng Quốc hiệu và tiêu ngữ bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
c) Dòng thứ tư: Ghi tính chất tặng thưởng: Ghi là “TẶNG DANH HIỆU” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
d) Dòng thứ năm: Ghi tên danh hiệu thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
đ) Các dòng tiếp theo ghi tên của đơn vị được tặng danh hiệu thi đua; địa chỉ (hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể), thành tích của tập thể được khen thưởng; chữ màu đen;
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày tháng năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh, ngày, tháng, năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Ngay dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
1. Hình thức: Cờ có kích thước (850 mm x 650 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng chỉ màu vàng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội dung của cờ để căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng đậm;
b) Dòng thứ hai: “TẶNG DANH HIỆU” chữ in hoa, kiểu chữ đứng đậm;
c) Phía dưới dòng thứ 2, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh;
d) Dưới ngôi sao ghi tên danh hiệu thi đua (“ANH HÙNG LAO ĐỘNG” hoặc “ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN” hoặc “TỈNH ANH HÙNG” “THÀNH PHỐ ANH HÙNG”) chữ in hoa, kiểu chữ đứng đậm và cuối cùng là dòng ghi “(tên đơn vị được khen thưởng)”.
Mẫu cờ được minh họa tại Phụ lục II.3 kèm theo Nghị định này.
1. Hình thức: Cờ có kích thước (850 mm x 650 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng chỉ màu vàng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội dung của cờ để căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm;
b) Dòng thứ hai: “TẶNG”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm;
c) Phía dưới dòng thứ 2, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh;
d) Dưới ngôi sao là “(tên đơn vị được tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ)” và dòng “ĐƠN VỊ XUẤT SẮC TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM HOẶC PHONG TRÀO THI ĐUA”; năm được ghi là năm đơn vị có thành tích được xét tặng danh hiệu, phong trào thi đua được ghi là phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
Mẫu cờ được minh họa tại Phụ lục II.3 kèm theo Nghị định này.
1. Hình thức: Cờ có kích thước (800 mm x 600 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng chỉ màu vàng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội dung của cờ để căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “(ghi tên bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm;
b) Dòng thứ hai: “TẶNG”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm;
c) Dưới dòng thứ 2, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh;
d) Dưới ngôi sao là dòng chữ “(tên đơn vị được tặng thưởng Cờ thi đua)” và dòng “ĐƠN VỊ DẪN ĐẦU PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM HOẶC PHONG TRÀO THI ĐUA”, năm được ghi là năm đơn vị có thành tích được xét tặng danh hiệu, phong trào thi đua được ghi là phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh phát động; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
1. Hình thức: Cờ có kích thước (750 mm x 550 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Do Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Khung được cấp cùng với bằng của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua. Việc quy định mẫu khung như sau:
1. Mẫu khung bằng của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ có kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với kích thước của bằng, hình thức khen thưởng.
2. Khung bằng của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định khen thưởng quy định kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với từng hình thức khen thưởng.
1. Hộp đựng huân chương, huy chương, huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước, huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với từng hình thức khen thưởng. Nắp phía trên bên ngoài hộp có in hình Quốc huy.
2. Hộp đựng Kỷ niệm chương quy định tại Điều 71 của Luật Thi đua, khen thưởng do cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định tặng Kỷ niệm chương quy định mẫu, kích thước, chất liệu Kỷ niệm chương đảm bảo đẹp, trang trọng.
3. Hộp đựng khung bằng của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có mẫu, kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với kích thước khung bằng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước cho các bộ, ban, ngành, tỉnh có cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước của các bộ, ban, ngành, tỉnh cho các cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng.
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ kèm theo hiện vật khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng.
3. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng tổ chức mua sắm, bảo quản, trao tặng và cấp phát hiện vật khen thưởng.
4. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, bảo quản và sử dụng hiện vật khen thưởng lâu dài, đúng mục đích và ý nghĩa. Tập thể được sử dụng biểu tượng của các hiện vật khen thưởng đã được tặng thưởng để tuyên truyền trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Công văn đề nghị cấp đổi của tập thể hoặc đơn đề nghị cấp đổi của cá nhân, hộ gia đình khi có hiện vật khen thưởng bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng và hư hỏng vì lý do khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn hoặc do in sai bằng kèm theo hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi;
b) Công văn đề nghị cấp đổi của bộ, ban, ngành, tỉnh kèm danh sách theo Mẫu 4.5 Phụ lục II.4 gửi Bộ Nội vụ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước.
2. Thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Tập thể có công văn, cá nhân, hộ gia đình có đơn đề nghị cấp đổi (Mẫu 4.1 và 4.2 Phụ lục II.4) gửi bộ, ban, ngành, tỉnh (nơi đang công tác hoặc nơi cư trú) kèm theo hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi;
b) Bộ, ban, ngành, tỉnh tổng hợp và gửi công văn đề nghị cấp đổi kèm theo danh sách (Mẫu số 4.5 Phụ lục II.4) và hiện vật khen thưởng cũ, hư hỏng gửi Bộ Nội vụ xem xét, cấp đổi;
c) Xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp đổi hiện vật khen thưởng:
Căn cứ công văn đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh, Bộ Nội vụ tra cứu, xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp đổi hiện vật khen thưởng đồng thời thu lại hiện vật khen thưởng cũ hỏng.
Hiện vật khen thưởng cấp đổi do Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm mua sắm, in ấn theo mẫu quy định. Riêng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước trước đây (hiện nay không quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng) thì cấp theo mẫu tại thời điểm tập thể, cá nhân được quyết định khen thưởng.
Mẫu bằng cấp đổi in theo thiết kế tại thời điểm tập thể, cá nhân được khen thưởng, trong đó phía dưới bên phải bằng in sẵn mẫu con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền khen thưởng tại thời điểm đó; phía dưới bên trái bằng ghi “Quyết định khen thưởng số, ngày, tháng, năm, số sổ vàng” và ghi “chứng nhận cấp đổi bằng số, ngày, tháng, năm” của Bộ Nội vụ”. Tập thể, cá nhân khi được cấp đổi bằng sẽ được nhận kèm theo giấy chứng nhận cấp đổi (Mẫu 4.7, Phụ lục II.4)”.
3. Thời gian giải quyết cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước:
Bộ, ban, ngành, tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp đổi của tập thể, cá nhân gửi hồ sơ tới Bộ Nội vụ.
Bộ Nội vụ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trả kết quả cấp đổi cho bộ, ban, ngành, tỉnh.
Hàng năm, Bộ Nội vụ có trách nhiệm báo cáo Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ tình hình cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước để theo dõi, phối hợp thực hiện.
4. Hồ sơ, thủ tục, thời gian giải quyết cấp đổi hiện vật khen thưởng khác:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng giải quyết cấp đổi hiện vật khen thưởng trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cấp đổi.
5. Hiện vật khen thưởng thu lại do cấp đổi, cơ quan có thẩm quyền cấp đổi có trách nhiệm thực hiện thanh lý hoặc xử lý, tiêu hủy theo quy định hiện hành.
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Công văn đề nghị cấp lại của tập thể hoặc đơn đề nghị cấp lại của cá nhân, hộ gia đình khi có hiện vật khen thưởng bị thất lạc, bị mất do khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn hoặc do in sai bằng gửi bộ, ban, ngành, tỉnh đã trình khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng cấp nhà nước của bộ, ban, ngành, tỉnh kèm theo danh sách (Mẫu 4.6, Phụ lục II.4) gửi Bộ Nội vụ.
2. Thủ tục cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước.
a) Tập thể có công văn, cá nhân, hộ gia đình có đơn đề nghị cấp lại (Mẫu 4.3 và 4.4, Phụ lục II.4) gửi bộ, ban, ngành, tỉnh đã trình khen cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Bộ, ban, ngành, tỉnh đối chiếu với hồ sơ lưu, xác nhận, tổng hợp và gửi công văn kèm theo danh sách (Mẫu số 4.6, Phụ lục II.4) đến Bộ Nội vụ;
c) Xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp lại hiện vật khen thưởng;
Căn cứ công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh, Bộ Nội vụ tra cứu hồ sơ, xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp lại hiện vật khen thưởng.
Hiện vật khen thưởng cấp lại do Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm mua sắm, in ấn theo mẫu quy định như sau:
Mẫu Huân chương, Huy chương, huy hiệu theo quy định tại Nghị định này. Riêng các hình thức khen thưởng cấp nhà nước trước đây (hiện nay không quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng) thì cấp theo mẫu tại thời điểm cá nhân, tập thể, hộ gia đình được quyết định khen thưởng.
Mẫu bằng cấp lại in theo thiết kế tại thời điểm cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng, trong đó phía dưới bên phải bằng in sẵn mẫu con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền khen thưởng tại thời điểm đó; phía dưới bên trái bằng ghi “Quyết định khen thưởng số, ngày, tháng, năm, số sổ vàng” và ghi “chứng nhận cấp lại bằng số, ngày, tháng, năm” của Bộ Nội vụ. Tập thể, cá nhân khi được cấp lại bằng sẽ được nhận kèm theo giấy chứng nhận cấp lại (Mẫu 4.8, Phụ lục II.4).
3. Thời gian giải quyết cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước
Bộ, ban, ngành, tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp lại của cá nhân, tập thể, hộ gia đình phải xác nhận khen thưởng và gửi hồ sơ tới Bộ Nội vụ.
Bộ Nội vụ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trả kết quả cấp lại cho bộ, ban, ngành, tỉnh.
Hằng năm, Bộ Nội vụ có trách nhiệm báo cáo Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ tình hình cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước để theo dõi, phối hợp thực hiện.
4. Thời gian giải quyết cấp lại hiện vật khen thưởng khác
Cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng giải quyết cấp lại hiện vật khen thưởng trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cấp lại.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ, Nghị định số 101/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 và các Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28 của Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
|
TM. CHÍNH PHỦ |
MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ)
Mẫu Tờ trình đề nghị khen thưởng |
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; Tập thể lao động xuất sắc (Đơn vị quyết thắng); Giấy khen đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác |
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua, Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh và Giấy khen đối với cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác |
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương cho cá nhân có quá trình cống hiến trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân |
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác |
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác |
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; Giấy khen cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất |
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua chuyên đề hoặc thi đua chuyên đề phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước cho tập thể, cá nhân |
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh và Giấy khen cho tổ chức nước ngoài |
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của bộ, ban ngành, tỉnh và Giấy khen cho cá nhân người nước ngoài |
|
Văn bản chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ... |
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC1 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../TTr-…2… |
...4..., ngày... tháng... năm... |
Về việc đề nghị khen thưởng .5.../tặng (truy tặng) danh hiệu....6.
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15/6/2022;
Căn cứ Nghị định số ………../2023/NĐ-CP ngày ..../..../2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ …………… 7………………. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của……….. 2 ……………….;
Căn cứ ……….. 8………….. ; …………..2…………… kính trình Thủ tướng Chính phủ:
Xét tặng/truy tặng (danh hiệu …..6………… ) cho………. tập thể/……… hộ gia đình/....cá nhân.
Hoặc xét, tặng/truy tặng (hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 9) cho...tập thể/... cá nhân.
Hoặc xét, trình Chủ tịch nước tặng/truy tặng (hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước 10) cho…. tập thể/...hộ gia đình/...cá nhân.
Đã có thành tích ……………………………………………………………………………………
Các trường hợp đề nghị khen thưởng trên đã được 1 xét duyệt, thẩm định đảm bảo đúng quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục theo quy định hiện hành.
Các ý kiến của cơ quan liên quan như sau:
1 ……………
2 ……………
(Có danh sách và hồ sơ đề nghị khen thưởng kèm theo)
Kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ Họ và tên |
Ghi chú:
1 Tên cơ quan, tổ chức trình khen
2 Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản.
3 Đối với các Ban đảng thực hiện theo thể thức văn bản của Đảng.
4 Địa danh.
5 Các hình thức khen thưởng: công trạng, đột xuất, chuyên đề, cống hiến, niên hạn, đối ngoại
6 Các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ. Đối với các danh hiệu vinh dự Nhà nước trừ danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thực hiện theo mẫu Tờ trình tại các Nghị định của Chính phủ về từng ngành, lĩnh vực. Lập riêng tờ trình theo thẩm quyền khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ hoặc thẩm quyền khen thưởng của Chủ tịch nước
7 Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị trình khen
8 Ghi rõ căn cứ đề nghị khen thưởng (điểm, khoản, điều, tên văn bản).
9 Hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc. Danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Chính phủ: Cờ thi đua của Chính phủ.
10 Hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước.
11 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
12 Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
Mẫu số 02 (Mẫu báo cáo áp dụng đối với tập thể)
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
1Tỉnh (thành phố), ngày... tháng... năm... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN……. 2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
Tên tập thể đề nghị
(Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ chức đảng, đoàn thể3.
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC4
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số /2023/NĐ-NĐ ngày tháng năm 2023 của Chính phủ. Đối với tập thể nhỏ không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh thì ghi rõ nội dung này trong báo cáo thành tích.
Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về hiệu quả, năng suất, chất lượng, kết quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước5.
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn hoạt động, sản xuất, công tác của cơ quan, đơn vị.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể7.
III. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHẬN 8
1. Danh hiệu thi đua:
Năm |
Danh hiệu thi đua |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
2. Quyết định công nhận hoặc văn bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đối với trường hợp đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ)
3. Hình thức khen thưởng:
Năm |
Hình thức khen thưởng |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
___________________
1 Địa danh.
2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng: Không gộp chung thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước với Thủ tướng Chính phủ. Tờ trình lập riêng theo từng loại hình khen thưởng; trình khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu vinh dự nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước).
3 Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...).
4 Báo cáo thành tích liên tục từ 25 năm trở lên đến thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng; liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị đối với Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công; liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động; liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh và Giấy khen; 01 năm đối với Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao động tiên tiến; 02 năm liên tục đối với Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh.
5 Tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc, thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có so sánh trong thời gian tính thành tích khen thưởng), ví dụ:
- Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội.
- Đối với trường học: Báo cáo phải thể hiện rõ kết quả về công tác tổ chức và quản lý, quản trị nhà trường; phát triển đội ngũ; tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục; nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế (đối với cơ sở đào tạo), có so sánh với giai đoạn trước khi khen thưởng.
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội...).
6 Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; hoạt động xã hội, từ thiện...
7 Công tác xây dựng đảng, đoàn thể: Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ chức đảng, đoàn thể (ghi số, ngày tháng năm của giấy chứng nhận hoặc quyết định công nhận).
8 Nêu các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, tỉnh tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu số 03 (Mẫu báo cáo áp dụng đối với cá nhân)
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
1Tỉnh (thành phố), ngày... tháng... năm... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG……..2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt): …………………………..
- Sinh ngày, tháng, năm:………….. Giới tính:…….. Dân tộc, tôn giáo ……………..
- Quê quán3: ………………………………………………………………………………
- Nơi thường trú3: …………..…………..…………..…………..…………..……………
- Cơ quan, địa phương công tác: …………..…………..…………..………………….
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể): …………..…………..……………………
- Trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ (nếu có): …………..…………..
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng: …………..…………..…………………...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC4
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận: …………..…………..………..
2. Thành tích đạt được của cá nhân5: …………..…………..…………..…………….
Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ thì ghi rõ số quyết định hoặc số văn bản xác nhận; ngày, tháng, năm của quyết định hoặc của văn bản xác nhận; cơ quan ban hành.
III. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHẬN6
1. Danh hiệu thi đua:
Năm |
Danh hiệu thi đua |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm |
Hình thức khen thưởng |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH |
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
___________________
1 Địa danh.
2 Ghi rõ thành tích đề nghị khen thưởng
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
4 Báo cáo thành tích liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị đối với Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công; liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động; liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 06 năm liên lục đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 03 năm liên tục đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh; 02 năm liên tục đối với Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; 01 năm đối với Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến và Giấy khen.
5 Nêu thành tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác trong việc đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện...).
- Đối với người làm công tác lãnh đạo, quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội trong thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng.
- Đối với trường học: Báo cáo phải thể hiện rõ kết quả về công tác tổ chức và quản lý, quản trị nhà trường; phát triển đội ngũ; tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục; nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế (đối với cơ sở đào tạo), có so sánh với giai đoạn trước khi khen thưởng.
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội...).
- Đối với các hội đoàn thể, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác trọng tâm và các chương trình công tác của trung ương hội, đoàn thể giao.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản lý nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và công tác tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành, địa phương...
6 Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, tỉnh tặng hoặc truy tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- Ghi rõ số quyết định công nhận danh hiệu thi đua trong thời gian 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ v.v...
- Đối với đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”:
+ Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ngành, tỉnh và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trước thời điểm đề nghị;
+ Ghi rõ nội dung các sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ (tham gia là thành viên hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học), có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (ghi rõ văn bản, ngày, tháng, năm) đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ kèm theo hồ sơ.
- Đối với báo cáo đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền công nhận.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
1Tỉnh (thành phố), ngày ...tháng...năm...
BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG……… 2
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt): ………………………………
Bí danh3: ……………………………………………….. Nam, nữ: …………………………….
- Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………..
- Quê quán4: ………………………………………………………………………………………
- Nơi thường trú4: …………………………………………………………………………………
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần): …………………..
- Chức vụ đề nghị khen thưởng (Ghi chức vụ cao nhất đã đảm nhận): ……………………
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác: …………………………………………………………
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia các đoàn thể): ……………
……………………………………………………………………………………………………….
- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần): …………………………………………………………………..
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác5.
Từ tháng, năm đến tháng, năm |
Chức vụ |
Đơn vị công tác |
Số năm, tháng giữ chức vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. KỶ LUẬT6
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
NGƯỜI BÁO CÁO8 |
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
___________________
1 Địa danh
2 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Trường hợp có nhiều bí danh thì chỉ ghi bí danh thường dùng.
4 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) theo địa danh mới.
5 Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng. Đối với trường hợp đã nghỉ hưu (hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì tóm tắt báo cáo quá trình công tác đến khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).
6 Ghi rõ hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên từ khi công tác đến khi đề nghị khen thưởng (nếu có).
7 Đối với cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
Đối với cán bộ thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý do Ban tổ chức tỉnh ủy hoặc thành ủy xác nhận.
8 Đối với cán bộ đã từ trần: Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu hoặc từ trần có trách nhiệm báo cáo, kê khai quá trình công tác (ghi rõ họ, tên... chức vụ người tóm tắt quá trình công tác).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
1Tỉnh (thành phố), ngày... tháng... năm... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG……….. 2
Tên tập thể đề nghị
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức đảng, đoàn thể); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ3.
2. Chức năng nhiệm vụ được giao: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội...)4.
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu5.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể7.
Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ thì ghi rõ số quyết định hoặc số văn bản xác nhận; ngày, tháng, năm của quyết định hoặc của văn bản xác nhận; cơ quan ban hành.
III. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHẬN8
1. Danh hiệu thi đua:
Năm |
Danh hiệu thi đua |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm |
Hình thức khen thưởng |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
___________________
1 Địa danh.
2 Ghi danh hiệu đề nghị (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).
3 Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh nêu rõ tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...).
4 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất hoặc thành tích đặc biệt khác).
Báo cáo nêu rõ nội dung thành tích đạt được theo quy định tại Điều 62 (đối với danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân); Điều 63 (đối với Anh hùng Lao động) của Luật Thi đua, khen thưởng. Thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước); ví dụ:
- Đối với trường học: Báo cáo thể hiện rõ kết quả công tác tổ chức và quản lý, quản trị nhà trường; phát triển đội ngũ; tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục; nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế (đối với cơ sở đào tạo), có so sánh với giai đoạn trước khi khen thưởng.
- Đối với bệnh viện: Có bảng thống kê để so sánh về tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám miễn phí; chất lượng khám, chữa bệnh; số đề tài nghiên cứu khoa học, số sáng kiến áp dụng khoa học kỹ thuật trong khám, chữa bệnh...
- Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh: Có bảng thống kê để so sánh về tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân, số sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế; phúc lợi xã hội; việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm.
5 Nêu các biện pháp để đạt thành tích dẫn đầu trong đổi mới công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học... mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với bộ, ngành, địa phương được nhân dân và cấp có thẩm quyền công nhận.
6 Việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên chức; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng chống cháy, nổ; các hoạt động xã hội, từ thiện...
7 Công tác xây dựng đảng, đoàn thể: Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ chức đảng, đoàn thể (ghi số, ngày tháng năm của giấy chứng nhận hoặc quyết định công nhận).
8 Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
1Tỉnh (thành phố), ngày... tháng...năm... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG…….. 2
Họ tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
1. Sơ lược lý lịch:
- Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………. Giới tính: ………………
- Quê quán3: ……………………………………………………………………………………….
- Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………..
- Chức vụ, đơn vị công tác (hoặc trước khi hy sinh, từ trần): …………………………………
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác: ………………………………………………………….
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: ………………………………………………………………
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia đoàn thể): …………………
- Ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc từ trần): ……………………………………………………..
2. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao: ……………………………………………………………..
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo, công tác (chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội...)4.
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu5.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.
III. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHẬN7
1. Danh hiệu thi đua:
Năm |
Danh hiệu thi đua |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Quyết định công nhận hoặc văn bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ)
3. Hình thức khen thưởng:
Năm |
Hình thức khen thưởng |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN |
NGƯỜI BÁO CÁO8 |
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
___________________
1 Địa danh.
2 Ghi rõ danh hiệu đề nghị Nhà nước tặng, truy tặng (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố); tỉnh (thành phố thuộc trung ương) theo địa danh mới.
4 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).
Báo cáo nêu rõ nội dung thành tích đạt được theo quy định tại Điều 62 hoặc Điều 63 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Đối với lãnh đạo đơn vị cần nêu tóm tắt thành tích của đơn vị; lập bảng thống kê các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trong giai đoạn này nhằm làm rõ vai trò của cá nhân đối với tập thể), vai trò cá nhân trong việc tham gia xây tổ chức đảng, đoàn thể (kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể); nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm.
5 Nêu các biện pháp để đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mới công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, các giải pháp, nghiên cứu khoa học, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu...) có ý nghĩa chính trị, xã hội đối với bộ, ngành, địa phương, được quần chúng nêu gương học tập và cấp có thẩm quyền công nhận.
6 Gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định nơi cư trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia đình văn hóa; tham gia các phong trào thi đua; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các hoạt động xã hội, từ thiện...
7 Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc truy tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng năm ký quyết định).
8 Đối với cá nhân đã hy sinh (từ trần): Ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo thay.
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
1Tỉnh (thành phố), ngày... tháng...năm... |
TÓM TẮT THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)………….. 1
(Về thành tích xuất sắc đột xuất trong………… )
Tên đơn vị hoặc cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi rõ đầy đủ không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Đối với đơn vị ghi sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức. Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo nêu ngắn gọn nội dung thành tích xuất sắc đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ tài sản của Nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân...).
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH |
ĐƠN VỊ HOẶC CÁ NHÂN BÁO CÁO3 |
___________________
1 Địa danh.
2 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Đối với cá nhân: Ký, ghi rõ họ, tên và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan.
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
1Tỉnh (thành phố), ngày... tháng...năm... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG………. 2
Tên đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. THÔNG TIN CHUNG
- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo thành tích phải căn cứ vào mục tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng, hiệu quả... đã được thống nhất giao ước thi đua trong đợt phát động thi đua hoặc thi đua chuyên đề; các biện pháp, giải pháp đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu phong trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua...3.
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ HOẶC |
___________________
1 Địa danh
2 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng. Chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương; trường hợp xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, trường hợp đặc biệt xuất sắc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
3 Nếu là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm.
4 Đối với cá nhân: Ghi “Người báo cáo thành tích” và ký, ghi rõ họ, tên và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan.
Mẫu số 09 (Áp dụng đối với tổ chức)
CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……, ngày .... tháng .... năm .... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG............
(Áp dụng đối với tổ chức)
Tên tổ chức: ......................................................
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH:
- Tên tổ chức nước ngoài: ………………………………………………………………………..
- Địa chỉ trụ sở chính: …………..…………..…………..…………..…………..…………………
- Điện thoại: …………..…………..…………..………….. Fax.: …………..…………..………...
- Địa chỉ, văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có): …………..…………..…………………..
- Địa chỉ trang thông tin điện tử: …………..…………..…………..…………..…………………
- Quá trình thành lập và phát triển: …………..…………..…………..…………..……………...
II. THÀNH TÍCH, ĐÓNG GÓP:
…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..……….
…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..……….
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC CỦA VIỆT NAM GHI NHẬN:
…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..……….
…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..……….
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN TRÌNH KHEN THƯỞNG
Mẫu số 10 (Áp dụng đối với cá nhân)
CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……, ngày .... tháng .... năm .... |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)……………..
(Áp dụng đối với cá nhân)
I. TÓM TẮT TIỂU SỬ VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:
1. Thông tin cá nhân:
- Họ và tên: ………………………………………………………………………………………
- Ngày sinh: ………………………………………. Giới tính: …………………………………
- Quốc tịch: ………………………………………………………………………………………
- Chức vụ: ………………………………………………………………………………………..
- Địa chỉ nơi ở hoặc trụ sở làm việc: ………………………………………………………….
2. Tóm tắt quá trình công tác: …………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
II. THÀNH TÍCH, ĐÓNG GÓP:
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC CƠ QUAN/TỔ CHỨC CỦA VIỆT NAM GHI NHẬN:
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN TRÌNH KHEN THƯỞNG
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC1 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/…2 - …3… |
...4..., ngày... tháng... năm... |
XÁC NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN HOẶC ĐỀ TÀI KHOA HỌC, ĐỀ ÁN KHOA HỌC, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………….
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………….
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………….
Cơ quan tổ chức (đơn vị trình khen thưởng)5 xác nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ…………. đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” hoặc đề nghị khen thưởng ……………….. cho cá nhân (hoặc các cá nhân) có tên sau đây:
1. Họ và tên: ………………………………………………………………………………………
Chức vụ, đơn vị công tác: ……………………………………………………………………….
- Tên sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ
………………………………………………………………………………………………………
- Hiệu quả đạt được khi áp dụng sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ:
………………………………………………………………………………………………………
- Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ:
………………………………………………………………………………………………………
2. Họ và tên: ………………………………………………………………………………………
Chức vụ, đơn vị công tác: ……………………………………………………………………….
- Tên sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ
………………………………………………………………………………………………………
- Hiệu quả đạt được khi áp dụng sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ:
………………………………………………………………………………………………………
- Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ:
………………………………………………………………………………………………………
Ý kiến của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng nhận hoặc xác nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ…………… để đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ Họ và tên |
……………………………………………8…………………………………………
___________________
Ghi chú:
1 Tên cơ quan, tổ chức trình khen.
2 Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn.
3 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo công văn.
4 Địa danh.
5 Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
6 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
7 Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
8 Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax (nếu cần).
QUY ĐỊNH VỀ MẪU HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, HUY HIỆU; MẪU BẰNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; MẪU CỜ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CỜ THI ĐUA; MẪU TRÌNH BÀY ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ)
MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, HUY HIỆU
Mẫu 1.1. “Huân chương Sao vàng”
Mẫu 1.2. “Huân chương Hồ Chí Minh”
Mẫu 1.3. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 1.4. “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 1.5. “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 1.6. “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 1.7. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 1.8. “Huân chương Dũng cảm”
Mẫu 1.9. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
Mẫu 1.10. “Huân chương Hữu nghị”
Mẫu 1.11. “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”
Mẫu 1.12. “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”
Mẫu 1.13. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 1.14. “Huy chương Hữu nghị”
Mẫu 1.15. Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
Mẫu 1.16. Huy hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
Mẫu 1.17. Huy hiệu “Anh hùng Lao động”
Mẫu 1.18. Huy hiệu “Tỉnh Anh hùng”
Mẫu 1.19. Huy hiệu “Thành phố Anh hùng”
Mẫu 1.20. Huy hiệu “Nhà giáo nhân dân”
Mẫu 1.21. Huy hiệu “Nhà giáo ưu tú”
Mẫu 1.22. Huy hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
Mẫu 1.23. Huy hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Mẫu 1.24. Huy hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Mẫu 1.25. Huy hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Mẫu 1.26. Huy hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
Mẫu 1.27. Huy hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
Mẫu 1.28. Huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ BẰNG CỦA CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Mẫu 2.1. Bằng “Huân chương Sao vàng”
Mẫu 2.2. Bằng “Huân chương Hồ Chí Minh”
Mẫu 2.3. Bằng “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 2.4. Bằng “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 2.5. Bằng “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 2.6. Bằng “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 2.7. Bằng “Huân chương Bảo vệ tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 2.8. Bằng “Huân chương Dũng cảm”
Mẫu 2.9. Bằng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
Mẫu 2.10. Bằng “Huân chương Hữu nghị”
Mẫu 2.11. Bằng “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”
Mẫu 2.12. Bằng “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”
Mẫu 2.13. Bằng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 2.14. Bằng “Huy chương Hữu nghị”
Mẫu 2.15. Bằng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
Mẫu 2.16. Bằng “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
Mẫu 2.17. Bằng “Anh hùng Lao động”
Mẫu 2.18. Bằng “Tỉnh Anh hùng”
Mẫu 2.19. Bằng “Thành phố Anh hùng”
Mẫu 2.20. Bằng “Nhà giáo nhân dân”
Mẫu 2.21. Bằng “Nhà giáo ưu tú”
Mẫu 2.22. Bằng “Thầy thuốc nhân dân”
Mẫu 2.23. Bằng “Thầy thuốc ưu tú”
Mẫu 2.24. Bằng “Nghệ sĩ nhân dân”
Mẫu 2.25. Bằng “Nghệ sĩ ưu tú”
Mẫu 2.26. Bằng “Nghệ nhân nhân dân”
Mẫu 2.27. Bằng “Nghệ nhân ưu tú”
Mẫu 2.28. Bằng “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Mẫu 2.29. Bằng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
Mẫu 2.30. Bằng “Giải thưởng Nhà nước”
Mẫu 2.31. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ CỜ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CỜ THI ĐUA
Mẫu 3.1. “Cờ Anh hùng Lao động”
Mẫu 3.2. “Cờ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
Mẫu 3.3. “Cờ Tỉnh Anh hùng”
Mẫu 3.4. “Cờ Thành phố Anh hùng”
Mẫu 3.5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
MẪU TRÌNH BÀY ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Mẫu 4.1. Công văn đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng của tập thể
Mẫu 4.2. Đơn đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng của cá nhân, hộ gia đình
Mẫu 4.3. Công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng của tập thể
Mẫu 4.4. Đơn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng của cá nhân, hộ gia đình
Mẫu 4.5. Danh sách đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng
Mẫu 4.6. Danh sách đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng
Mẫu 4.7. Giấy chứng nhận Cấp đổi bằng
Mẫu 4.8. Giấy chứng nhận Cấp lại bằng
………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./……. |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm... |
Kính gửi: ……………………………………1
Tên tập thể đề nghị cấp đổi2: ……………………………………………………………………
Trực thuộc3: ……………………………………………………………………………………….
Địa chỉ hiện nay: …………………………………………………………………………………..
Điện thoại liên hệ: …………………………………………………………………………………
Đã được tặng thưởng4: …………………………………………………………………………..
Theo Quyết định số5: ……………………………………………. ngày…. tháng….. năm ……
Của6: ………………………………………………………………………………………………..
Số sổ vàng7: ……………………………………………………………………………………….
Đơn vị trình khen8: ………………………………………………………………………………..
Lý do cấp đổi9: …………………………………………………………………………………….
Hiện vật xin cấp đổi10: ……………………………………………………………………………
1. ……………………………………………………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………………………
(Có hiện vật xin cấp đổi kèm theo)
(Tên tập thể đề nghị cấp đổi) cam đoan những điều khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
___________________
Tất cả các thông tin kê khai phải đúng với nội dung ghi trong quyết định khen thưởng.
1. Ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Ghi tên của tập thể được khen thưởng.
3. Ghi tên đơn vị cấp trên trực tiếp.
4. Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua.
5. Ghi số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng.
6. Ghi tên cơ quan ban hành quyết định khen thưởng hoặc thẩm quyền khen ghi trên bằng.
7. Ghi số thứ tự trong quyết định khen thưởng hoặc số sổ vàng ghi trên bằng.
8. Đơn vị trình khen: Ghi tên bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen cho tập thể.
9. Ghi hư hỏng hoặc ghi in sai bằng.
10. Ghi bằng, huân, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương (có nhu cầu cấp đổi hiện vật khen thưởng gì thì ghi tên hiện vật khen thưởng đó).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Kính gửi: …………………………… 1
Tên cá nhân, hộ gia đình đề nghị cấp đổi2: ……………………………………………………
Số CCCD hoặc CMND …………………………………………………………………………..
Cấp đổi cho3: ……………………………………………………………………………………...
Quê quán/chức vụ, đơn vị công tác4: …………………………………………………………..
Địa chỉ hiện nay: ………………………………………………………………………………….
Điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………..
Đã được tặng thưởng5: ………………………………………………………………………….
Theo Quyết định số6: ……………………………… ngày……. tháng……. năm…………….
Của7: ……………………………………………………………………………………………….
Số sổ vàng8: ……………………………………………………………………………………….
Đơn vị trình khen9: ………………………………………………………………………………..
Lý do cấp đổi10: ……………………………………………………………………………………
Hiện vật xin cấp đổi11: …………………………………………………………………………….
1. …………………………………………………………………………………………………….
2. ……………………………………………………………………………………………………
(Có hiện vật xin cấp đổi kèm theo)
Tôi xin cam đoan những điều khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
(Địa danh), ngày .... tháng .... năm... |
___________________
Tất cả các thông tin kê khai phải đúng với nội dung ghi trong quyết định khen thưởng.
1. Ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Ghi tên của người đề nghị cấp đổi nếu thân nhân đề nghị cấp đổi cho đối tượng được khen thưởng. Ghi tên đối tượng được khen thưởng nếu đối tượng được khen thưởng đề nghị cấp đổi cho bản thân. Ghi tên người đại diện hộ gia đình nếu đề nghị cấp đổi cho hộ gia đình.
3. Ghi tên đối tượng được khen thưởng cần cấp đổi.
4. Ghi quê quán đối với đối tượng được khen thưởng kháng chiến. Ghi chức vụ, đơn vị công tác đối với đối tượng được khen thưởng kinh tế xã hội. (Ghi theo địa danh/chức vụ, đơn vị khi được khen thưởng, không ghi theo địa danh mới). Ghi địa chỉ hộ gia đình nếu đề nghị cấp đổi cho hộ gia đình.
5. Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua.
6. Ghi số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng.
7. Ghi tên cơ quan ban hành quyết định khen thưởng hoặc thẩm quyền khen ghi trên bằng.
8. Ghi số thứ tự trong quyết định khen thưởng hoặc số sổ vàng ghi trên bằng.
9. Đơn vị trình khen: Ghi tên bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen cho cá nhân, hộ gia đình.
10. Ghi hư hỏng hoặc ghi in sai bằng.
11. Ghi bằng, huân, huy chương, kỷ niệm chương (có nhu cầu cấp đổi hiện vật khen thưởng gì thì ghi tên hiện vật khen thưởng đó).
…………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..../……. |
Hà Nội, ngày... tháng ... năm... |
Kính gửi: ………………………….. 1
Tên tập thể đề nghị cấp lại2: …………………………………………………………………
Trực thuộc 3: …………………………………………………………………………………..
Địa chỉ hiện nay: ………………………………………………………………………………
Điện thoại liên hệ: …………………………………………………………………………….
Đã được tặng thưởng4: ………………………………………………………………………
Theo Quyết định số5: ………………………… ngày…….. tháng……… năm……………
Của6: ……………………………………………………………………………………………
Số sổ vàng7: ……………………………………………………………………………………
Đơn vị trình khen8: …………………………………………………………………………….
Lý do cấp lại:9 ………………………………………………………………………………….
Hiện vật xin cấp lại:10 ………………………………………………………………………….
1. …………………………………………………………………………………………………
2. …………………………………………………………………………………………………
(Tên tập thể đề nghị cấp lại) cam đoan những điều khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
___________________
Tất cả các thông tin kê khai phải đúng với nội dung ghi trong quyết định khen thưởng.
1. Ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Ghi tên của tập thể được khen thưởng.
3. Ghi tên đơn vị cấp trên trực tiếp.
4. Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua.
5. Ghi số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng.
6. Ghi tên cơ quan ban hành quyết định khen thưởng hoặc thẩm quyền khen ghi trên bằng.
7. Ghi số thứ tự trong quyết định khen thưởng hoặc số sổ vàng ghi trên bằng.
8. Đơn vị trình khen: Ghi tên bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen cho tập thể.
9. Ghi thất lạc hoặc ghi in sai bằng.
10. Ghi bằng, huân, huy chương, kỷ niệm chương (có nhu cầu cấp lại hiện vật khen thưởng gì thì ghi tên hiện vật khen thưởng đó).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Kính gửi: ………………………… 1
Tên cá nhân, hộ gia đình đề nghị cấp lại2: ……………………………………………………
Số CCCD hoặc CMND: …………………………………………………………………………
Cấp lại cho 3: ……………………………………………………………………………………..
Quê quán/chức vụ, đơn vị công tác4: ………………………………………………………….
Địa chỉ hiện nay: ………………………………………………………………………………….
Điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………..
Đã được tặng thưởng5: ………………………………………………………………………….
Theo Quyết định số6: ……………………………… ngày……. tháng……… năm…………..
Của7: ……………………………………………………………………………………………….
Số sổ vàng8: ………………………………………………………………………………………
Đơn vị trình khen9: ……………………………………………………………………………….
Lý do cấp lạc 10: ………………………………………………………………………………….
Hiện vật xin cấp lại11 : …………………………………………………………………………...
1. …………………………………………………………………………………………………..
2. …………………………………………………………………………………………………..
Tôi xin cam đoan những điều khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
(Địa danh), ngày... tháng ... năm .... |
___________________
Tất cả các thông tin kê khai phải đúng với nội dung ghi trong quyết định khen thưởng.
1. Ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Ghi tên của người đề nghị cấp lại nếu thân nhân đề nghị cấp lại cho đối tượng được khen thưởng. Ghi tên đối tượng được khen thưởng nếu đối tượng được khen thưởng đề nghị cấp lại cho bản thân. Ghi tên người đại diện hộ gia đình nếu đề nghị cấp lại cho hộ gia đình.
3. Ghi tên đối tượng được khen thưởng cần cấp lại.
4. Ghi quê quán đối với đối tượng được khen thưởng kháng chiến. Ghi chức vụ, đơn vị công tác đối với đối tượng được khen thưởng kinh tế xã hội. (Ghi theo địa danh/chức vụ, đơn vị công tác khi được khen thưởng, không ghi theo địa danh mới). Ghi địa chỉ hộ gia đình nếu đề nghị cấp lại cho hộ gia đình.
5. Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua.
6. Ghi số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng.
7. Ghi tên cơ quan ban hành quyết định khen thưởng hoặc thẩm quyền khen ghi trên bằng.
8. Ghi số thứ tự trong quyết định khen thưởng hoặc số sổ vàng ghi trên bằng.
9. Đơn vị trình khen: Ghi tên bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen cho cá nhân, hộ gia đình.
10. Ghi thất lạc hoặc in sai bằng.
11. Ghi bằng, huân, huy chương, kỷ niệm chương (có nhu cầu cấp lại hiện vật khen thưởng gì thì ghi tên hiện vật khen thưởng đó).
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Công văn số... ngày ... tháng ... năm ... của ...)
TT |
Hình thức khen thưởng /Danh hiệu thi đua |
Tên đối tượng được khen thưởng |
Quê quán/ Chức vụ, đơn vị công tác |
Số Quyết định khen thưởng |
Ngày, tháng, năm Quyết định |
Số sổ vàng |
Họ và tên người ký bằng |
Đơn vị trình khen thưởng |
Hiện vật đề nghị cấp đổi |
Lý do cấp đổi |
|
Bằng |
Huân chương/ Huy chương/ Huy hiệu/KNC |
||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:………… trường hợp cấp đổi
Có:…………….. hiện vật khen thưởng cấp đổi kèm theo
|
Địa danh, ngày ... tháng ... năm... |
___________________
1. Ghi số thứ tự trong danh sách.
2. Ghi tên hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua của đối tượng được khen thưởng.
3. Ghi tên tập thể hoặc cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng.
4. Ghi quê quán đối với đối tượng khen thưởng kháng chiến, ghi chức vụ, đơn vị công tác đối với khen kinh tế xã hội.
5. Ghi số của Quyết định khen thưởng.
6. Ghi ngày, tháng, năm của Quyết định khen thưởng.
7. Ghi số thứ tự trong quyết định hoặc số sổ vàng ghi trên bằng.
8. Ghi họ và tên người ký bằng.
9. Ghi tên bộ, ban, ngành, đoàn thể, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen cho đối tượng được khen thưởng trước đây.
10. Tích dấu “X” nếu đề nghị cấp đổi bằng.
11. Tích dấu “X” nếu đề nghị cấp đổi huân chương, huy chương, kỷ niệm chương.
12. Ghi bị hư hỏng hoặc in sai bằng.
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Công văn số ...ngày ... tháng ... năm .... của ...)
TT |
Hình thức khen thưởng /Danh hiệu thi đua |
Tên đối tượng được khen thưởng |
Quê quán/ Chức vụ, đơn vị công tác |
Số Quyết định khen thưởng |
Ngày, tháng, năm Quyết định |
Số sổ vàng |
Họ và tên người ký bằng |
Đơn vị trình khen thưởng |
Hiện vật đề nghị cấp đổi |
Lý do cấp lại |
|
Bằng |
Huân chương/ Huy chương/ Huy hiệu/KNC |
||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:………….. trường hợp cấp lại
|
Địa danh, ngày ... tháng ... năm... |
___________________
1. Ghi số thứ tự trong danh sách.
2. Ghi tên hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua của đối tượng được khen thưởng.
3. Ghi tên tập thể hoặc cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng.
4. Ghi quê quán đối với đối tượng khen thưởng kháng chiến, ghi chức vụ, đơn vị công tác đối với khen kinh tế xã hội.
5. Ghi số của Quyết định khen thưởng.
6. Ghi ngày, tháng, năm của Quyết định khen thưởng.
7. Ghi số thứ tự trong quyết định hoặc số sổ vàng ghi trên bằng.
8. Ghi họ và tên người ký bằng.
9. Ghi tên bộ, ban, ngành, đoàn thể, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen cho đối tượng được khen thưởng trước đây.
10. Tích dấu “X” nếu đề nghị cấp lại bằng.
11. Tích dấu “X” nếu đề nghị cấp lại huân chương, huy chương, kỷ niệm chương.
12. Ghi bị thất lạc hoặc in sai.
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ... /GCN-BNV |
Hà Nội, ngày ...tháng....năm ... |
GIẤY CHỨNG NHẬN
Cấp đổi bằng .... (1)
Bộ Nội vụ chứng nhận cấp đổi bằng cho:
Tên tập thể (họ và tên cá nhân, hộ gia đình): ……………………………………………….
Quê quán (chức vụ, đơn vị công tác): ………………………………………………………..
Đã được tặng thưởng:…………….. (1) ………………………………………………………
Thành tích khen thưởng:………….. (2) ………………………………………………………
Theo Quyết định (Nghị quyết, Lệnh) số:……………….. ngày... tháng... năm ……………
Của…………………………… (3) ………………………………………………………………
Số sổ vàng: ………………………………………………………………………………………
Đơn vị trình khen:…………… (4) ………………………………………………………………
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ Họ và tên |
___________________
Ghi chú: Các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đều đúng theo Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền.
(1) Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước;
(2) Ghi câu thành tích trong Quyết định khen thưởng;
(3) Ghi thẩm quyền quyết định khen thưởng;
(4) Ghi bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình.
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ... /GCN-BNV |
Hà Nội, ngày...tháng...năm ... |
GIẤY CHỨNG NHẬN
Cấp lại bằng……….. (1)
Bộ Nội vụ chứng nhận cấp lại bằng cho:
Tên tập thể (họ và tên cá nhân, hộ gia đình):.....................................................................
Quê quán (chức vụ, đơn vị công tác): ………………………………………………………….
Đã được tặng thưởng:……………………. (1)………………………………………………….
Thành tích khen thưởng:…………………. (2)………………………………………………….
Theo Quyết định (Nghị quyết, Lệnh) số:………………… ngày... tháng... năm ……………
Của……………………….. (3) ……………………………………………………………………
Số sổ vàng: ………………………………………………………………………………………..
Đơn vị trình khen:……………………… (4) ……………………………………………………..
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
Họ và tên |
Ghi chú: Các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đều đúng theo Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền.
(1) Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước;
(2) Ghi câu thành tích trong Quyết định khen thưởng;
(3) Ghi thẩm quyền quyết định khen thưởng;
(4) Ghi bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình.
GOVERNMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 98/2023/ND-CP |
Hanoi, December 31, 2023 |
ELABORATION ON THE LAW ON EMULATION AND COMMENDATION
Pursuant to the Law on Organization of the Government of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Organization of the Government of Vietnam and the Law on Organization of the Local Government of Vietnam dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Emulation and Commendation dated June 15, 2022;
At the request of the Minister of Home Affairs of Vietnam;
The Government of Vietnam hereby promulgates a Circular on elaboration on the Law on Emulation and Commendation.
This Decree elaborates on Clause 5 Article 11; Clause 2 Article 12; Clause 2 Article 14; Clause 4 Article 25; Clause 7 Article 34; Clause 6 Article 35; Clause 5 Article 36; Clause 5 Article 37; Clause 5 Article 38; Clause 4 Article 39; Clause 4 Article 40; Clause 4 Article 41; Clause 7 Article 42; Clause 7 Article 43; Clause 7 Article 44; Clause 3 Article 45; Clause 3 Article 46; Clause 3 Article 47; Clause 2 Article 51; Clause 2 Article 53; Clause 5 Article 79; Clause 3 Article 81; Clause 3 Article 82; Clause 7 Article 83; Clause 7 Article 84; Clause 2 Article 85; Clause 5 Article 90; Clause 9 Article 93 of the Law on Emulation and Commendation (hereinafter referred to as "Decree").
This Decree applies to Vietnamese individuals, state authorities, political organizations, socio-political organizations, social-vocational political organizations, social organizations, socio-vocational organizations, enterprises, other economic organizations, people's armed forces, households; Vietnamese individuals and collectives residing abroad; foreign individuals and collectives; foreign agencies, organizations, and international organizations in Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
For the purpose of this Decree, the following terms shall be construed as follows:
1. State commendation forms: Order, Medal, State Honorable Title, Ho Chi Minh Prize, State Award, and Diploma of Merit of the Prime Minister of Vietnam.
2. State emulation titles: Government Emulation Flag and National Emulation Fighter.
3. Irregular achievements refer to achievements gained outside programs, plans, or tasks that relevant individuals or collectives must undertake or are assigned.
4. Irregularly outstanding achievements refer to irregular achievements gained at an outstanding level when bravely saving people, saving property of the People or the State, or in combat or combat services or sectors of social economy, culture, sports, and other sectors in Vietnam, the region, or the world.
5. Other economic organizations refer to economic organizations legally registered and established under the law engaging in business operations for economic development purposes, having clear charters and organizational structure, specific addresses, and property for operations, and having statuses as juridical persons.
Article 4. Principles of assessment for emulation titles and commendation forms
1. Commendation shall be based on conditions, standards, and gained achievements. It is not necessary to have a low-level commendation to receive a commendation at a higher level.
2. Competent authorities shall commend or request superior authorities to award emulation titles and commendation forms to cases with adequate conditions, standards, procedures, and applications as per regulation.
3. Results of irregular achievement commendation and thematic emulation shall not be used for requesting superior authorities to provide commendation.
4. It is mandatory to delay commending or requesting superior authorities to commend individuals or collectives subject to disciplinary action assessment or investigations, inspections, and examinations carried out by relevant authorities due to having signs of violations, being subject to complaints or denunciations, or having issues concerning corruption or negativity specified by the press pending for verification.
After the disciplinary period of individuals or collectives, if such individuals or collectives gain achievements, commendations shall be provided for achievements gained after the disciplinary period.
5. The maternity leave time of individuals as per regulation shall be determined for assessment for emulation titles and commendation forms.
6. If many individuals or collectives meet the prescribed conditions and standards, female individuals or collectives with a percentage of females of at least 70% shall be selected for commendation assessment.
7. The time of holding a position for assessment for commendation for the contribution processes for female leaders and managers is reduced by 1/3 of the generally prescribed time. If female leaders and managers are eligible for older retirement age, the mentioned time shall comply with the general regulation.
EMULATION TITLES; RECIPIENTS AND STANDARDS OF COMMENDATION FORMS
Section 1. GOVERNMENT EMULATION FLAG
Article 5. Government Emulation Flag
1. The Government Emulation Flag shall be awarded to typically outstanding collectives meeting the standards prescribed in Clause 1 Article 25 of the Law on Emulation and Commendation through emulation clusters and blocks' assessment, comparison, or collection of votes of confidence from their members. Emulation clusters and blocks are organized by ministries, departments, central authorities, or local authorities.
The number of collectives assessed or requested for the Government Emulation Flags as prescribed in Clause 1 of this Article shall not exceed 20% of the total number of collectives leading the emulation clusters and blocks and meeting the standards for emulation flags of ministries, departments, central authorities, and local authorities.
2. Collectives assessed for the award of the Government Emulation Flags under Clause 2 Article 25 of the Law on Emulation and Movement shall meet the following standards:
a) Having outstanding achievement in socio-economic development and assurance of national defense and security;
b) Successfully comply with guidelines of the CPV and policies and laws of the State; developing pure and strong political systems;
c) Successfully carrying out tasks of emulation and commendation.
Collectives prescribed in Clause 2 of this Article shall be respected as the leading collectives of emulation clusters and blocks organized by the Central Emulation – Commendation Council.
3. Collectives assessed for the award of the Government Emulation Flags under Clause 3 Article 25 of the Law on Emulation and Movement shall meet the following standards:
a) For the ministerial level: consulting with the Government and Prime Minister of Vietnam on the development of institutions and completion of regulations and policies on the promotion of socio-economic development; innovating contents and forms of the organization of emulation movements and campaigns to mobilize the active participation of relevant union members and members;
b) For the provincial level: gaining outstanding achievements in socio-economic development and maintenance of social security and order; adopting new models and creative ways of doing things with high effectiveness; being the typically outstanding units compared to provinces in emulation clusters organized by the Central Emulation – Commendation Council.
Collectives meeting the standards prescribed in Clause 3 of this Article shall be selected and included in the list to be assessed for commendations by ministries, departments, central authorities, or local authorities; the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall receive, summarize, and appraise applications before presenting them to the Prime Minister of Vietnam for assessment and decision. Applications for commendation assessment shall comply with Article 35 of this Decree.
Section 2. RECIPIENTS AND STANDARDS OF COMMENDATION FOR CONTRIBUTION PROCESSES AND HIGH ACHIEVEMENTS
Article 6. General regulation on commendation for contribution processes
1. The working time for assessment for commendation for contribution processes shall be stipulated as follows:
a) Officials participating in revolutionary activities before 1945 refer to people who participated in the revolution before January 1, 1945 and were admitted or re-admitted to the Indochinese Communist Party before August 19, 1945, recognized by competent authorities;
b) Pre-uprising officials refer to people who participated in the revolution from January 1, 1945 to the uprising day in August 1945, recognized by competent authorities
c) Official continuously operating in 2 resistance wars against French colonialism and American imperialism refer to people who continuously participated in the work after the uprising day in August 1945 to April 30, 1975;
d) Officials operating in the resistance war against French colonialism refer people who continuously participated in the work after the uprising day in August 1945 to July 20, 1954;
dd) Officials operating in the resistance war against American imperialism refer to people who continuously participated in the work in the period after July 20, 1954 to April 30, 1975;
e) People continuously operating on the Southern battlefield refer to people who continuously operated for at least 10 years on battlefields in the South, Laos, and Cambodia. In case of continuous operation on the battlefield from before 1960, the time of continuous operation shall be until January 1973. In case of entering the battlefield from 1964, the time of continuous operation shall be until April 30, 1975;
g) Officials working in the period of Fatherland development and protection refer to people who participated in the work after April 30, 1975;
2. Commendation time and position:
a) Ministries, departments, central authorities, and local authorities shall request the Prime Minister of Vietnam to assess and request the President of Vietnam to commend the contribution processes of individuals who have not been commended for their contribution processes with adequate conditions and standards when there are retirement notifications or decisions (including cases of sacrifice and death). If individuals who have been commended for their contribution processes continue to work and have a time of holding positions of leaders or managers eligible for commendations for contribution processes, they shall continue to be assessed for commendation for their contribution processes for such time and offered other emulation titles and commendation forms as per regulation when they have adequate conditions or standards;
b) An individual with an inadequate time of holding a specific position for eligibility for commendations according to standards prescribed for such a position shall have such time included in the time of holding a lower position adjacent to the mentioned time for assessment for commendation according to the lower position (if the adjacent lower position is included in the standards of commendation for contribution processes);
c) An individual holding many different positions at the same time shall have his/her highest position be the basis for applying commendation standards;
d) Regarding individuals complying with transfer or mobilization requests or organizational arrangements decided by competent authorities that hold lower positions before the transfer, mobilization, or organizational arrangements, during the assessment for commendations, their previous positions and time of holding such positions shall be included in the basis for commendation assessment;
dd) Regarding cases that have received commendations for contribution processes, adjustments to commendations according to new regulations on equivalent titles shall not be applied. Cases that have yet to receive commendations for contribution processes shall be requested for assessment for commendation for contribution processes if relevant regulations, conditions, and standards are met.
3. Commendation conditions:
a) Commendations shall not be provided for individuals expelled from the CPV or disciplined in the form of dismissal; stripped of titles of military officers or people's public security officers, military ranks of commissioned officers, or professional military ranks. Regarding individuals expelled from the CPV who have rectified their shortcomings, put in effort, and been re-admitted to the CPV, if they meet the prescribed standards, the time and positions after being re-admitted to the CPV shall be used as the basis for commendation assessment;
b) The commendations for individuals expelled from and re-admitted to the CPV and individuals subject to dismissal, demotion, military rank demotion, salary reduction, reprimand, and warning shall be deduced by one level. The form of disciplinary action shall only be applied once to a specific commendation form (following commendations shall not be based on previously imposed disciplinary actions).
4. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall consult with the CPV Organisation Commission and the Inspection Commission of the CPV Central Inspection Commission on officials managed by the Politburo of Vietnam and the Secretariat of Vietnam before requesting the Prime Minister of Vietnam to assess and request the President of Vietnam to provide commendations.
Article 7. Regulation on equivalent titles for assessment for commendation for contribution processes
1. Titles of Minister and equivalents: Official Member of the CPV Central Committee (substitute members shall have their hierarchical positions determined and receive benefits and policies according to their current positions); Heads of CPV Central Authorities; Director of the Ho Chi Minh National Academy of Politics; Editor-in-Chief of the People Newspaper, Editor-in-Chief of the Communist Review; Member of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam (Secretary General, Head of the Office of the National Assembly of Vietnam; President of the Ethnic Council, Heads of Committees of the National Assembly of Vietnam; Head of the Delegates' Working Committee of the National Assembly of Vietnam, Head of the People’s Prayer Committee of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam); Ministers, Heads of ministerial agencies; Head of the Office of the President of Vietnam; Auditor General of the State Audit Office of Vietnam; Heads of central socio-political organizations; Vice President - Secretary General of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front; Secretaries of provincial committees, central committees, and CPV committees in clusters affiliated to central authorities; Deputy Secretary of the Hanoi Central Committee, Deputy Secretary of the Ho Chi Minh City Central Committee; Presidents of People's Councils and People's Committees of Hanoi City and Ho Chi Minh City; Deputy Head of the Central Inspection Commission; President of the Vietnam Academy of Social Sciences; President of the Vietnam Academy of Science and Technology; President of the Commission for Management of State Capital at Enterprises; Director General of the Vietnam News Agency; Director General of the Voice of Vietnam; Director General of the Vietnam Television.
2. Titles of Deputy Minister and equivalents: Deputy Heads of CPV Central Authorities; Deputy Director of the Ho Chi Minh National Academy of Politics; Deputy Editor-in-Chief of the People Newspaper, Deputy Editor-in-Chief of the Communist Review; Vice President of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front; Vice President of the Ethnic Council; Deputy Heads of Committees of the National Assembly of Vietnam; Deputy Head of the Office of the National Assembly of Vietnam; Deputy Chief Justice of the Supreme People’s Court of Vietnam; Deputy Head of the Supreme People’s Procuracy of Vietnam; Deputy Ministers and Deputy Heads of ministerial agencies; Deputy Head of the Office of the President of Vietnam; Deputy Auditor General of the State Audit Office of Vietnam; Deputy Heads of central socio-political organizations; Permanent Secretary of the Ho Chi Minh Communist Youth Union Central Committee; Deputy Secretaries of provincial committees, central committees, and CPV committees in clusters affiliated to central authorities; Presidents of People's Councils and Presidents of People's Committees of provinces and centrally affiliated cities; Members of the Central Inspection Commission; Director of the Truth National Political Publishing House; Presidents of mass associations with central-level tasks assigned by the CPV and the State (for organizations with CPV Designated Representations); Assistants of core leaders of the CPV and the State; Permanent Assistant of the Secretariat of Vietnam; Director of the Legislation Research Institute of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam; Director of the Vietnam National University, Hanoi and Director of the Vietnam National University, Ho Chi Minh City; Director General of Vietnam Social Security; Head of the Ho Chi Minh Mausoleum Management Board; President of the National Financial Supervisory Commission; Vice President of the Commission for Management of State Capital at Enterprises; Judges of the Supreme People’s Court of Vietnam and Prosecutors of the Supreme People’s Procuracy of Vietnam.
3. Titles of Director General and equivalents: Director General, Deputy Head of the Delegates' Working Committee, Deputy Head of the People’s Prayer Committee of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam; Vice President of the Vietnam Academy of Social Sciences; Vice President of the Vietnam Academy of Science and Technology; Deputy Director General of the Vietnam News Agency; Secretary of the Ho Chi Minh Communist Youth Union Central Committee; Permanent Members of People's Councils, Permanent Members of Committees of the National Assembly of Vietnam; Permanent Members of Central Sub-Committees for Protection of Internal Politics; Members of the Standing Committees of Hanoi Central Committee and Ho Chi Minh City Central Committee; Full-Time Heads of Delegations of the National Assembly of Vietnam in provinces and centrally affiliated cities; Vice Presidents of People's Councils and People's Committees of Hanoi City and Ho Chi Minh City; Members of the Editorial Board of the People Newspaper; Members of the Editorial Board of the Communist Review; Full-Time Deputy Heads or Full-Time Members of Central Steering Committees and Steering Committees whose Heads are the Prime Minister or Deputy Prime Minister of Vietnam; Assistants of superior leaders of the CPV and the State; Editor-in-Chief of the CPV Online Newspaper; Editor-in-Chief of the People’s Deputies Newspaper; Director of the Vietnam National Assembly Television; Director General of the Government Electronic Information Portal; Deputy Director General of Vietnam Social Security; Deputy Head of the Office of CPV Designated Representation of the Government of Vietnam, Deputy Head of the Office of the CPV Designated Representation of the National Assembly of Vietnam; Full-Time Deputy Secretaries in charge of CPV work in CPV Committees, Office of the CPV Central Committee, Office of the Government of Vietnam, Office of the National Assembly of Vietnam, Ministry of Foreign Affairs of Vietnam, Ho Chi Minh National Academy of Politics, and equivalents according to regulations of committees, CPV organizations, agencies, and units competent to concretize equivalent positions and titles according to management decentralization of officials.
4. Titles of Deputy Director General and equivalents: Deputy Director General; Deputy Director of the Truth National Political Publishing House; Deputy Head of the Legislation Research Institute of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam; Deputy Head of the Ho Chi Minh Mausoleum Management Board; Full-Time Members of the Ethnic Council and Committees of the National Assembly of Vietnam; Members of standing committees of provincial committees, central committees, and CPV committees in clusters affiliated to central authorities; Presidents of Committees of the Vietnamese Fatherland Front in provinces and centrally affiliated cities; Vice Presidents of People’s Councils and People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities; Vice President of the National Financial Supervisory Commission; Full-Time Deputy Heads of Delegations of the National Assembly of Vietnam in provinces and centrally affiliated cities; Vice Presidents of mass associations with central-level tasks assigned by the CPV and the State (for organizations with CPV Designated Representations); Presidents of mass associations with central-level tasks assigned by the CPV and the State (for organizations without CPV Designated Representations); Deputy Editor-in-Chief of the CPV Online Newspaper; Deputy Editor-in-Chief of the People’s Deputies Newspaper; Deputy Director of the National Assembly Television; Deputy Director General of the Government Electronic Information Portal; Chief Justice of the Supreme People’s Court of Vietnam; Head of the Supreme People’s Procuracy of Vietnam; Directors of institutes affiliated to the Ho Chi Minh National Academy of Politics and equivalent titles according to regulations of committees, CPV organizations, agencies, and units competent to concretize equivalent positions and titles according to management decentralization of officials.
5. Titles of Director and equivalents: Directors, Heads, and equivalents of CPV departments and authorities; ministries, central authorities, ministerial agencies; Vietnamese Fatherland Front and central socio-political organizations; Heads of CPV departments agencies affiliated to provincial committees and central committees; Members of the Editorial Board of the Truth National Political Publishing House; General Secretaries of Central Association Unions; Secretaries of core leaders and superior leaders of the CPV and the State; Directors and Heads of agencies, units, and equivalents of governmental agencies; Members of the Executive Committees of the CPV committees of provinces and cities, and CPV committees of clusters affiliated to central authorities; Director and equivalents of the Truth National Political Publishing House, heads of agencies and units of the Vietnam National University, Hanoi and the Vietnam National University, Ho Chi Minh City; Deputy Chief Justice of the Supreme People's Court of Vietnam; Deputy Director of the Supreme People’s Procuracy of Vietnam; Deputy Directors of institutes affiliated to the Ho Chi Minh National Academy of Politics; Directors and Heads of agencies, divisions, units, and equivalents of general departments and equivalents; Director of departments, heads of agencies, divisions, socio-political organizations, and equivalents at the provincial level; Secretaries of districts, towns, central committees, and CPV committees affiliated to provincial committees; Deputy General Secretaries of Central Association Unions; heads of departments and units of mass associations with central tasks assigned by the CPV and the State (for organizations with CPV Designated Representations); Vice Presidents of mass associations with central tasks assigned by the CPV and the State (for organizations without CPV Designated Representations) and equivalent titles according to regulations of committees, CPV organizations, agencies, and units competent to concretize equivalent positions and titles according to the management decentralization of officials.
6. Titles of Deputy Director and equivalents: Deputy Directors, Deputy Heads, and equivalents of CPV departments and agencies; ministries, central authorities, ministerial agencies; Vietnamese Fatherland Front and central socio-political; Deputy Heads of CPV departments and agencies affiliated to provincial committees and central committees; Vice Presidents of Committees of the Vietnamese Fatherland Front in provinces and cities; Secretaries of Members of the CPV Central Committee, ministers and equivalents, and secretaries of provincial committees, central committees, and CPV committees affiliated to central authorities; Deputy Directors and Deputy Heads of agencies, units, and equivalents of governmental agencies; Deputy Directors of departments, Deputy Heads of agencies, divisions, departments, socio-political organizations, and equivalents at the provincial level; Deputy Secretaries of districts, towns, central committees, and CPV committees affiliated to provincial committees and central committees; Presidents of People’s Councils and People’s Committees of districts; Members of committees for inspection of provincial committees and central committees affiliated to central authorities; Deputy Director and equivalents of the Truth National Political Publishing House, deputy heads of agencies and units of the Vietnam National University, Hanoi and the Vietnam National University, Ho Chi Minh City; Deputy Directors and Deputy Heads of agencies and units of general departments and equivalents; Deputy Directors of departments and units of mass associations with central tasks assigned by the CPV and the State (for organizations with CPV Designated Representations); Heads of provincial associations with assigned payrolls.
7. Titles equivalent to members of districts before April 30, 1975 include: Heads of departments and divisions of districts; Deputy Heads of district-level teams; Deputy Secretaries and Deputy Presidents of provincial unions; Members of provincial committees, Members of provincial teams, Members of provincial security forces.
8. Equivalent titles in the People’s Army and People’s Public Security shall comply with the Conclusion of the Politburo of Vietnam on the list of titles and positions of leaders, managers, and commanders in the People’s Army and the People’s Public Security.
Gold Star Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point a Clause 2 Article 34 of the Law on Emulation and Commendation who do not commit any major defect and meet one of the following standards:
1. Having participated in the revolution from 1935 to before, operated continuously, and assumed one of the following positions: Secretary General of the CPV Central Committee, President of Vietnam, President of the National Assembly of Vietnam, Prime Minister of Vietnam, Member of the Politburo of Vietnam, Secretary of the CPV Central Committee, Vice President of Vietnam, Vice President of the National Assembly of Vietnam, Deputy Prime Minister of Vietnam, President of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, Deputy Secretary of the Central Department, Standing Official of the Region-Based Committee, Secretary of the Zone-Based Committee, Head of the CPV Central Department, Minister, and equivalents or having been granted the military rank of Colonel General of the People's Armed Force.
2. Having participated in revolutionary activities before 1945, operated continuously, and assumed one of the following positions: Secretary General of the CPV Central Committee, President of Vietnam, President of the National Assembly of Vietnam, Prime Minister of Vietnam, Member of the Politburo of Vietnam, Secretary of the CPV Central Committee, Vice President of Vietnam, Vice President of the National Assembly of Vietnam, Deputy Prime Minister of Vietnam, President of the Central Committee of the Vietnamese Father Land Front or having been granted the military rank of General in the People’s Armed Force.
3. Having continuously participated in 2 resistance wars against French colonialism and American imperialism and assumed one of the following positions: Secretary General of the CPV Central Committee, President of Vietnam, President of the National Assembly of Vietnam, Prime Minister of Vietnam, or having been granted the military rank of General in the People’s Armed Force before April 30, 1975.
4. Having continuously worked in the resistance war against American imperialism or the period of Fatherland development and protection and assumed one of the following positions: Secretary General; President of Vietnam; Prime Minister of Vietnam; President of the National Assembly of Vietnam, for 2 terms, from 8 to 10 years.
Ho Chi Minh Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point a Clause 1 Article 35 of the Law on Emulation and Commendation who do not commit any major defect and meet one of the following standards:
1. Having participated in the revolution from 1935 to before, operated continuously, and assumed one of the following positions: Secretary or Deputy Secretary of the Provincial Committee, Deputy Head of the CPV Central Department, Deputy Minister or equivalents, or having been granted the military rank of Lieutenant General in the People’s Armed Force.
2. Having participated in revolutionary activities before 1945, operated continuously, and assumed one of the following positions: Head of the CPV Central Department, Member of the Region-Based Committee, Member of the Zone-Based Committee, Minister, or equivalents, or having been granted the military rank of Colonel General in the People’s Armed Force.
3. Having continuously participated in 2 resistance wars against French colonialism and American imperialism and assumed one of the following positions: Member of the Politburo of Vietnam, Secretary of the CPV Central Committee, Vice President of Vietnam, Vice President of the National Assembly of Vietnam, Deputy Prime Minister of Vietnam, President of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, or equivalents for 1 term, from 3 to 5 years, or having been granted the military rank of General in the People’s Armed Force.
4. Having continuously worked in the resistance war against American imperialism or the period of Fatherland development and protection and assumed one of the following positions:
Secretary General; President of Vietnam; Prime Minister of Vietnam; President of the National Assembly of Vietnam, for 1 term, from 3 to 5 years.
Permanent Member of the Secretariat of Vietnam; Member of the Politburo of Vietnam; Member of the Secretariat of Vietnam; President of the Vietnamese Fatherland Front; Chief Justice of the Supreme People’s Court of Vietnam; Director of the Supreme People’s Procuracy of Vietnam; Vice President of Vietnam; Deputy Prime Minister of Vietnam; Vice President of the National Assembly of Vietnam for 2 terms, from 8 to 10 years, or having been granted the military rank of General in the People's Armed Force and held it for at least 10 years.
Article 10. First-Class Independence Order
First-Class Independence Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point a Clause 1 Article 36 of the Law on Emulation and Commendation who meet one of the following standards:
1. Having participated in revolutionary activities before 1945, operated continuously, and assumed one of the following positions: Deputy Head of the CPV Central Department, Secretary of the Provincial or Central Committee affiliated to Central Authorities, Deputy Minister or equivalents; Lieutenant General of the People’s Armed Force.
2. Having continuously participated in 2 resistance wars against French colonialism and American imperialism and assumed one of the following positions: Head of the CPV Central Department, Minister, or equivalents; Member of the Region-Based Committee, Secretary of the Provincial Committee, Central Committee, or CPV Committee affiliated to central authorities, Member of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, Heads of central socio-political organizations for 2 terms, from 8 to 10 years; Colonel General of the People’s Armed Force.
3. Having continuously participated in the resistance war against American imperialism or the period of Fatherland development and protection and assumed one of the following positions:
Permanent Member of the Secretariat of Vietnam; Member of the Politburo of Vietnam; Member of the Secretariat of Vietnam; President of the Vietnamese Fatherland Front; Chief Justice of the Supreme People’s Court of Vietnam; Director of the Supreme People’s Procuracy of Vietnam; Vice President of Vietnam; Deputy Prime Minister of Vietnam; Vice President of the National Assembly of Vietnam for 1 term, from 3 to 5 years. General in the People's Armed Force for at least 10 years.
Minister and equivalents for 13 to 15 years; Colonel General of the People’s Armed Forced for at least 10 years.
Article 11. Second-Class Independence Order
Second-Class Independence Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point a Clause 1 Article 37 of the Law on Emulation and Commendation who meet one of the following standards:
1. Having been recognized as pre-uprising officials and assumed one of the following positions: Deputy Head of the CPV Central Department, Deputy Minister or equivalents, Deputy Secretary of the Provincial Committee, Central Committee, or CPV Committee affiliated to central authorities, President of the People’s Council or People's Committees of the province or centrally affiliated city, Vice President of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, Deputy Heads of central socio-political organizations for 1 term, from 3 to 5 years.
2. Having continuously participated in 2 resistance wars against French colonialism and American imperialism and assumed one of the following positions:
Head of the CPV Central Department, Minister, or equivalents; Member of the Region-Based Committee, Secretary of the Provincial Committee, Central Committee, or CPV Committee affiliated to central authorities, Member of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, or Heads of central socio-political organizations for 1 term, from 3 to 5 years.
Deputy Head of the CPV Central Department, Deputy Minister or equivalents, Deputy Secretary of the Provincial Committee, Central Committee, or CPV Committee affiliated to central authorities, President of the People’s Council or People's Committees of the province or centrally affiliated city, Vice President of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, Deputy Heads of central socio-political organizations for 2 terms, from 8 to 10 years.
3. Having continuously participated in the resistance war against American imperialism or the period of Fatherland development and protection and assumed one of the following positions: Minister and equivalents for 2 terms, from 8 to 10 years; Colonel General of the People’s Armed Force for at least 5 years; Deputy Minister and equivalents for 13 to 15 years.
Article 12. Third-Class Independence Order
Third-Class Independence Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point a Clause 1 Article 38 of the Law on Emulation and Commendation who meet one of the following standards:
1. Having participated in revolutionary activities before 1945, operated continuously, and assumed one of the following positions: Director, Member of the Provincial Committee or Central Committee, Head of the provincial department or division, or equivalents.
2. Having been recognized as pre-uprising officials and assumed one of the following positions: Director, Member of the Provincial Committee or Central Committee, Head of the provincial department or division, or equivalents, or having continuously operated for at least 10 years on the Southern battlefield and assumed the position of Member of the District-Level Committee or equivalents before April 30, 1975.
3. Having continuously participated in 2 resistance wars against French colonialism and American imperialism and assumed one of the following positions: Deputy Head of the CPV Central Department, Deputy Minister or equivalents, Deputy Secretary of the Provincial Committee, Central Committee, or CPV Committee affiliated to central authorities, President of the People’s Council or People's Committees of the province or centrally affiliated city, Vice President of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, Deputy Heads of central socio-political organizations for 1 term, from 3 to 5 years.
4. Having continuously participated in the resistance war against American imperialism or the period of Fatherland development and protection and assumed one of the following positions: Minister and equivalents for 1 term, from 3 to 5 years; Colonel General of the People’s Armed Force; Deputy Minister and equivalents for 2 terms from 8 to 10 years.
Article 13. First-Class Military Exploit Order
First-Class Military Exploit Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point a Clause 1 Article 39 of the Law on Emulation and Commendation who have contributions processes of at least 35 years in the People’s Armed Force and assumed one of the following positions: Minister, Deputy Minister, Chief of the General Staff, Head of the General Political Department, or equivalents; General or Colonel General of the People’s Armed Force for at least 5 years.
Article 14. Second-Class Military Exploit Order
Second-Class Military Exploit Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point a Clause 1 Article 40 of the Law on Emulation and Commendation who have contributions processes of at least 35 years in the People’s Armed Force and assumed one of the following positions: Commander of the Military Zone or equivalents for at least 5 years.
Article 15. Third-Class Military Exploit Order
Third-Class Military Exploit Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point a Clause 1 Article 41 of the Law on Emulation and Commendation who have contributions processes of at least 35 years in the People’s Armed Force and assumed one of the following positions: Commander of the Corps or equivalents for at least 5 years.
Article 16. First-Class Labor Order
1. First-Class Labor Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point e Clause 1 Article 42 of the Law on Emulation and Commendation who meet one of the following standards:
a) Having been recognized as pre-uprising officials and assumed one of the following positions: Deputy Director, Deputy Head of the provincial department or division, or equivalents;
b) Having continuously participated in 2 resistance wars against French colonialism and American imperialism and assumed one of the following positions:
Deputy Head of the CPV Central Department, Deputy Minister or equivalents, Deputy Secretary of the Provincial Committee, Central Committee, or CPV Committee affiliated to central authorities, President of the People’s Council or People's Committees of the province or centrally affiliated city, Vice President of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, Deputy Heads of central socio-political organizations.
Director, Standing Member of Provincial or Central Committee, Vice President of the People's Council or People's Committee, or President of the Committee of the Vietnamese Fatherland Front of the province or centrally affiliated city for at least 10 years;
c) Having continuously participated in the resistance war against American imperialism or the period of Fatherland development and protection and assumed one of the following positions:
Minister and equivalents;
Deputy Minister and equivalents for at least 5 years;
Director General and equivalents for 8 to 10 years;
Deputy Director General and equivalents for 10 to under 15 years;
Director and equivalents for at least 15 years.
2. First-Class Labor Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals who successfully comply with guidelines of the CPV and policies and laws of the State, participate in activities of culture, sports, tourism, education and training, science and technology, or other sectors as appointed by competent authorities, and gain World First Prizes or World Gold Medals.
Article 17. Second-Class Labor Order
1. Second-Class Labor Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point e Clause 1 Article 43 of the Law on Emulation and Commendation who meet one of the following standards:
a) Having continuously participated in 2 resistance wars against French colonialism and American imperialism and assumed one of the following positions:
Director, Standing Member of Provincial or Central Committee, Full-Time Deputy Head of the delegation of the National Assembly of Vietnam, Vice President of the People’s Council or People's Committee, or President of the Committee of the Vietnamese Fatherland Front of the province or centrally affiliated city for 6 to under 10 years.
Director of the department, Head of the department or division, Vice President of the Provincial Committee of the Vietnamese Fatherland Front, Secretary, President of the People’s Council or People’s Committee of the district, district-level town, or district-level city, Deputy Director, or equivalents for at least 10 years.
b) Having continuously participated in the resistance war against American imperialism or the period of Fatherland development and protection and assumed one of the following positions:
Deputy Minister and equivalents for 3 to under 5 years;
Director General and equivalents for at least 5 years;
Deputy Director General and equivalents for 8 to under 10 years;
Director and equivalents for 10 to under 15 years;
Deputy Director and equivalents for at least 15 years.
2. Second-Class Labor Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals who successfully comply with guidelines of the CPV and policies and laws of the State, participate in activities of culture, sports, tourism, education and training, science and technology, or other sectors as appointed by competent authorities, and gain World Silver Medals or equivalents or Continental-Level Gold Medals or equivalents.
Article 18. Third-Class Labor Order
1. Third-Class Labor Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point g Clause 1 Article 44 of the Law on Emulation and Commendation who meet one of the following standards:
a) Having continuously participated in 2 resistance wars against French colonialism and American imperialism and assumed one of the following positions:
Director, Standing Member of Provincial or Central Committee, Vice President of the People's Council or People's Committee, or President of the Committee of the Vietnamese Fatherland Front of the province or centrally affiliated city for 5 years.
Director of the department, Head of the department or division, Vice President of the Provincial Committee of the Vietnamese Fatherland Front, Head of the provincial socio-political organization, Secretary, President of the People’s Council or People’s Committee of the district, district-level town, or district-level city, Deputy Director, or equivalents for 6 to under 10 years.
b) Having continuously participated in the resistance war against American imperialism or the period of Fatherland development and protection and assumed one of the following positions:
Director General and equivalents for 3 to under 5 years;
Deputy Director General and equivalents for 5 to under 8 years;
Director and equivalents for 6 to under 10 years;
Deputy Director and equivalents for 10 to under 15 years.
2. Third-Class Labor Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals who successfully comply with guidelines of the CPV and policies and laws of the State, participate in activities of culture, sports, tourism, education and training, science and technology, or other sectors as appointed by competent authorities, and gain Bronze Silver Medals or equivalents or Continental-Level Silver Medals or equivalents.
Article 19. First-Class Fatherland Defense Order
First-Class Fatherland Defense Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point d Clause 1 Article 45 of the Law on Emulation and Commendation who have contributions processes of at least 35 years in the People’s Armed Force and assumed one of the following positions: Deputy Commander of the Corps, Head of the division, Director of the People's Security of the province or centrally affiliated city, or equivalents for at least 10 years.
Article 20. Second-Class Fatherland Defense Order
Second-Class Fatherland Defense Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point d Clause 1 Article 46 of the Law on Emulation and Commendation who have contributions processes of at least 35 years in the People’s Armed Force and assumed one of the following positions: Deputy Head of the division, Head of the brigade, Deputy Director of the People's Security of the province or centrally affiliated city, or equivalents for at least 10 years.
Article 21. Third-Class Fatherland Defense Order
Third-Class Fatherland Defense Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals satisfying Point d Clause 1 Article 47 of the Law on Emulation and Commendation who have contributions processes of at least 30 years in the People’s Armed Force and assumed one of the following positions: Head of the regiment, Deputy Head of the regiment, or equivalents for at least 10 years.
Section 3. GREAT NATIONAL UNITY ORDER AND FRIENDSHIP ORDER
Article 22. Great National Unity Order
1. Great National Unity Orders shall be awarded or posthumously awarded to individuals who successfully comply with the guidelines of the CPV and policies and laws of the State and meet one of the following standards:
a) Meeting the standards prescribed in Clause 1 Article 51 of the Law on Emulation and Commendation;
b) Having assumed one of the following positions: President of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front from 5 to under 10 years or Vice President of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front for at least 10 years, or having continuously assumed the head positions of member organizations at the provincial level or higher of the system of the Vietnamese Fatherland Front for at least 10 years.
2. If the recipients prescribed in Clause 1 of this Article have been awarded or posthumously awarded Orders prescribed in Articles 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19, 20, and 21 and Clause 1 of Articles 16, 17, and 18 of this Decree, they shall not be eligible for the Great National Unity Order.
1. Standards of the award of Friendship Orders shall comply with Clause 1 Article 53 of the Law on Emulation and Commendation.
2. Recipients include:
a) Agencies and organizations of foreign States and Governments equivalent to levels of ministry, province, and city;
b) Foreign organizations to which Vietnam is a member or has partnerships;
c) Friendship associations of other countries associated with Vietnam;
d) Friendship associations at provincial levels, state levels, or city levels of countries that have special, strategic, or comprehensive partnerships with Vietnam;
dd) Foreign diplomatic missions in Vietnam;
e) Offices and resident representative offices of international organizations and organizations under the United Nations system in Vietnam;
g) Foreign non-governmental organizations operating in Vietnam;
h) Other foreign organizations not mentioned above but have exceptionally outstanding achievements and are eligible according to Clause 1 Article 53 of the Law on Emulation and Commendation recognized and recommended by ministries, central authorities, or local authorities;
i) Foreign individuals who are heads of agencies or organizations prescribed in Point a Clause 2 of this Article with a time of holding their positions for at least 5 consecutive years or a time of operating in Vietnam for at least a 3-year term;
k) Heads of foreign diplomatic missions in Vietnam of countries with special, strategic, or comprehensive partnerships with Vietnam who have operated in Vietnam for at least a 3-year term;
l) Foreign individuals who have been awarded Friendship Orders and continue to have positive contributions to the development, consolidation, and development of friendly relations and good and comprehensive cooperation with Vietnam for the following 5 years after such award;
m) Foreign individuals not mentioned above who meet the standards prescribed in Point b Clause 1 Article 53 of the Law on Emulation and Commendation recognized and recommended by ministries, central authorities, or local authorities.
AWARD AND RECEIPT OF EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS
Article 24. Award of emulation titles and commendation forms
1. Emulation titles and commendation forms prescribed in the Law on Emulation and Commendation that shall be disclosed, awarded, and received under this Decree include:
a) Orders: Gold Star Order, Ho Chi Minh Order, Independence Order, Military Exploit Order, Labor Order, Fatherland Defense Order, Feat Order, Great National Unity Order, Bravery Order, and Friendship Order;
b) Honorary titles of the state: Heroic Province, Heroic City, Vietnamese Heroic Mother, People's Armed Forces Hero, Labor Hero, People's Teacher, Teacher of Merit, People's Doctor, Doctor of Merit, People's Artist, Artist of Merit, People's Artisan, and Artisan of Merit;
c) Ho Chi Minh Prize and State Award;
d) Medals: Determined-to-Win Military Flag Medal, For National Security Medal, Glorious Fighter Medal, Friendship Medal, and Glorious Youth Volunteer Medal;
dd) Diploma of Merit of the Prime Minister of Vietnam;
e) Government Emulation Flag;
g) National Emulation Fighter.
2. The award and receipt of emulation titles and commendation forms shall be under the jurisdiction of ministries, central authorities, and local authorities; emulation titles and commendation forms under the jurisdiction of agencies and units of ministries, central authorities, and local authorities shall comply with this Decree.
Article 25. Requirements for the award and receipt of emulation titles and commendation forms
1. The organization of award and receipt ceremonies of emulation titles and commendation forms shall carry the meaning of honoring collectives and individuals, patriotic tradition education, and revolutionary ideology in association with patriotic emulation movements and the implementation of tasks of socio-economic development and national and local assurance of national defense and security, ensuring safety, solemnity, thrift, unobtrusiveness, and formality.
2. It is mandatory to implement a civilized lifestyle and preserve cultural values and national identity during ward and receipt ceremonies of emulation titles and commendation forms.
3. Award and receipt ceremonies of emulation titles and commendation forms shall not be organized privately. Joint organizations may only be held on the occasion of anniversaries of major public holidays of Vietnam, establishment dates, traditional dates of ministries, central authorities, or local authorities, and final conferences according to specific programs in compliance with this Decree (excluding cases of awarding commendation forms for irregularly outstanding achievements, resistance achievements, and Vietnamese Heroic Mother Titles).
4. Representative leaders of eligible collectives and households shall directly receive emulation titles and commendation forms of collectives and households. Eligible individuals shall directly receive emulation titles and commendation forms. In case of posthumous awards, family representatives of the eligible individuals shall receive the awards.
5. Emulation titles and commendation forms shall be awarded by ranks, from high to low. In case of a commendation form for many recipients, it shall be awarded to collectives and households before being awarded to individuals. In case of an emulation title and commendation form decided by a competent authority, comply with the following principles: emulation title first, commendation form later, awards to collectives first and households and individuals later, and awards first, posthumous awards later.
6. During the disclosure, award, and receipt of emulation titles and commendation forms, irrelevant persons shall not gift flowers or film and photograph on the rostrum. It is forbidden to organize parades or processions for awarded emulation titles and commendation forms.
Article 26. Protocols of disclosure, award, and receipt of emulation titles and commendation forms
1. Operators of ceremonies shall be leader representatives of ministries, central authorities, local authorities, provincial People's Committees, and organizing units. Units presiding over the disclosure, award, and receipt ceremonies of emulation titles and commendation forms shall develop scripts for such ceremonies.
2. Disclosure of decisions on awards of emulation titles and commendation forms:
a) Leader representatives of agencies engaging in emulation and commendation or units organizing ceremonies shall disclose the full decisions on the awards of emulation titles and commendation forms;
b) Disclosure of commendation decisions of the President of Vietnam: before the disclosure, the person in charge shall invite the Traditional Flag Team (if any), representatives of committees, authority leaders, the Vietnamese Fatherland Front, Trade Unions, Ho Chi Minh Communist Youth Union (or representatives of leading generations of eligible collectives), or eligible individuals to the rostrum to receive the disclosure of commendation decisions;
c) Disclosure of decisions on awards of emulation titles and commendation forms of the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam: after the disclosure, the person in charge of the disclosure shall invite leader representatives of collectives or individuals included in the commendation decisions to the rostrum to receive emulation titles or commendation forms.
3. Award of emulations titles and commendation forms:
a) The persons awarding emulation titles and commendation forms shall be the persons competent to decide on the award of emulation titles and commendation forms or the persons authorized to award emulation titles and commendation forms or representatives of superior leaders participating in ceremonies. Such persons shall stand at the center of the rostrum;
b) The award shall comply with the following order: attach Orders (or Medals and Badges enclosed with titles) first, then award Diplomas and Hero Flags (for collectives eligible for Heroic Titles);
c) Regarding collectives with Traditional Flags: the awarding person shall attach the Orders (or Badges enclosed with titles) to the high corner of the right side of the Traditional Flags. The attachment position of Orders (or Badges enclosed with titles) on Traditional Flags shall be carried out by ranks, from high to low;
Regarding collectives without Traditional Flags: the awarding person shall award Diplomas with attached Orders (or Badges with enclosed titles);
d) Regarding individuals: the awarding person shall attach Orders (or Medals and Badges enclosed with titles) to the left side of the chest of the recipients, then award the Diplomas;
dd) Regarding posthumous awards: the awarding person shall award Diplomas with attached Orders (or Medals and Badges enclosed with titles) to family representatives of the eligible individuals;
e) Regarding the award of emulation titles and commendation forms in cases where eligible individuals are elderly persons with poor health conditions or persons with disabilities or commendation decisions are for many recipients, the agency presiding over the award ceremony shall consult with the competent person, authorized person, or representative of the superior leader for decisions.
4. Receipt of emulation titles and commendation forms:
a) Receipt of commendation forms under the jurisdiction of the President of Vietnam: the recipients shall strictly stand in a horizontal line in the center of the rostrum to receive commendation decisions;
b) Receipt of emulation titles and commendation forms under the jurisdiction of the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam: the recipients shall be invited to the center of the rostrum to receive emulation titles and commendation forms;
c) When receiving Diplomas (or Flags), the recipients shall raise the Diplomas or Flags to chest height and maintain their posture until they leave the rostrum;
d) In case of necessity, representatives of eligible collectives (or individuals or households) shall provide speeches after receiving the commendations.
5. Persons serving award protocols shall:
a) Restrain from turning their back to attendees; stand behind, to the right (dominant hand) of the awarding person when handing Orders (or Medals, Badges enclosed with titles, Diplomas, and Flags) to the awarding person;
b) Place Orders (or Medals, Badges enclosed with titles, and Diplomas) in trays covered with red cloth; ensure that Diplomas are framed; carry the trays and hand Orders, Diplomas, and Flags with both hands to the awarding person.
Article 27. Award of commendation forms to Vietnamese individuals and collectives residing abroad; foreign individuals and collectives; foreign agencies, organizations, and international organizations in Vietnam
The award of commendation forms to Vietnamese individuals and collectives residing abroad; foreign individuals and collectives; foreign agencies, organizations, and international organizations in Vietnam shall comply with Article 26 of this Decree and the following regulations:
1. Domestic award ceremonies shall be presided over by the requesting agencies.
2. Overseas award ceremonies shall be presided over by authorized heads of embassies or authorized heads of representative missions of the Socialist Republic of Vietnam abroad according to written requests of requesting agencies. Requesting agencies shall transfer commendation decisions and items and cooperate with embassies or representative missions of the Socialist Republic of Vietnam abroad in organizing award ceremonies, ensuring solemnity and conformity with actual conditions.
COMPETENCE TO DECIDE AND REQUEST COMMENDATIONS; APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR COMMENDATIONS
Section 1. COMPETENCE TO DECIDE ON THE AWARD OF TITLES OF DETERMINED-TO-WIN UNIT AND EXCELLENT LABOR COLLECTIVE
Article 28. Competence to award titles of Determined-to-Win Unit and Excellent Labor Collective in the People’s Army and People’s Public Security
1. The Minister of National Defense of Vietnam shall decide or authorize the decision on the award of titles of Determined-to-Win Unit and Excellent Labor Collective in the People’s Army.
2. The Minister of Public Security of Vietnam shall decide or authorize the decision on the award of titles of Determined-to-Win Unit and Excellent Labor Collective in the People’s Public Security.
SECTION 2. COMPETENCE TO COMMEND OR REQUEST COMMENDATION FOR ENTERPRISES AND OTHER ECONOMIC ORGANIZATIONS
Article 29. Competence to commend or request commendations for enterprises and other economic organizations
1. Presidents of Provincial People's Committees shall commend or request superior authorities to commend enterprises and other economic organizations or collectives and individuals of such entities under their management; commend and request superior authorities to commend enterprises and other economic organizations or collectives and individuals of such entities that are not under their management but have contributions to other provinces where they are not headquartered after collecting feedback from the Provincial People's Committees where enterprises are headquartered and ministries and central authorities managing industries and sectors of such enterprises and other economic organizations.
2. Heads of ministries, departments, and central authorities shall commend or request superior authorities to commend enterprises and other economic organizations under their management; commend and request superior authorities to commend enterprises and other economic organizations that are not under their management but have contributions to sectors under their management after collecting feedback from the Provincial People's Committees (managing such enterprises and other economic organizations) or managing ministries (managing such enterprises and other economic organizations).
3. Presidents of Provincial People’s Committees shall commend and request superior authorities to commend industrial zones, economic zones, and export-processing zones under their management. Managing ministries shall commend and request superior authorities to commend industrial zones, economic zones, and export-processing zones under their management.
4. Regarding enterprises and collectives and individuals of enterprises in state zones:
State-owned groups and corporations and partially state-owned joint-stock enterprises (with over 50% of charter capital held by the State) shall comply with the following principles: State Capital Management Committees at enterprises or managing ministries shall commend or request superior authorities to commend enterprises and collectives and individuals of enterprises under their management.
Managing ministries, Provincial People’s Committees, or organizations assigned by the Government of Vietnam to carry out the rights and responsibilities of representatives of state ownership for enterprises shall commend or request superior authorities to commend enterprises and collectives and individuals of enterprises established or managed by them.
Member units of enterprises that operate and carry out obligations in provinces where they are not headquartered shall receive commendations decided by heads of such enterprises or request superior authorities for commendations.
5. Regarding enterprises and collectives and individuals of enterprises (including FDI enterprises)
Enterprises and collectives and individuals of enterprises operating in provinces where transaction headquarters are located (even in industrial zones, export-processing zones, and areas outside of such zones) shall receive commendation from heads of enterprises or request Presidents of People's Committees of communes or districts or Presidents of People's Committees of provinces where transaction headquarters are located to commend or request superior authorities to commend.
Regarding member units of enterprises that keep business accounts independently and carry out obligations in provinces where enterprises are not headquartered, aside from receiving commendations decided by heads of enterprises, heads of member units shall provide commendations under their jurisdiction and request the Presidents of People's Committees of districts or Presidents of People's Committees of provinces where member units are headquartered and carry out state obligations to commend or request superior authorities to commend.
6. Joint-stock enterprises (including enterprises with less than 50% charter capital) engaging in conditional business lines shall comply with the following principles: ministries and central authorities managing conditional business lines shall commend or request superior authorities to commend (excluding individuals appointed as representatives of state capital by other ministries and central authorities whose commendations shall be carried out by such ministries and central authorities).
Section 3. APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR AWARDING EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS
Article 30. General regulations on commendation applications and procedures
1. Collectives’ requests for Gold Star Orders and Ho Chi Minh Prizes shall be assessed and concluded by the Politburo of Vietnam and the Secretariat of Vietnam.
2. Individuals’ requests for the award or posthumous award of Gold Star Orders and Ho Chi Minh Prizes shall be assessed and concluded by the Politburo of Vietnam and the Secretariat of Vietnam.
Regarding individuals under the management of the Politburo of Vietnam and the CPV Central Secretariat Committee (including retired and dead officials) working in central or local agencies and unions, agencies engaging in emulation and commendation shall, based on CPV member records (or management records of officials if they are not CPV members) on working processes and gained achievements, cooperate with the CPV Organisation Commission, Organisation Mission of Provincial Committees, Central Committees, or Organization and Personnel Departments (divisions, departments) of ministries, departments, central authorities, and central unions in formulating applications for eligible cases and reporting to relevant committees to assess and confirm the working processes and forms of commendation and discipline (if any). Ministers, directors of ministerial agencies, governmental agencies, heads of central departments, divisions, agencies, and organizations, and Presidents of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities shall submit requests to the Prime Minister of Vietnam based on the work mentioned previously.
3. Regarding individuals under the management of central authorities, when requesting state commendation forms and National Emulation Fighter Titles, the CPV Organisation Committee, Inspection Commission of the CPV Central Committee, and CPV Central Departments managing the related sectors shall provide feedback on management contents of officials, such as the working processes, positions, time of holding positions, and forms of commendation and discipline (if any).
4. Standing Committees of Provincial Committees, Central Committees, and CPV Committees affiliated to central authorities, CPV Designated Representations, collectives of leaders (where there are no CPV Designated Representations) of ministries, central authorities, and central unions shall carry out assessments and provide written feedback before requesting the Prime Minister of Vietnam to:
a) Commend individuals under their management;
b) Award emulation titles and commendation forms of: National Emulation Fighter; Gold Star Order, Ho Chi Minh Order, Independence Order (all classes), People's Armed Forces Hero, Labor Hero, People's Teacher, People's Doctor, People's Artisan, Ho Chi Minh Prize, and State Award.
5. Ministers, Heads of ministerial agencies, governmental agencies, Chief Justice of the Supreme People’s Court, Chief Prosecutor of the Supreme People’s Procuracy, Chief of Office of the CPV Central Committee, Heads of departments of the CPV and equivalents at central levels, Head of the Office of the National Assembly of Vietnam, Head of the Office of the President of Vietnam, Auditor General of Vietnam, heads of central agencies of the Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations, social-vocational political organizations with CPV Designated Representations or organizations of the block of CPV Committees of central agencies, Directors of National Universities, and Presidents of People's Committees of provinces shall assess and confirm achievements and take charge of the procedures and contents of applications for presentation to the Prime Minister of Vietnam, including: applications, procedures, processes, accurate calculation of achievements, and contents concerning the implementation of the guidelines of the CPV and policies and laws of the State.
6. Regarding retired individuals or dissolved or merged units, units receiving tasks of such units shall assess and request commendations. Regarding retired individuals (or sacrificed/dead individuals), applications for commendations shall be assessed, completed, and presented to competent authorities by the agencies managing them before their retirement as per regulation.
Regarding dissolved, divided, or merged agencies or units, units receiving tasks of such agencies or units shall request commendations. Achievements of dissolved, divided, or merged agencies or units shall be calculated by years or based on the accumulation of years when such agencies or units gain achievements for requests for commendations following the general standards.
7. During meetings for assessment for titles of People’s Armed Forces Hero, Labor Hero, National Emulation Fighter, Emulation Fighter of ministries, departments, and central or local authorities, Government Emulation Flag, the Emulation-Commendation Councils that issue or present commendations shall conduct voting.
Regarding collectives and individuals recommended for the award of titles of People’s Armed Forces Hero, Labor Hero, National Emulation Fighter, or Emulation Fighter of ministries, departments, and central or local authorities, the percentage of consent votes of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities shall be at least 90% based on the total members of such Councils (absent members shall submit written feedback). Regarding titles of Grassroots-Level Emulation Fighter, Emulation Flag of ministries, departments, and central or local authorities, and Government Emulation Flag, the percentage of consent votes of Emulation-Commendation Councils shall be at least 80% based on the total members of such Councils (absent members shall submit written feedback, which will be included in minutes of meetings for assessment for emulation titles or commendation assessment records).
8. Initiative councils and scientific councils at various levels shall be established by heads of agencies, organizations, and units. The composition of such councils shall include members with professional qualifications in sectors concerning initiative contents and scientific research topics and other members. Initiative councils and scientific councils at various levels shall assist the heads in recognizing the effective application and potential expansion of initiatives or recognizing the effective application and influential scope of scientific topics, scientific schemes, and scientific and technological works for use as the basis for requesting emulation fighter titles at various levels and commendation forms as per regulation. Certification or confirmation documents of heads of competent agencies and organizations on the effective application and potential expansion of initiatives or recognition of the effective application and influential scope of scientific topics, scientific schemes, and scientific and technological works used as the basis for requesting emulation fighter titles at various levels and commendation forms shall comply with Form No. 11 of Appendix I enclosed herewith.
9. The time for the following request for commendations shall be based on the time of gained achievements specified in the previous commendation decision. Regarding a commendation decision not specifying the mentioned time, the following request for commendation shall be based on the promulgation date of the previous commendation decision.
10. Regarding individuals (fishermen, ethnic groups, farmers, workers, disadvantaged persons, and persons with disabilities) and collectives with typically outstanding achievements in labor, production, and work and active, creative, dare-to-think, dare-to-do, and dare-to-break-through-for-common-interest officials who are discovered by heads of agencies, organizations, and units for commendations or recommendations to their superior authorities for commendations, commendation applications shall include statements with an enclosed list of requested recipients and reports on the summary of achievements made by the requesting agencies, organizations, and units.
11. Achievement reports of individuals, collectives, and households requested for commendations shall conform with the prescribed commendation forms. Such reports shall specify the decision numbers, dates, or documents confirming the outstanding or successful completion of tasks of competent authorities during the time for calculating achievements of individuals and collectives requested for commendations (regarding cases of commendation requests following the standards of outstanding or successful completion of tasks); decision numbers and dates of receipt of emulation titles and commendation forms (excluding cases of receipt of commendations based on simple procedures). Reports on achievements requested for commendations of individuals, collectives, and households shall, aside from specifying that achievements meet the prescribed standards, specify successful compliance with the guidelines of the CPV and policies and laws of the State following the Form in Appendix I enclosed herewith.
Regarding achievement reports of individuals, collectives, and households requested for emulation titles and commendation forms at the state level, the achievements in such reports shall be calculated until 6 months before ministries, departments, and central or local authorities present them to the Prime Minister of Vietnam. After the mentioned time limit, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall not accept any commendation presentation applications.
12. Applications for orders, medals, state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, State Awards, Government Emulation Flags, National Emulation Fighter Titles, and Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam shall be presented to the Prime Minister of Vietnam through the Ministry of Home Affairs of Vietnam. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall present commendation requests to the Prime Minister of Vietnam. In necessary cases, the Minister of Home Affairs of Vietnam shall authorize the Head of the Central Emulation-Commendation Committee to sign the statement to be presented to the Prime Minister of Vietnam for requesting commendations and documents concerning emulation and commendation.
13. Statements of ministries, departments, and central or local authorities and the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam to be presented to the Prime Minister of Vietnam for commendation assessment and decision or assessment and presentation to the President of Vietnam for issuance of commendation decisions to individuals, collectives, and households shall contain:
a) Legal grounds;
b) Contents, forms, and achievements requested for commendations;
c) Feedback from relevant agencies on cases requested for commendations;
d) Appraisal feedback from the Ministry of Home Affairs of Vietnam on whether cases requested for commendations comply with relevant regulations;
Detailed contents of the commendation request statement shall follow Form No. 01 of Appendix I enclosed herewith.
14. Ministries, departments, and central or local authorities shall submit paper commendation applications (original copies) while submitting electronic files (in Word or PDF format) of such applications to the Ministry of Home Affairs of Vietnam during their presentation to the Prime Minister of Vietnam through the Management System of E-Commendation Applications in Emulation-Commendation, excluding documents containing state secrets. Commendation applications shall only be received when the Ministry of Home Affairs of Vietnam receives the paper applications (original copies) and electronic files of such applications as per regulation.
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall submit the statement enclosed with the list of requested recipients and commendation applications in the form of electronic files (Word or PDF format) to the Office of the Government of Vietnam.
15. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall receive commendation applications and appraise them based on documents enclosed with such applications formulated by ministries, departments, and central or local authorities, including applications, procedures, conditions, and standards as per regulation, and present them to the Prime Minister of Vietnam.
Article 31. Regulations on collection of feedback for commendations
1. The collection of feedback for the award of emulation titles and commendation forms at the state level prescribed in Clause 3 Article 84 of the Law on Emulation and Commendation and regulations of competent authorities shall comply with Clause 2 through Clause 4 of this Article.
2. Regarding commendations for agencies, organizations, units, and heads of central agencies, organizations, and units with having statuses as juridical persons under the management of ministries, departments, central authorities, and central unions in provinces, feedback on the following contents shall be collected from Provincial People’s Committees:
a) Compliance with the guidelines of the CPV and laws and policies of the State and operational results of CPV organizations and unions (if CPV organizations and unions have local activities);
b) Implementation of insurance benefits for workers and laborers; assurance of the environment during production and business, occupational hygiene and safety, and food safety (regarding production and business units);
c) Emulation titles and commendation forms subject to feedback collection: Government Emulation Flags, orders, medals, state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, State Awards, and Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam.
3. Regarding commendations for agencies and organizations affiliated to People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities and individuals who are heads of same-level units, feedback on the following contents shall be collected from ministries, departments, central authorities, and central unions managing relevant sectors and fields:
a) Results of the counseling for the implementation of assigned political tasks (for collectives) and results from leading and directing agencies and units to carry out assigned political tasks (for individuals) during the time of calculating achievements for requesting commendations;
b) Emulation titles and commendation forms subject to feedback collection: Government Emulation Flags, orders, medals, state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, State Awards, and Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam.
4. Regarding diplomatic commendations, feedback from the Central Foreign Affairs Committee, the Ministry of Public Security of Vietnam, and the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam shall be collected.
5. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall collect feedback from the Inspection Commission of the CPV Central Committee and the Inspectorate of the Government of Vietnam to provide commendations for collectives that are ministries, departments, and central or local authorities; feedback from the Ministry of Public Security of Vietnam and the Inspectorate of the Government of Vietnam on compliance with the guidelines of the CPV and policies and laws of the State to provide commendations for economic organizations and individuals who are legal representatives of such organizations. The collection of feedback from competent agencies for commendations for officials of the Politburo of Vietnam and the Secretariat of Vietnam shall comply with the regulations of the CPV.
6. After receiving documents on the collection of feedback on commendations from ministries, departments, central or local authorities, or the Ministry of Home Affairs of Vietnam, receiving agencies shall provide written answers as per regulation within 10 working days from the receipt date of such documents (based on postmarks). Heads of receiving agencies shall take legal liability for the time of responding to the documents and the contents of their feedback.
If no feedback is provided, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall carry out the presentation and commendation as per regulation.
7. Within 10 working days from the date of receipt of the consistent or consensual feedback from competent agencies, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall request competent authorities to provide commendations as per regulation.
Article 32. Regulations on time for receiving applications, appraising, and notifying appraisal results and commendation results
1. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s time for receiving commendation applications is as follows:
a) Applications of ministries, departments, and central or local authorities to be presented to the Prime Minister of Vietnam for National Emulation Fighter Titles shall be submitted to the Ministry of Home Affairs of Vietnam by December 31 of the following year.
b) Applications of ministries, departments, and central or local authorities to be presented to the Prime Minister of Vietnam for Government Emulation Flags shall be submitted to the Ministry of Home Affairs of Vietnam by June 30 annually. Regarding the national education system, applications shall be submitted by December 31 annually.
The time for presenting applications for Government Emulation Flags, Orders, and Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam for collectives with outstanding achievements leading emulation movements launched by the Prime Minister of Vietnam shall comply with the guidelines of the Ministry of Home Affairs of Vietnam.
2. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall appraise commendation applications and present them to the Prime Minister of Vietnam within 20 days from the date of receipt of adequate applications as per regulation. The assessment of applications for the award or posthumous award of Heroic Titles and National Emulation Fighter Titles shall comply with Point b Clause 4 Article 37 of this Decree and the operational regulation of the Central Emulation-Commendation Council.
3. The time for appraising requests for emulation titles and commendation forms at ministries, departments, and central or local authorities:
Regarding emulation titles and commendation forms under the jurisdiction of ministries, departments, and central or local authorities, emulation-commendation agencies shall appraise commendation applications and present them to competent authorities within 25 working days from the date of receipt of adequate applications as per regulation (excluding cases of irregular commendations).
Regarding requests for emulation titles and commendation forms according to state meritorious services, within 30 working days (or 40 working days regarding the award of Independence Orders, Ho Chi Minh Orders, Gold Star Orders, Heroic Titles, and Vietnamese Heroic Mother titles) from the date of receipt of adequate applications as per regulation, ministries, departments, and central or local authorities shall assess and present them to the Prime Minister of Vietnam.
4. The time for appraising applications for emulation titles and commendation forms in communes and districts of provinces and centrally affiliated cities and at agencies, organizations, and units of ministries, departments, and central or local authorities is as follows:
Regarding emulation titles and commendation forms under the jurisdiction of authorities of communes and districts and agencies, organizations, and units of ministries, departments, and central or local authorities, emulation-commendation agencies shall appraise commendation applications and present them to competent authorities within 20 working days from the date of receipt of adequate applications as per regulation (excluding cases of irregular commendations).
5. The time for notifying appraisal results and commendation results is as follows:
a) Regarding cases eligible for commendations as per regulation, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall request competent authorities to provide commendations. If the appraisal results of the Ministry of Home Affairs of Vietnam are different from the requests of ministries, departments, and central or local authorities, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall reach an agreement with such entities before presenting the applications to the Prime Minister of Vietnam for assessment and decision;
b) Regarding ineligible cases, within 5 working days, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall issue written notifications of the return of commendation applications to requesting ministries, departments, and central or local authorities;
c) If the Ministry of Home Affairs of Vietnam has requested the Prime Minister of Vietnam to issue commendation decisions or to request the President of Vietnam to issue commendation decisions but the Prime Minister of Vietnam or the President of Vietnam declines the request, within 10 working days from the date of receipt of the notification of the Office of the Government of Vietnam or the Office of the President of Vietnam, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall notify ministries, departments, and central or local authorities of the results of the settlement of their commendation requests;
d) If the President of Vietnam agrees to provide commendations, after receiving the commendation decisions of the Prime Minister of Vietnam, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall copy and send them to ministries, departments, and central or local authorities within 10 working days;
dd) After receiving commendation decisions from the President of Vietnam or the Prime Minister of Vietnam, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall distribute commendation items to ministries, departments, and central or local authorities within 10 working days.
Article 33. Applications and procedures for National Emulation Fighter Titles
1. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall appraise applications, submit reports to the Standing Committee of the Central Emulation-Commendation Council, and collect feedback from relevant agencies as per regulation; request the Prime Minister of Vietnam to assess and decide on the award of National Emulation Fighter Titles based on the prescribed conditions and standards.
2. Applications, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, shall include a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Reports on achievements of individuals requested for National Emulation Fighter Titles confirmed by authorities presenting such reports to the Prime Minister of Vietnam;
c) Meeting minutes and voting results of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities;
d) Certification or confirmation of heads of ministries, departments, and central or local authorities concerning initiatives that have been effectively applied and have the potential for being expanded or scientific topics, scientific schemes, and scientific and technological works that have been tested and effectively applied with nationwide influences; certification or confirmation of the Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam concerning ingenuity and creativity in combat and combat services with nationwide influences;
dd) Relevant documents according to Article 30 of this Decree (if any).
3. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications.
Article 34. Applications for National Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities, Grassroots-Level Emulation Fighter Titles, and other emulation titles
1. Emulation Flags of ministries, departments, and central or local authorities, Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities, Grassroots-Level Emulation Fighter Titles, Advanced Laborer Titles, Advanced Fighter Titles, Excellent Labor Collective Titles, Determined-to-Win Unit Titles, Advanced Labor Collective Titles, and Advanced Unit Titles shall be awarded annually. Applications and procedures for the mentioned titles shall comply with Clause 1 Article 84 of the Law on Emulation and Commendation.
2. An application for requesting consideration for awarding emulation titles include:
a) A statement on request for consideration for awarding emulation titles;
b) A report on achievements of the individual or collective;
c) Emulation assessment record of the Emulation-Commendation Council or emulation assessment record and voting results of the Emulation-Commendation Council in case of requesting Grassroots-Level Emulation Fighter Titles, Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities, and Emulation Flags of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Certification or confirmation of competent agencies and organizations for initiatives or scientific topics, scientific schemes, and scientific and technological works or the successful implementation of tasks or cleverness and creativity in combat in case of requesting Grassroots-Level Emulation Fighter Titles. Certification or confirmation of heads of ministries, departments, and central or local authorities for initiatives that are effectively applied and have the potential for being expanded in ministries, departments, and central or local authorities or scientific topics, scientific schemes, and scientific and technological works that have been tested and effectively applied with a scope of influence within such ministries, departments, and central or local authorities or cleverness and creativity in combat and combat services with a scope of influence in the whole army or people's public security force in case of requesting Emulation Titles of ministries, departments, and central or local authorities.
3. During the summary of thematic emulation movements launched by ministries, departments, and central or local authorities with an implementation time of at least 3 years, requests for the award of Emulation Flags of such ministries, departments, and central or local authorities to collectives leading the movements shall comply with the guidelines of such ministries, departments, and central or local authorities.
Article 35. Applications and procedures for Government Emulation Flags
1. The Government of Vietnam shall authorize the Prime Minister of Vietnam to assess and decide on the award of Government Emulation Flags. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall appraise applications, procedures, and achievements and present them to the Prime Minister of Vietnam.
2. Applications for requesting the Prime Minister of Vietnam to consider awarding Government Emulation Flags shall include a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Reports on achievements of collectives requested for Government Emulation Flags confirmed by the authorities requesting the Prime Minister of Vietnam;
c) Assessment records and voting results of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities;
d) Relevant documents according to Article 30 of this Decree (if any).
3. Requests for the award of Government Emulation Flags to collective leading emulation blocks or clusters organized by the Central Emulation-Commendation Council shall comply with the guidelines of the Central Emulation-Commendation Council.
4. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications.
Article 36. Applications and procedures for award or posthumous award of types of Orders (excluding Friendship Orders)
1. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall appraise applications and present them to the Prime Minister of Vietnam for assessment and presentation to the President of Vietnam for decision.
2. The award or posthumous award of Gold Star Orders and Ho Chi Minh Orders shall comply with the notification of the feedback of the Politburo of Vietnam concerning the assessment for the award of high-class Orders.
3. Regarding the award or posthumous award of types of Orders, applications for each type shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Reports on achievements of cases requested for commendations confirmed by the authorities requesting the Prime Minister of Vietnam;
c) Commendation assessment records of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities;
d) If organizations and individuals are recommended for commendation for their special, irregular, and outstanding achievements in labor, work, production, business, study, and scientific research or other fields; great contributions to the socio-economic development, assurance of social security, and humanitarian charity; inventions, initiatives, and application of scientific and technological progress or scientific and technological works, there must be certification or confirmation of competent agencies and organizations regarding the mentioned achievements to request for commendations;
dd) Relevant documents according to Article 30 of this Decree (if any).
4. Applications for commendations for foreign individuals and collectives and Vietnamese individuals and collectives residing abroad shall contain a set (original copy) of the following documents: Statements of ministries, departments, and central or local authorities; reports on the summary of achievements of individuals and collectives formulated by the requesting agencies and confirmation documents of competent agencies regarding obligations they must fulfill for the State of Vietnam according to the law (if any).
5. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications (excluding commendation applications containing state secrets).
Article 37. Procedures for award or posthumous award of Great National Unity Orders
1. Great National Unity Orders shall be awarded or posthumously awarded annually during the National Day September 2 and the establishment date of the National United Front November 18.
2. The Provincial Vietnamese Fatherland Front shall assess or recommend eligible individuals through the Provincial Emulation-Commendation Council for assessment. Regarding ministries, departments, central or local authorities, and central unions, the assessment shall be carried out by Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, central or local authorities, and central socio-political organizations. Presidents of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities, Ministers, Directors of departments and central authorities, and leaders of central agencies of socio-political organizations shall provide presentations for the Prime Minister of Vietnam.
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall appraise and collect feedback from the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front before providing presentations for the Prime Minister of Vietnam.
Article 38. Applications and procedures for award or posthumous award of types of Medals (excluding Friendship Medals)
1. Applications for the award or posthumous award of types of Medals shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) List of the summary of cases requested for Medals.
2. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications.
Article 39. Applications for Commemorative Medals of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam; Commemorative Medals of ministries, departments, central or local authorities, political organizations, socio-political organizations, socio-vocational political organizations, social organizations, socio-vocational organizations with CPV Designated Representations or CPV organizations of CPV Designated Representations of central authority clusters
An application for Commemorative Medals includes:
1. Statement on request for Commemorative Medals.
2. List of the summary of achievements of cases requested for Commemorative Medals.
Article 40. Commendation according to simple procedures
1. Cases subject to commendation according to simple procedures shall comply with Article 85 of the Law on Emulation and Commendation.
2. An application for commendation according to simple procedures shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statement on request for commendations;
b) Report on the summary of achievements of individuals and collectives under the management of agencies, organizations, and units specifying the actions, achievements, meritorious services, working processes, or summary of achievement results regarding commendation for achievements with confidential contents for request for commendation according to simple procedures.
3. Heads of ministries, departments, and central or local authorities or heads of agencies, organizations, and units shall provide commendations or request commendations immediately after individuals and collectives gain outstanding or irregular achievements according to Point b Clause 1 Article 85 of the Law on Emulation and Commendation.
4. The time for appraisal and commendation request for cases requested for commendations under Points a, c, d, dd Clause 1 Article 85 of the Law on Emulation and Commendation shall comply with Article 32 of this Decree.
5. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications (excluding commendation applications containing state secrets).
Article 41. Applications and procedures for award or posthumous award of titles of Heroic Province, Heroic City, People's Armed Forces Hero, and Labor Hero
1. According to requests from ministries, departments, and central or local authorities, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall, based on conditions, standards, and feedback from the Central Emulation-Commendation Council, appraise applications and collect feedback from relevant competent authorities and provide presentations for the Prime Minister of Vietnam.
2. An application for the award or posthumous award of Heroic Titles shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Reports on achievements of individuals and collectives requested for the award or posthumous award of Heroic Titles confirmed by the authorities requesting the Prime Minister of Vietnam;
c) Meeting minutes and voting results of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities;
d) Relevant documents according to Article 30 of this Decree (if any).
3. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications (excluding commendation applications containing state secrets).
Article 42. Applications and procedures for Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam
1. An application for the award or posthumous award of Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Reports on achievements of cases requested for commendations confirmed by the authorities requesting the Prime Minister of Vietnam;
c) Commendation assessment records of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities;
d) If individuals and collectives are requested for commendations for their irregular achievements with a scope of influence in ministries, departments, and central or local authorities or regional prizes with contributions to the socio-economic development of Vietnam, application of scientific and technical progress, social work, and humanitarian charity, there must be certification or confirmation of competent agencies and organizations for achievements requested for commendations;
dd) Relevant documents according to Article 30 of this Decree (if any).
2. Applications for commendations for foreign individuals and collectives and Vietnamese individuals and collectives residing abroad shall contain a set (original copy) of the following documents: Statements of ministries, departments, and central or local authorities; reports on the summary of achievements of individuals and collectives formulated by the requesting agencies and confirmation documents of competent agencies regarding obligations they must fulfill for the State of Vietnam according to the law (if any).
3. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications (excluding commendation applications containing state secrets).
Article 43. Applications and procedures for Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities; Certificates of Merit
1. An application for the award or posthumous award of Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities or Certificates of Merit includes:
a) Statement on request for commendations;
b) Reports on achievements of cases requested for commendations confirmed by the requesting authorities;
c) Commendation assessment records of Emulation-Commendation Councils of requesting authorities;
d) If individuals and collectives are requested for Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities for their irregular or irregularly outstanding achievements with a scope of influence in sectors under the management of ministries, departments, and central or local authorities with contributions to the socio-economic development of Vietnam, application of scientific and technical progress, social work, and humanitarian charity, there must be certification or confirmation of competent agencies and organizations for achievements requested for commendations;
2. The number of applications for the award or posthumous award of Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities or Certificates of Merit shall comply with the regulations of ministries, departments, and central or local authorities.
Article 44. Procedures for Orders, Medals, and Vietnamese titles and prizes for Vietnamese individuals and collectives residing abroad and foreign individuals and collectives; applications, procedures, and responsibilities of Vietnamese individuals and organizations when receiving Orders, Medals, titles, and prizes awarded by foreign countries and international organizations
1. Procedures for Orders, Medals, and Vietnamese titles and prizes for Vietnamese individuals and collectives residing abroad and foreign individuals and collectives; applications and procedures for Orders, Medals, titles, and prizes awarded by foreign countries and international organizations shall comply with the regulations of the CPV on the consistent management of diplomatic activities and this Decree.
Collection of feedback on diplomatic commendations shall comply with Clause 4 Article 31 of this Decree.
2. Vietnamese individuals and organizations, when receiving commendation forms from foreign individuals and organizations, shall, aside from complying with Clause 1 Article 14 of the Law on Emulation and Commendation, use commendation items in compliance with Vietnamese customs, traditions, and social morality and avoid using commendation forms to in a manner that negatively affects or impacts the political regime and society of Vietnam or disseminates propaganda against the State of Vietnam.
Section 4. RECOGNITION OF COMPLETION LEVEL OF TASKS OF INDIVIDUALS AND COLLECTIVES; DISCLOSURE OF INDIVIDUALS AND COLLECTIVES REQUESTED FOR COMMENDATIONS
Article 45. Recognition of completion level of tasks of individuals and collectives
1. The recognition of the completion level of tasks of individuals shall comply with the Law on Officials, Law on Public Employees, and relevant regulations.
2. The recognition of outstanding completion of tasks of collectives shall comply with regulations of the CPV on annual quality review and assessment of collectives and individuals in the political system and regulations of ministries, departments, and central or local authorities.
Article 46. Disclosure of individuals and collectives requested for commendations
1. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall collect feedback from the People on the Web Portal of the Central Emulation-Commendation Council and Web Portal of the Ministry of Home Affairs of Vietnam regarding National Emulation Fighter Titles; Web Portal of the Central Emulation-Commendation Council, Web Portal of the Ministry of Home Affairs of Vietnam, Web Portal of the Government of Vietnam, People Newspaper, and Labor Newspaper regarding People's Armed Forces Hero Titles and Labor Hero Titles within 10 working days (except for cases subject to commendation for special, outstanding, and irregular achievements).
2. Persons competent to award orders and state honorable titles prescribed in Clause 5 Article 84 of the Law on Emulation and Commendation shall disclose the list of individuals and collectives on mass media of ministries, departments, and central or local authorities (Newspapers, Web Portals, Radio-Television Stations, etc.) at least 10 working days before meetings of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities (except for cases requested for commendation according to simple procedures). The collection of feedback from the People on mass media and results of information processing (including denunciations and complaints (if any)) shall be made into written reports and submitted to Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities before being presented to superior authorities for commendations and included in the commendation assessment records of ministries, departments, and central or local authorities.
ORGANIZATION ND OPERATION OF EMULATION-COMMENDATION COUNCILS AT VARIOUS LEVELS
Article 47. Central Emulation – Commendation Council
1. The Central Emulation–Commendation Council provides advisory services to the CPV and the State regarding emulation and commendation with tasks and entitlements prescribed in Clause 3 Article 90 of the Law on Emulation and Commendation.
2. The composition of the Central Emulation-Commendation Council includes:
a) The President: Prime Minister of Vietnam;
b) Vice Presidents: Vice President of Vietnam as the first Vice President; Minister of Home Affairs of Vietnam as the Standing Vice President; President of the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, Vice President of the National Assembly of Vietnam, and President of the Vietnam General Confederation of Labor as Vice Presidents;
c) Members of the Council.
3. The President of the Central Emulation-Commendation Council shall decide the composition, number of members, and tasks and entitlements of the President, Vice Presidents, Standing Members of the Council, Standing Committee of the Council, Members of the Council, and the standing agency assisting the Council; promulgate working regulations of the Council.
4. Operations of the Central Emulation – Commendation Council:
a) The Council shall operate under the principle of centralization, democracy, and vote by majority with all different opinions of Members of the Councils on proposals of guidelines and policies on emulation and commendation are reported to the Prime Minister of Vietnam and the President of the Council for assessment and decision;
b) The Council shall hold a meeting every 6 months to assess its operation, summarize Vietnam’s emulation and commendation work, implement tasks for the next 6 months, and give feedback on the settlement of other necessary issues. The Council may hold irregular meetings as summoned by the President of the Council.
The President of the Council shall preside over or authorize the first Vice President of the Council to preside over the meeting.
A meeting of the Council shall be attended by at least 2/3 of its Members. Regarding a meeting on assessment of the award of the posthumous award of Heroic Titles, it must be attended by at least 90% of the total Council Members. Cases requested for Heroic Titles shall receive at least 90% of consent votes from Council Members (absent members shall provide written feedback).
The Standing Committee of the Council shall hold a meeting every 3 months. The first Vice President and the Standing Vice President of the Council shall regularly assess and inspect the implementation progress of tasks of the Council. The Standing Committee of the Council shall provide advisory services and feedback on the award of National Emulation Fighter Titles at the request of the standing agency assisting the Council. Cases requested for National Emulation Fighter Titles shall receive at least 90% of consent votes from members of the Standing Committee of the Council (absent members shall provide written feedback);
c) The Council shall establish and provide guidelines on the organization and operation of emulation clusters and blocks organized by the Council;
d) The Council shall monitor, urge, and supervise the implementation of emulation and commendation and emulation movements at ministries, departments, and central or local authorities;
dd) The working relationship between the Central Emulation-Commendation Council and Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities is a directive and cooperative relationship. Emulation-Commendation Councils at various levels shall, based on the functions and tasks of the Central Emulation-Commendation Council, carry out implementation cooperation.
5. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall be the standing agency of the Central Emulation-Commendation Council.
Article 48. Ministerial Emulation-Commendation Councils
1. Ministerial Emulation-Commendation Councils shall be established by heads of ministries, departments, central authorities, or central unions, responsible for providing advisory services for Ministers, Directors of ministerial agencies, governmental agencies, and heads of departments, central authorities, and central unions regarding emulation and commendation.
2. The composition of a Council includes:
a) President of the Council: Minister, Head of a ministerial agency or governmental agency, or head of a department, central authority, or central union;
b) The Council shall have no more than 4 Vice Presidents. The head of the agency or unit engaging in ministerial emulation and commendation shall be the Standing Vice President. The President of the Council shall decide the structure and composition of the members of the Council and promulgate the working regulations of the Council.
The composition of the Emulation-Commendation Councils of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam shall be decided by the Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam.
3. The Council shall have the following tasks and entitlements:
a) Provide advisory services for the Minister, Director of the ministerial agency or governmental agency, or head of the department, central authority, or central union launching emulation movements under his/her jurisdiction;
b) Periodically assess the results of emulation movements and commendation work; provide advisory services concerning the preliminary and final review of emulation and commendation work; suggest and propose guidelines and measures to promote patriotic emulation movements in each year and each stage; organize emulation in compliance with the law on emulation and commendation;
c) Provide advisory services for the Minister, Director of the ministerial agency or governmental agency, or head of the department, central authority, or central union regarding the inspection of emulation movements and implementation of guidelines, policies, and laws on emulation and commendation;
d) Provide advisory services for the Minister, Director of the ministerial agency or governmental agency, or head of the department, central authority, or central union regarding decisions to award emulation titles and commendation forms under his/her jurisdiction or requests for superior authorities to provide commendations.
4. Agencies and units engaging in emulation and commendation of ministries, departments, central authorities, and central unions shall be standing committees of Ministerial Emulation-Commendation Councils.
5. Heads of agencies, organizations, and units having statuses as juridical persons at the ministerial level shall establish and stipulate the functions, tasks, entitlements, composition, organization, and operation of Emulation-Commendation Councils of their agencies, organizations, and units to provide advisory services concerning emulation and commendation work under their management.
Article 49. Provincial Emulation-Commendation Councils
1. Provincial Emulation-Commendation Councils shall be established by the Presidents of Provincial People's Committees, responsible for providing advisory services for committees and authorities concerning local emulation and commendation work.
2. The composition of a Council includes:
a) President of the Council: President of the Provincial People’s Committee;
b) The Council shall have no more than 4 Vice Presidents. The Director of the Department of Home Affairs shall be the Standing Vice President. The President of the Council shall decide the structure and composition of the members of the Council and promulgate the working regulations of the Council.
3. The Council shall have the following tasks and entitlements:
a) Provide advisory services for the President of the Provincial People’s Committees launching emulation movements under his/her jurisdiction;
b) Periodically assess the results of emulation movements and commendation work; provide advisory services concerning the preliminary and final review of emulation and commendation work; suggest and propose guidelines and measures to promote patriotic emulation movements in each year and each stage; organize emulation in compliance with the law on emulation and commendation;
c) Provide advisory services for the President of the Provincial People’s Committee regarding the inspection of emulation movements and implementation of guidelines, policies, and laws on emulation and commendation;
d) Provide advisory services for the President of the Provincial People’s Committee regarding decisions to award emulation titles and commendation forms under his/her jurisdiction or requests for superior authorities to provide commendations.
4. Emulation-Commendation Departments (Divisions) of the Departments of Home Affairs of provinces or centrally affiliated cities shall be the standing agencies of Provincial Emulation-Commendation Councils.
5. Heads of People’s Committees of districts, departments, authorities at the district level, and district-level units having statuses as juridical persons; Heads of People’s Committees of communes, Directors of agencies, organizations, and units, and legal representatives of enterprises and other economic organizations shall establish and stipulate the functions, tasks, entitlements, composition, organization, and operation of same-level Emulation-Commendation Councils to provide advisory services concerning the implementation of emulation and commendation work under their management.
EMULATION AND COMMENDATION FUNDS
Section 1. ESTABLISHMENT, MANAGEMENT, AND USE OF EMULATION AND COMMENDATION FUNDS
Article 50. Emulation and commendation fund establishment
1. Emulation and commendation funds of ministries, ministerial agencies, governmental agencies, the Supreme People’s Court of Vietnam, the Supreme People’s Procuracy of Vietnam, the Office of the CPV Central Committee, CPV Departments, and equivalents at the central level; Office of the National Assembly of Vietnam; Office of the National Assembly of Vietnam; Office of the President of Vietnam; State Audit Office of Vietnam may be established with funding from:
a) The state budget with the maximum amount of 20% of the total salary fund according to grades and ranks of officials and public employees in the payroll and wages approved for the whole year; contributions from domestic and foreign organizations and individuals;
b) The state budget for expenditures on the award of State Honorable Titles, Ho Chi Minh Prizes, and State Awards, which will be assigned to ministries and central authorities to preside over the award of such by phases.
2. Emulation and commendation funds of public service providers affiliated with ministries, ministerial agencies, governmental agencies, departments, central authorities, and central unions that ensure less than 70% of their recurrent expenditures shall be established with funding from the annual state budget, with an amount of 20% of the total salary fund according to grades and ranks of public employees in the payroll and wages approved for the whole year and from contributions of domestic and foreign individuals and organizations. Regarding emulation and commendation funds of public service providers affiliated with ministries, ministerial agencies, governmental agencies, departments, central authorities, and central unions that ensure 70% to under 100% of their recurrent expenditures, the establishment of such funds shall ensure compliance with the law.
3. Emulation and commendation funds of districts and communes shall be established with funding from the annual state budget on the total recurrent budget expenditure for each level of state budget agencies of provinces and cities, allocated at the beginning of the year according to the following percentages:
a) Emulation and commendation funds of district-level departments, authorities, and public service providers with recurrent expenditures ensured by the State or ensure parts of their recurrent expenditures shall be established with funding from the annual state budget, with a maximum amount of 20% of the total salary fund according to grades and ranks of officials and public employees in the payroll and wages approved for the whole year and from contributions of domestic and foreign individuals and organizations;
b) Emulation and commendation funds of districts and communes shall be established with funding from the annual state budget, with a maximum amount equal to 1,0% of recurrent budget expenditures for each level of state budget agencies of delta provinces and centrally affiliated cities and a maximum amount equal to 1,5% of the recurrent budget expenditures for each level of state budget agencies of provinces in mountainous areas, midland areas, Western Highlands, remote areas, and islands, and from contributions of domestic and foreign individuals and organizations. Regarding units that are no longer state budget agencies carrying out tasks of budget estimate units, authorities of centrally affiliated cities shall be in charge of the allocation.
4. Emulation and commendation funds of political organizations, Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, and socio-political organizations shall be funded by the state budget (the Ministry of Finance of Vietnam shall, based on the nature of operations of each organization, decide on the annual allocation percentage) and by contributions from domestic and foreign individuals and organizations.
5. Emulation and commendation funds of social-vocational political organizations, socio-vocational organizations, and service providers that partly or wholly ensure their recurrent expenditures and investments shall be funded by their financial capacity and contributions from domestic and foreign individuals and organizations.
6. State-owned enterprises may use commendation and welfare funds according to the law on management and use of state capital invested in production and trading at enterprises; law on labor, salaries, remuneration, and bonuses regarding companies with shares and contributed capital controlled by the State for expenditures on emulation and commendation according to the law on emulation and commendation.
7. Foreign-invested enterprises and enterprises of economic sectors (excluding state-owned enterprises prescribed in Clause 6 of this Article) shall decide on and assume responsibility for the establishment, management, and use of their emulation and commendation funds after fulfilling obligations according to the regulations of the State.
8. Emulation and commendation funds of cooperatives of agriculture, forestry, fishery, and very small handicrafts, transport cooperatives, construction cooperatives, fishing and salt cooperatives, and cooperatives in other sectors shall be funded by their undistributed funds (cooperatives shall decide the fund) and contributions from domestic and foreign individuals and organizations.
9. Emulation and commendation funds of private educational institutions shall be under the jurisdiction and responsibility of such institutions after fulfilling obligations according to the regulations of the State.
Article 51. Emulation and commendation fund management
1. An emulation and commendation fund of a specific level shall be under the jurisdiction of the Director of the agency of that level and assigned to an emulation and commendation fund management agency for implementation. Regarding the provincial level, the agency assigned to provide advisory services concerning the implementation of provincial emulation and commendation work shall cooperate with the provincial financial agency in managing and using funding for expenditures on emulation and commendation based on the prescribed estimates. The final settlement shall be based on the actual expenditures in compliance with the prescribed regulations and policies.
2. Persons issuing commendation decisions according to Clause 4 Article 11 of the Law on Emulation and Commendation shall be responsible for expenditures on bonuses for individuals and collectives under the payroll and salary under the management of their agencies and record the expenditures as per regulation.
Regarding individuals and collectives of ministries, departments, and central or local authorities receiving commendation decisions from the Prime Minister of Vietnam or the President of Vietnam, such ministries, departments, and central or local authorities shall conduct expenditures on bonuses for such individuals and collectives using funding from their state budget and record the expenditures in a separate category.
Ministries and central authorities assigned to preside over the award of state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, and State Wards shall conduct expenditures on bonuses for commended individuals and record such expenditures in a separate category.
Article 52. Emulation and commendation fund use
1. Emulation and commendation funds shall be used for expenditures on the implementation of emulation and commendation work as follows:
a) Expenditures on bonuses for emulation titles and commendation forms for achievements gained in Fatherland development and protection (excluding Vietnamese Heroic Mother Titles); expenditures on printing and making of commendation items or souvenirs for individuals, collectives, and households. 20% of the total emulation and commendation councils of each level shall be extracted for expenditures on the launch, implementation, directive, and preliminary and final review of emulation movements; dissemination and popularization of examples of typically advanced individuals and study and exchange of emulation and commendation experience; inspection of emulation and commendation work of Emulation-Commendation Councils; meetings on assessment for emulation titles and commendation forms; implementation of the law on emulation and commendation. Specific expenditures shall comply with the guidelines of the Ministry of Finance of Vietnam;
b) Expenditures on assessment for the award of state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, and State Awards. Funding shall be recorded independently in each phase of assessment for the award of commendations for operations as prescribed by the law.
2. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall conduct expenditures on the printing and procurement of commendation items using the allocated annual state budget for inclusion in the award of emulation titles and commendation forms as decided by the President of Vietnam, the Government of Vietnam, or the Prime Minister of Vietnam.
3. Commended individuals, collectives, and households shall, aside from receiving emulation titles, emulation flags, state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, State Awards or being awarded or posthumously awarded Orders, Medals, Diplomas of Merit, Commemorative Medals, Certificates of Merit enclosed with commendation items, receive bonuses and souvenirs with equivalent value according to Articles 54, 55, 56, 57, 58, and 59 of this Decree.
4. Commended Vietnamese individuals and collectives residing abroad; foreign individuals and collectives; foreign agencies and organizations and international organizations in Vietnam shall receive commendation items enclosed with souvenirs with equivalent values according to Articles 54, 55, 56, 57, 58, and 59 of this Decree.
5. Bonuses for diplomas of merit of political organizations and socio-political organizations at the provincial level shall be decided by the central agencies of such organizations, ensuring the balance of such bonuses for emulation titles and commendation forms prescribed in this Decree.
1. Bonuses for commended individuals, collectives, and households shall be calculated based on the base salary stipulated by the Government of Vietnam and effective at the time of decisions on recognition of emulation titles or decisions on commendation forms.
2. Bonuses shall be rounded to tens of thousands of VND after being multiplied by the base salary coefficient.
3. The higher the emulation titles and commendation forms, the higher the bonuses.
4. In the same commendation form or level, the bonuses for collectives shall be higher than those for individuals.
5. An entity with many different emulation titles gained in different periods shall receive bonuses for respective emulation titles.
6. An entity with many different commendation forms gained in different periods or by different achievements shall receive bonuses for respective commendation forms.
7. An entity that is recognized for its emulation titles and receives decisions on commendation forms simultaneously shall receive bonuses for such emulation titles and commendation forms.
8. If salary reform policies are implemented, the Government of Vietnam shall stipulate regulations on emulation and commendation funds and bonuses for emulation titles and commendation forms awarded to individuals, collectives, and households.
Article 54. Bonuses for emulation titles
1. For individuals:
a) National Emulation Fighter Titles shall be awarded together with Diplomas of Recognition, frames, Badges, and badge containers and bonuses equivalent to 4,5 times the base salary;
b) Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities shall be awarded together with Diplomas of Recognition, frames, Badges, and badge containers and bonuses equivalent to 3,0 times the base salary;
c) Grassroots-Level Emulation Fighter Titles shall be awarded together with Diplomas of Recognition and frames and bonuses equivalent to 1,0 time the base salary;
d) Advanced Laborer Titles and Advanced Fighter Titles shall be awarded together with bonuses equivalent to 0,3 times the base salary.
2. For collectives:
a) Excellent Labor Collective and Determined-to-Win Unit Titles shall be awarded together with Diplomas of Recognition and frames and bonuses equivalent to 1,5 times the base salary;
b) Advanced Labor Collective and Advanced Unit Titles shall be awarded together with bonuses equivalent to 0,8 times the base salary;
c) Typical commune, ward, or town titles shall be awarded together with Diplomas of Recognition and frames and bonuses equivalent to 2,0 times the base salary;
d) Village or street quarter of culture titles shall be awarded together with Diplomas of Recognition and frames and bonuses equivalent to 1,5 times the base salary;
dd) Government Emulation Flags shall be awarded together with the flags and bonuses equivalent to 12,0 times the base salary;
e) Titles of Emulation Flags of ministries, departments, and central or local authorities shall be awarded together with the flags and bonuses equivalent to 8,0 times the base salary;
g) Titles of Emulation Flags of military regions, corps, services, armies, general departments, and equivalents of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Government Cipher Committee; Titles of Emulation Flags of National Universities shall be awarded together with the flags and bonuses equivalent to 6,0 times the base salary.
Article 55. Bonuses for Orders of all types
1. Individuals eligible for the award or posthumous award of Orders of all types shall be awarded Diplomas, frames, and Orders enclosed with the following bonuses:
a) Gold Star Order: 46,0 times the base salary;
b) Ho Chi Minh Order: 30,5 times the base salary;
c) First-Class Independence Order and First-Class Military Exploit Order: 15,0 times the base salary;
d) Second-Class Independence Order and Second-Class Military Exploit Order: 12,5 times the base salary;
dd) Third-Class Independence Order and Third-Class Military Exploit Order: 10,5 times the base salary;
e) First-Class Labor Order, First-Class Feat Order, and First-Class Fatherland Defense Order: 9,0 times the base salary;
g) Second-Class Labor Order, Second-Class Feat Order, Second-Class Fatherland Defense Order, and Great National Unity Order: 7,5 times the base salary;
h) Third-Class Labor Order, Third-Class Feat Order, Third-Class Fatherland Defense Order, and Great Bravery Order: 4,5 times the base salary.
2. Collectives eligible for Orders of all types shall be awarded Diplomas, frames, and Orders enclosed with bonuses equivalent to 2 times the bonuses for individuals prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 56. Bonuses for state honorable titles
1. Mothers eligible for the award or posthumous award of Vietnamese Heroic Mother Titles shall be awarded Badges, Badge containers, Title Diplomas, and frames and bonuses equivalent to 15,5 times the base salary.
2. Individuals eligible for the award or posthumous award of People’s Armed Forces Hero Titles and/or Labor Hero Titles shall be awarded Diplomas, frames, Badges, and Badge Containers and bonuses equivalent to 15,5 times the base salary.
Collectives eligible for the award of People’s Armed Forces Hero Titles and/or Labor Hero Titles shall awarded Flags, Diplomas, frames, Badges, and Badge Containers and bonuses equivalent to 2 times the bonuses for individuals.
3. Individuals eligible for the award of People’s Teacher, Teacher of Merit, People’s Doctor, Doctor of Merit, People’s Artist, Artist of Merit, People’s Artisan, and Artisan of Merit Titles shall be awarded Badges, Badge Containers, Diplomas of Merit, and frames and bonuses equivalent to 12,5 times the base salary for People’s Titles or 9,0 times the base salary for Merit Titles.
Article 57. Bonuses for Ho Chi Minh Prizes and State Awards
1. Ho Chi Minh Prizes concerning science and technology and Ho Chi Minh Prizes concerning literature and art shall be awarded together with Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 270,0 times the base salary.
2. State Awards concerning science and technology and State Awards concerning literature and art shall be awarded together with Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 170,0 times the base salary.
Article 58. Bonuses for Diplomas of Merit, Certificates of Merit, and Commemorative Medals
1. For individuals:
a) Individuals eligible for the award or posthumous award of Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 3,5 times the base salary;
b) Individuals eligible for the award or posthumous award of Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 1,5 times the base salary;
c) Individuals eligible for the award of Commemorative Medals of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam shall be awarded Diplomas, frames, Commemorative Medals, Commemorative Medal Containers, and bonuses up to 0,8 times the base salary;
d) Individuals eligible for the award of Commemorative Medals of ministries, departments, central or local authorities, political organizations, socio-political organizations, social-vocational political organizations, social organizations, and socio-vocational organizations with CPV Designated Representations or CPV organizations of CPV Designated Representations of central authority clusters shall be awarded Diplomas, frames, Commemorative Medals, Commemorative Medal Containers, and bonuses up to 0,6 times the base salary;
dd) Individuals eligible for the award of Diplomas of Merit of military regions, corps, services, armies, general departments, and equivalents of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Government Cipher Committee; Diplomas of Merit of National Universities shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 1,0 time the base salary;
e) Individuals eligible for Certificates of Merit prescribed in Points a, b, c, and d Clause 1 Article 75 of the Law on Emulation and Commendation shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 0,3 times the base salary;
g) Individuals eligible for Certificates of Merit of Presidents of People’s Committees of communes shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 0,15 times the base salary.
2. For collectives:
a) Collectives eligible for the award of Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam and/or Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 2 times those for individuals as prescribed in Points a and b Clause 1 of this Article;
b) Collectives eligible for the award of Diplomas of Merit of military regions, corps, services, armies, general departments, and equivalents of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Government Cipher Committee; Diplomas of Merit of National Universities shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 2 times those for individuals as prescribed in Point dd Clause 1 of this Article;
c) Collectives eligible for Certificates of various levels shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 2 times those for individuals as prescribed in Point e Clause 1 of this Article.
3. Households eligible for the award of commendation forms shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 1,5 times those for individuals.
Article 59. Bonuses for Medals
Individuals eligible for the award or posthumous award of Medals prescribed in Clause 2 Article 54 of the Law on Emulation and Commendation shall be awarded Diplomas, frames, Medals, Medal Containers, and bonuses equivalent to 1,5 times the base salary.
HONORING AND AWARDING TITLES AND PRIZES TO BUSINESSMEN, ENTERPRISES, AND OTHER ECONOMIC ORGANIZATIONS
Section 1. SUBJECTS, PRINCIPLES, SCOPE, TIME, AND COMPETENCE TO HONOR AND AWARD TITLES AND PRIZES TO BUSINESSMEN, ENTERPRISES, AND OTHER ECONOMIC ORGANIZATIONS
Article 60. Subjects assessed for eligibility for being honored and awarded titles and prizes
1. Agencies and units competent to carry out assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations include:
a) Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, central agencies of socio-political organizations, and Vietnam Chamber of Commerce and Industry (hereinafter referred to as “ministries, central authorities, and central unions”);
b) People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as “Provincial People’s Committees”).
2. Subjects assessed for eligibility for being honored and awarded titles and prizes:
a) Vietnamese or foreign businessmen engaging in production and trading in Vietnam’s territory according to the law;
b) Enterprises of economic sectors and other economic organizations.
Article 61. Principles of honoring and awarding titles and prizes
1. Principles of honoring and awarding titles and prizes shall comply with Clause 2 Article 81 of the Law on Emulation and Commendation.
2. Titles and prizes awarded to businessmen, enterprises, and other economic organizations under this Decree are not commendation forms prescribed in the Law on Emulation and Commendation nor the grounds to calculate achievements during assessment for commendation forms at the State level.
Article 62. Organizational scope and time
1. Scope
a) Assessments for eligibility for being honored and awarded national titles and prizes shall be organized by ministries, central authorities, and central unions or inter-ministerial, inter-sectoral, and inter-provincial agencies. Participants shall be businessmen, enterprises, and other economic organizations in Vietnam;
b) Assessments for eligibility for being honored and awarded provincial titles and prizes shall be organized by Provincial People’s Committees. Participants shall be businessmen, enterprises, and other economic organizations with business registration in areas under the management of such Provincial People’s Committees.
2. Time
a) Assessments for eligibility for being honored and awarded national titles and prizes shall be organized once every 5 years;
b) Assessments for eligibility for being honored and awarded provincial titles and prizes shall be organized once every 3 years;
c) Any following assessment shall be based on the time of the previous organization of the Ceremony for Awarding Titles and Prizes.
Article 63. Competence to decide assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes
1. Directors of ministries, central authorities, and central unions shall decide on the organization of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations under their management.
2. Presidents of Provincial People’s Committees shall decide on the organization of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations with business registration in areas under their management.
Section 2. RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF BUSINESSMEN AND ENTERPRISES; FUNDING FOR ASSESSMENTS FOR HONORING AND AWARDING TITLES AND PRIZES TO BUSINESSMEN, ENTERPRISES, AND OTHER ECONOMIC ORGANIZATIONS
Article 64. Rights and responsibilities of business, enterprises, and other economic organizations with awarded titles and prizes
1. They may receive Trophies, Certificates, and bonuses (if any) from organizing agencies and units and use or utilize logos of titles and prizes for commercial purposes.
2. They shall preserve and promote gained achievements and refrain from taking advantage of awarded titles and prizes for illegal act commission.
Article 65. Organizational funding
1. Funding for organizing assessments for honoring and awarding titles, prizes, and bonuses (if any) to businessmen, enterprises, and other economic organizations shall be carried out by organizing agencies and units.
Funding for assessments for eligibility for being honored and awarded titles, prizes, and bonuses shall be established from voluntary contributions from domestic and foreign businessmen, enterprises, organizations, and individuals in conformity with the law.
2. The management and use of funding prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with the law. The funding shall be publicly used for organizing assessments for the award of titles and prizes.
Section 3. PARTICIPATION CONDITIONS; APPLICATIONS, PROCEDURES, AND ORGANIZATION OF ASSESSMENTS FOR HONORING AND AWARDING TITLES AND PRIZES TO BUSINESSMEN, ENTERPRISES, AND OTHER ECONOMIC ORGANIZATIONS
Article 66. Businessmen’s participation conditions
1. Having good moral qualities and strictly implementing the guidelines and policies of CPV, laws of the State, and regulations of their agencies, organizations, and residential areas.
2. Holding positions of managers of enterprises and other economic groups in a manner of stability and continuous development for at least 7 years when participating in assessments for titles and prizes of ministries, central departments, central unions, and socio-vocational organizations and for at least 5 years when participating in assessments for eligibility for being honored and awarded provincial titles and prizes of provinces or centrally affiliated cities (by the time of applying for participation). Regarding businessmen operating many different enterprises or changing jobs, the time spent operating enterprises and other economic organizations shall be accumulated to calculate conditions for participating in assessments for titles and prizes.
3. Proactively learning for improvement of enterprise management qualification and capacity.
4. Having innovation initiatives or new management measures or technical applications that contribute to the improvement of productivity, product quality, and competitiveness of enterprises and other economic groups.
5. Providing training in the improvement of qualifications and skills for workers and improving the quality of personnel for enterprises and other economic organizations. Successfully and adequately providing benefits for workers as prescribed by the law.
6. Proactively participating in emulation movements and contributing, supporting, and successfully carrying out social responsibilities of enterprises, businessmen, and other economic organizations in their areas; caring for the development of CPV organizations, Trade Unions, and mass associations (if any) in enterprises and other economic organizations.
7. Enterprises and other economic organizations managed by businessmen shall comply with the law, have revenues and profits, provide payments for the state budget, ensure stable and growing income for their workers, and not be subject to any complaint, denunciation, lawsuit, strike, or mass furlough.
Article 67. Participation conditions of enterprises and other economic organizations
1. Complying with conditions by registered sectors or professions or having issued investment licenses and complying with laws on enterprises, investment, labor, land, construction, environmental protection, intellectual property, quality of goods and products, and laws relevant to business and trading.
2. Having profitable production and trading activities and providing stable and growing payments for the state budget.
3. Having new scientific and technological initiatives and innovations applied to production and trading effectively; having innovation and creativity in production and trading that positively contribute to the general development of society and Vietnam.
4. Adequately complying with obligations concerning finance, tax, and other state budget revenues as prescribed by the law.
5. Ensuring that workers have stable jobs and gradually increasing income; adequately and promptly providing social insurance, health insurance, and unemployment insurance benefits and benefits of relevant policies and laws for workers.
6. Successfully carrying out social security work, proactively and effectively participating in emulation movements launched by ministries and central or local authorities; proactively developing CPV organizations, Trade Unions, and mass associations (if any) in enterprises and other economic organizations.
7. Not being subject to any complaint, denunciation, lawsuit, strike, or mass furlough.
Article 68. Applications and procedures for national scope
1. Applications
a) Written requests of agencies, organizations, and units of ministries, central authorities, and central unions;
b) Organizational schemes containing names of titles and prizes and organizational contents; organizational purposes and requirements; expected time and location of the organization (organizational locations shall ensure fire and explosion safety and order and security; organizational scope and forms; quantity and structure of titles and prizes; composition of the Organizational Board and Council for assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes with specific regulations on the quantity, structure, composition, functions, and tasks of the mentioned entities. The Head of the Organizational Board and the President of the Award Council shall be heads of ministries, central authorities, central unions, and socio-vocational organizations or heads of provinces or centrally affiliated cities. Members of the Award Council include representatives of relevant agencies, specialists with knowledge and qualification concerning sectors, fields, and contents of titles and prizes; financial schemes specifying revenue sources, collection principles, expense principles, expenditures, and responsibilities for financial management and implementation. Commitment of the organizing unit to not collect any fees from businessmen and enterprises participating in assessments for titles and prizes in any form;
c) Regulations on assessment for the award of titles and prizes, which stipulate professions, participants, award criteria (in conformity with the names and contents of titles and prizes and conditions prescribed in Article 66 and Article 67 of this Decree), methods of organizing assessment for the award titles and prizes.
2. Procedures
a) Applications to be presented to Directors of ministries, central authorities, and central unions shall be submitted through advisory agencies engaging in ministerial emulation and commendation work;
b) Within 10 working days from the date of receipt of adequate applications as per regulation, advisory agencies engaging in ministerial emulation and commendation work shall appraise and present such applications to Directors of ministries, central authorities, and central unions for decisions.
3. In case ministries, central authorities, and central unions have issued decisions on the issuance of regulations on the organization of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen and enterprises in conformity with this Decree, the organization of assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes shall comply with regulations of ministries, central authorities, and central unions.
4. Directors of ministries, central authorities, and central unions shall decide on and assume responsibility for the organization of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations under their management.
Article 69. Applications and procedures for provincial scope
1. Applications
a) Written requests of departments and authorities of provinces and centrally affiliated cities;
b) Organizational schemes according to Point b Clause 1 Article 68 of this Decree, specifying professions, participants, award criteria, and methods and procedures for awarding titles and prizes.
2. Procedures
a) Applications to be presented to Presidents of Provincial People’s Committees shall be submitted through agencies specialized in provincial emulation and commendation work;
b) Within 10 working days from the date of receipt of adequate applications as per regulation, agencies specialized in provincial emulation and commendation work shall appraise and present such applications to Presidents of Provincial People’s Committees for decisions.
3. In case Provincial People’s Committees have issued decisions on the issuance of regulations on the organization of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen and enterprises in conformity with this Decree, the organization of assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes shall comply with regulations of Provincial People’s Committees.
4. Presidents of Provincial People’s Committees shall decide on and assume responsibility for the organization of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations under their management.
Article 70. Organization of assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes
1. After receiving decisions to honor and award titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations, organizing agencies, units, and information and communications agencies shall carry out dissemination work and organize activities relevant to the award of titles and prizes.
2. Agencies and units shall organize assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations in compliance with the law, organizational schemes, and award regulations; collect feedback from relevant agencies and the people on mass media on the participating businessmen, enterprises, and other economic organizations.
3. Honoring and awarding titles and prizes of ministries, central authorities, and central unions to businessmen, enterprises, and other economic organizations shall be carried out by leaders of such ministries, central authorities, and central unions; titles and prizes of provinces and centrally affiliated cities shall be awarded by leaders of such provinces and centrally affiliated cities.
Article 71. Suspension of assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes
1. Agencies and units shall be suspended from the organization of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations when they commit one of the following acts:
a) Organizing assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes without permission from competent authorities;
b) Formulating untruthful applications for requesting competent authorities to permit the organization of assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes;
c) Carrying out the organization contrary to schemes for and regulations on assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations approved by competent authorities;
d) Having acts of deceiving or forcing businessmen, enterprises, and other economic organizations to participate in assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes;
dd) Mobilizing funding in specific forms from individuals and organizations participating in the voting for eligibility for being honored and awarded titles and prizes.
2. Advisory agencies engaging in ministerial emulation and commendation work shall, based on the conclusions of competent authorities, request ministerial Directors to suspend the organization of assessments for the award of national titles and prizes. Advisory agencies engaging in provincial emulation and commendation work shall request the Presidents of Provincial People’s Committees to suspend the organization of assessments for the award of provincial titles and prizes.
3. Applications for suspension include:
a) Statements of agencies engaging in provincial emulation and commendation work;
b) Conclusions of competent authorities on violations of agencies or units organizing assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations.
4. Suspension procedures:
a) Within 15 working days from the date of conclusions on legal violations in the organization of the award of titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations, inspection teams or competent authorities shall send the conclusions to agencies specialized in ministerial or provincial emulation and commendation work;
b) Within 10 working days from the date of receipt of conclusions on legal violations, agencies specialized in ministerial or provincial emulation and commendation work shall request Directors of ministries, central authorities, and central unions or Presidents of Provincial People's Committees to issue decisions to suspend the organization of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations.
5. Suspended agencies and units shall immediately suspend the organization of assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes, cancel results concerning awarded titles and prizes, and provide compensations (if any) for relevant organizations and individuals according to the law.
Article 72. Cancelation of results of assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes
1. Businessmen, enterprises, and other economic organizations shall have their results concerning assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes canceled if they commit one of the following acts:
a) Declaring untruthful achievements to participate in assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes;
b) Taking advantage of awarded titles and prizes for legal violation commission;
c) Committing legal violations during the period of achievement calculation for assessments for eligibility for being honored and awarded titles and prizes liable for criminal prosecution.
2. Agencies and units organizing assessments for the award of titles and prizes shall, based on the conclusions of competent authorities concerning the untruthful declarations of achievements or legal violations of businessmen, enterprises, and other economic organizations, decide to cancel the results of award assessments, recover Trophies, Certificates, and bonuses (if any) awarded to businessmen, enterprises, and other economic organizations, and disclose such operation to communications agencies.
Article 73. Responsibilities of ministries, departments, central authorities, local authorities, and agencies and organizations relevant to assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations
1. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall assist the Government of Vietnam in the state management of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations.
2. Ministries, ministerial agencies, and People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities shall, within their scope of tasks and entitlements, carry out the state management of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations; carry out assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations in compliance with this Decree.
3. Central agencies of socio-political organizations shall, within their scope of tasks and entitlements, implement regulations on the organization of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations according to this Decree.
4. Mass information agencies shall disseminate and popularize legal regulations on assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations; discover and disseminate advanced examples of businessmen, enterprises, and other economic organizations. Mass information agencies shall not televise or report cases of assessments for honoring and awarding titles and prizes to businessmen, enterprises, and other economic organizations contrary to the law.
PROCEDURES FOR CANCELING DECISIONS ON THE AWARD OF EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS; PROCEDURES FOR DEPRIVING, REINSTATING, AND RE-AWARDING STATE HONORABLE TITLES; PROCEDURES FOR RECOVERING COMMENDATION ITEMS AND BONUSES
Section 74. Applications and procedures for canceling decisions on the award of emulation titles and commendation forms
1. Collectives, individuals, and households committing acts prescribed in Clause 2 Article 93 of the Law on Emulation and Commendation shall have their decisions on the award of emulation titles and commendation forms canceled and received items and bonuses recovered.
2. Requesting authorities shall, based on the conclusions of competent authorities concerning whether individuals and collectives have acts of violations prescribed in Clause 2 Article 93 of the Law on Emulation and Commendation, request competent authorities to issue decisions to cancel decisions on the award of emulation titles and commendation forms and recovery of items and bonuses.
3. Applications for the cancelation of decisions on the award of emulation titles and commendation forms shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities requesting the recovery of each emulation title and commendation form of individuals, collectives, and households;
b) Summary reports of authorities requesting the commendations on reasons for requesting competent authorities to cancel decisions on the award of emulation titles and commendation forms (enclosed with commendation decisions).
4. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall summarize applications and present them to the Prime Minister of Vietnam within 10 working days from the date of receipt of adequate applications as per regulation.
5. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the applications prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 75. Applications and procedures for depriving, reinstating, and re-awarding state honorable titles
1. Individuals and commercial juridical persons with awarded state honorable titles that commit violations prescribed in Clauses 3, 4, and 5 Article 93 of the Law on Emulation and Commendation shall have their state honorable titles deprived.
2. Within 30 days from the legally effective date of judgments, authorities requesting commendations shall request the Prime Minister of Vietnam to request the President of Vietnam to decide on the deprivation of state honorable titles.
3. Individuals and commercial juridical persons that are deprived of their state honorable titles and then receive legally effective judgments or decisions of the Court declaring their innocent and exemption from criminal liabilities or are not subject to cases prescribed in Clauses 3, 4, and 5 Article 93 of the Law on Emulation and Commendation shall have their state honorable titles reinstated or re-awarded.
4. Applications for deprivation, reinstatement, and re-award of state honorable titles shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Summary reports of the authorities requesting the commendations specifying the contents or reasons for requests and feedback from competent authorities.
5. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall summarize applications and present them to the Prime Minister of Vietnam within 10 working days after the date of receipt of adequate applications as per regulation.
6. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the applications prescribed in Clause 4 of this Article.
Article 76. Recovery of commendation items and bonuses
1. Recovery of state commendation items and bonuses
a) Within 15 working days after the date of receipt of decisions on deprivation of state honorable titles or cancellation of commendation decisions of the President of Vietnam or decisions to award emulation titles and commendation forms of the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam, individuals and collectives shall adequately return the received commendation items and bonuses to ministries, departments, and central or local authorities that requested the commendations and paid bonuses to individuals, collectives, and households.
b) Ministries, departments, and central or local authorities shall urge individuals, collectives, and households to return received commendation items punctually and send them to the Ministry of Home Affairs of Vietnam within 15 working days after the date of receipt of such returned items; recovered bonuses shall be transferred to the state budget or emulation and commendation funds as per regulation;
c) The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall urge ministries, departments, and central or local authorities to recover awarded commendation items.
2. Recovery of items and bonuses regarding other emulation titles and commendation forms
a) Within 15 working days after the date of receipt of decisions on cancellation of emulation titles and commendation forms of competent authorities, individuals, collectives, and households shall adequately return received commendation items and bonuses to competent authorities that issued the commendation decisions;
b) Competent authorities issuing decisions to award emulation titles and commendation forms shall urge individuals, collectives, and households to return received commendation items and bonuses punctually and organize the recovery as per regulation.
FORMS OF ORDERS, MEDALS, AND COMMEMORATIVE MEDALS; FORMS OF CERTIFICATES OF EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS; FORMS OF CERTIFICATES OF STATE HONORABLE TITLES AND EMULATION FLAGS; FORMS OF DIPLOMAS, FRAMES, CONTAINERS, AND FLAGS OF EMULATION TITLES AND COMMENDATIONS FORMS; PROCEDURES FOR REPLACING AND RE-ISSUING COMMENDATION ITEMS
Section 1. FORMS OF ORDERS, MEDALS, AND COMMEMORATIVE MEDALS; FORMS OF CERTIFICATES, FRAMES, CONTAINERS, AND FLAGS OF EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS
1. Orders have 10 types, 5 types with classification and 5 types without classification, according to Article 33 of the Law on Emulation and Commendation. Types with classification have 3 classes, distinguished by the number of stars attached on the top bars and ribbons of Orders (the First Class has 3 stars, the Second Class has 2 stars, and the Third Class has 1 star).
2. The structure of an Order includes 3 parts: the top bar, ribbon, and body.
Forms of Orders are illustrated in Appendix II.1 enclosed herewith.
1. Medals have 4 types, 1 type with classification and 3 types without classification, according to Article 54 of the Law on Emulation and Commendation. The type with classification has 3 classes, distinguished by the number of lines on the top bars and ribbons of Medals (the First Class has 3 lines, the Second Class has 2 lines, and the Third Class has 1 line).
2. The structure of a Medal includes 3 parts: the top bar, ribbon, and body.
Forms of Medals are illustrated in Appendix II.1 enclosed herewith.
Article 79. Forms of badges of National Emulation Fighter Titles, Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities, and state honorable titles; forms of commemorative medals
1. The structure of Badges of state honorable titles and badges of National Emulation Fighter Titles and Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities includes 2 parts: the top bar and the body.
Forms of badges of emulation fighter titles of ministries, departments, and central or local authorities shall be stipulated by such entities in conforming with and carrying the meaning of each sector, occupation, and province with a size smaller than badges of state honorable titles.
Badges of state honorable titles and badges of National Emulation Fighter Titles are illustrated in Appendix II enclosed herewith.
2. Commemorative Medals of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, ministries, departments, central or local authorities, political organizations, socio-political organizations, socio-vocational political organizations, social organizations, socio-vocational organizations with CPV Designated Representations or CPV organizations of CPV Designated Representations of central authority clusters.
a) The structure of a Commemorative Medal includes 2 parts: the top bar and the body;
b) Forms of Commemorative Medals shall be stipulated by the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, ministries, departments, central or local authorities, political organizations, socio-political organizations, socio-vocational political organizations, social organizations, socio-vocational organizations with CPV Designated Representations or CPV organizations of CPV Designated Representations of central authority clusters conforming with and carrying the meaning of each sector, occupation, and province.
Article 80. Forms of Gold Star Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is red, 1/2 of the right side is yellow.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is red, 1/2 of the right side is yellow.
3. The body shall be made of an embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 55 mm; the middle of the circle shall have a five-pointed star on a yellow background, surrounded by the phrases “Huân chương Sao vàng” (Gold Star Order), “Việt Nam” (Vietnam) in red. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 81. Forms of Ho Chi Minh Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two yellow lines.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and two yellow lines.
3. The body shall be made of a circle with a diameter of 40 mm; the middle of the circle shall contain a side portrait of President Ho Chi Minh, placed on a background of yellow ancient lotus motifs with the phrase “Huân chương Hồ Chí Minh” (Ho Chi Minh Order) above and the phrase “Việt Nam” (Vietnam) below in red. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 82. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Independence Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and four yellow lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and four yellow lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
3. The body shall be made of a circle with a diameter of 40 mm with yellow outer edges; the middle of the circle shall contain an embossed five-pointed gold star on a blue background with the phrase “Huân chương Độc lập” (Independence Order) above in red and two pine branches, two rows of stylized red flags, and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 83. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Military Exploit Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and four green lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and four green lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
3. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 50 mm; the middle of the circle shall have an embossed five-pointed gold star on a red background, surrounded by the phrases “Huân chương Quân công” (Military Exploit Order), “Việt Nam” (Vietnam) in yellow on a red background. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 84. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Labor Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two dark blue lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and two dark blue lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
3. The body shall be made of a circle with a diameter of 40 mm with a yellow background; the middle of the circle shall contain an embossed five-pointed gold star on a red background, surrounded by the wheel of history with a book and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below and the phrase “Huân chương Lao động” (Labor Order) in red above; all details shall be placed in a frame with dark blue outer edged. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 85. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Feat Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating with yellow outer edges, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two green lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and two green lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
3. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star on gun, sword, and shield shapes with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 50 mm; the middle of the circle shall have an embossed five-pointed gold star on a red background, surrounded by the phrases “Huân chương Chiến công” (Feat Order), “Việt Nam” (Vietnam) in yellow. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 86. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Fatherland Defense Order
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is green, 1/2 of the right side is red; stars are attached based on the classification of the Order.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is green, 1/2 of the right side is red; stars are attached based on the classification of the Order.
3. The body shall be made of a stylized ten-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the ten tips of the star of 40 mm; the middle of the circle shall be a gun symbol and a sword symbol crossed over each other with an embossed five-pointed gold star on a red background above, surrounded by the phrases “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” (Fatherland Defense Order), “Việt Nam” (Vietnam) in red on a yellow background. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 87. Forms of Bravery Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two dark blue lines.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and two dark blue lines.
3. The body shall be made of a stylized eight-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the eight tips of the star of 40 mm with pine branches on both sides; the middle of the circle shall have an embossed five-pointed gold star on a red background, surrounded by the phrases “Huân chương Dũng cảm” (Bravery Order), “Việt Nam” (Vietnam) in red on a yellow background. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 88. Forms of Great National Unity Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is dark blue, 1/2 of the right side is red.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is dark blue, 1/2 of the right side is red.
3. The body shall be made of a stylized gold star with the diameter of the circle circumscribing the tips of the star of 40 mm; the middle of the circle shall contain a side portrait of President Ho Chi Minh on a glowing lotus stem with pine branches on both sides, surrounded by the phrase “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” (Great National Unity Order) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 89. Forms of Friendship Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two blue lines.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and two blue lines.
3. The body shall be made of a stylized eight-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the eight tips of the star of 48 mm with pine branches on both sides; the middle of the circle shall have two shaking hands on a glove on a blue background, surrounded by the phrases “Huân chương Hữu nghị” (Friendship Order) in red and “Việt Nam” (Vietnam) in yellow on a red silk stripe. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 90. Forms of Determined-to-Win Military Flag Medals
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two yellow lines, each at both ends of the top bar.
2. The ribbon shall have a pentagon shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 38 mm x 27 mm x 40 mm, with a red background and two green lines.
3. The body shall be made of a stylized five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 48 mm with pine branches on both sides; the middle of the circle shall have a determined-to-win flag on a yellow background with the phrase “Huy chương Quân kỳ quyết thắng” (Determined-to-Win Military Flag Medal) in red on a yellow background above and a yellow silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in red below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 91. Forms of For National Security Medals
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two yellow lines, each at both ends of the top bar.
2. The ribbon shall have a pentagon shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 38 mm x 27 mm x 40 mm, with a red background and two green lines.
3. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 48 mm; the middle of the circle shall have an embossed five-pointed gold star and a sword placed on a shield on a green background, surrounded by the phrase “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc” (For National Security Medal) in yellow with pine branches on both sides and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 92. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Glorious Fighter Medals
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and with yellow lines based on the classification of the Medal.
2. The ribbon shall have a pentagon shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 38 mm x 27 mm x 40 mm, with a red background and green lines (classification is based on the lines).
3. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 48 mm; the middle of the circle shall have a five-pointed gold star on a red background with pine branches on both sides, surrounded by the phrases “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” (Glorious Fighter Medal) and “Việt Nam” (Vietnam) in red on a yellow background. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 93. Forms of Friendship Medals
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two blue lines.
2. The ribbon shall have a pentagon shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 38 mm x 27 mm x 40 mm, with a red background and two blue lines.
3. The body shall be made of a circle with a diameter of 40 mm containing a stylized and embossed five-pointed gold star with pine branches on both sides; the middle of the circle shall contain two shaking hands on a globe on a blue background with the phrase “Huy chương Hữu nghị” (Friendship Medal) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 94. Forms of Badges of Vietnamese Heroic Mother Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, painted red with yellow outer edges.
2. The body shall be made of an embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 50 mm; the middle of the circle shall have a portrait of the Vietnamese Heroic Mother with the phrase “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” (Vietnamese Heroic Mother) in red below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 95. Badges of People’s Armed Forces Hero Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, painted red with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 50 mm; the middle of the circle shall have a red determined-to-win flag with pine branches below, surrounded by the phrases “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” (People’s Armed Forces Hero) and “Việt Nam” (Vietnam) in red. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 96. “Badges of Labor Hero, Heroic Province, and Heroic City Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, painted red with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 50 mm with pine branches on both sides; the middle of the circle shall have a wheel of history and a circle of science placed on a book with a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in red below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 97. Forms of Badges of People’s Teacher and Teacher of Merit Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 15 mm, painted red for Badges of People’s Teacher Titles or yellow for Badges of Teacher of Merit Titles, with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a circle with a diameter of 35 mm; the middle of the circle shall contain a pen and a notebook on a green background with rice plant branches on both sides and the phrase “Nhà giáo nhân dân” (People’s Teacher) or “Nhà giáo ưu tú” (Teacher of Merit) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 98. Forms of Badges of People’s Doctor and Doctor of Merit Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 15 mm, painted red for Badges of People’s Doctor Titles or yellow for Badges of Doctor of Merit Titles, with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a sunflower shape with a diameter of 35 mm; the middle of the sunflower shall have the symbol of the health sector and a red star with laurel branches on both sides and the phrase “Thầy thuốc nhân dân” (People’s Doctor) or “Thầy thuốc ưu tú” (Doctor of Merit) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 99. Forms of Badges of People’s Artist and Artist of Merit Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 15 mm, painted red for Badges of People’s Artist Titles or yellow for Badges of Artist of Merit Titles, with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a stylized eight-pointed star with a diameter of 35 mm; the middle of the star shall contain a stylized mask and a stylized lotus with the phrase “Nghệ sĩ nhân dân” (People’s Artist) or “Nghệ sĩ ưu tú” (Artist of Merit) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 100. Forms of Badges of People’s Artisan and Artisan of Merit Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 15 mm, painted red for Badges of People’s Artisan Titles or yellow for Badges of Artisan of Merit Titles, with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a stylized flower shape with a diameter of 35 mm; the middle of the flower shall contain a pair of hands lifting the Vietnamese map on a red background surrounded by a wheel of history with the phrase “Nghệ nhân nhân dân” (People’s Artisan) or “Nghệ nhân ưu tú” (Artisan of Merit) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 101. Forms of Badges of National Emulation Fighter Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 26 mm x 14 mm with a painted background and yellow outer edges.
2. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 42 mm; the middle of the circle shall have two rice plant branches, a book, and a wheel of history, surrounded by the phrase “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” (National Emulation Fighter) in red. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 102. Forms of diplomas of commendation forms and emulation titles under the jurisdiction of the President of Vietnam, Government of Vietnam, and Prime Minister of Vietnam
1. Form:
a) Diplomas shall be printed on A3 papers (sized 420 mm x 297 mm); the size of the border motif is 360 mm x 237 mm;
b) Motifs:
The border and four corners outside of the border shall be decorated with motifs. Diplomas of medals, diplomas of meritorious state honorable titles, Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam, and diplomas of National Emulation Fighter Titles shall not have motifs outside of the border.
Above the middle shall be the National Emblem of the Socialist Republic of Vietnam with motifs transitioning between the National Emblem and the border motif. A Diploma of a National Emulation Fighter Title shall have lines of red flags on both sides instead of transitional motifs.
The image of the body of the order, medal, or badge shall be placed in the middle below the border motif. A Diploma of a Ho Chi Minh Order shall use the image of a lotus instead of the image of the body of the Order;
c) Background:
A Diploma of a Gold Star Order shall use the motif of the bronze drum with a star shape in the middle.
A Diploma of a Ho Chi Minh Order shall use a lotus motif.
Diplomas of Military Exploit Orders, Feat Orders, Glorious Fighter Medals, For National Security Medals, Determined-to-Win Orders, and People’s Armed Forces Hero Titles shall use a star shape with a radiant halo.
A Diploma of a Fatherland Defense Order shall use the motif of the bronze drum with a map of Vietnam in the middle.
Diplomas of Independence Orders, Labor Orders, Bravery Orders, Great National Unity Orders, Friendship Orders, Friendship Medals, and state honorable titles shall use the motif of the bronze drum.
Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam shall use the cloud motif.
Diplomas of National Emulation Fighter Titles shall use the symbol of the National Patriotic Emulation Congress.
2. Content:
a) National Name: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM), presented in capital letters, font “Times New Roman”, font size 15, and vertical, bold, and black letters;
b) Motto: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (Independence-Freedom-Happiness), presented in lowercase letters, font “Times New Roman”, font size 16, vertical, bold, and black letters, below the National Name; the first letter of each phrase shall be capitalized with hyphens and spaces between phrases; phrases shall be underlined, with a length equal to the length of the text;
c) Competence to decide on commendations:
Phrases “CHỦ TỊCH” (PRESIDENT) and “NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM) shall be written in 2 separate lines for diplomas of commendation forms of the President of Vietnam or phrases “THỦ TƯỚNG” (PRIME MINISTER) and “CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (GOVERNMENT OF SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM) for commendation forms of the Prime Minister of Vietnam; capital letters, font “Times New Roman”, font size 26 for the upper line and 20 for the lower line, and vertical, bold, and black letters
d) Commendation nature:
“TẶNG” (AWARD) or “TRUY TẶNG” (POSTHUMOUS AWARD) shall be written for diplomas of orders, medals, Ho Chi Minh Prizes, State Awards, and Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam; “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE) or “TRUY TẶNG DANH HIỆU” (POSTHUMOUS AWARD OF TITLE) shall be written for diplomas of state honorable titles and “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE) shall be written for diplomas of National Emulation Fighter Titles; capital letters, font “Times New Roman”, font size 24, and vertical, bold, and black letters
dd) Names of commendation forms or emulation titles; capital letters, font “Times New Roman”, font size 42, and vertical, bold, and red letters;
e) The classification of emulation forms (if any) and names of commended units and individuals: capital, vertical, bold, and black letters; addresses (or positions and working units for individuals working at agencies and units or governing bodies for collectives) and achievements of commended individuals and collectives: lowercase letters, font “Times New Roman”, appropriate font size, and vertical, bold, and black letters;
g) Decision numbers and decision dates shall be written based on the numbers and promulgation dates of decisions; “Số sổ vàng” (Gold book number) shall display the serial numbers of the commendation subjects in decisions; lowercase letters, font “Times New Roman”, font size 14, and italic, bold, and black letters;
h) Geographical locations and dates: lowercase letters, font “Times New Roman”, font size 15, and italic, bold, and black letters;
i) Positions of persons competent to decide on commendations: the phrase “CHỦ TỊCH” (PRESIDENT) shall be written for commendation decisions under the jurisdiction of the President of Vietnam or “THỦ TƯỚNG” (PRIME MINISTER) for commendation decisions under the jurisdiction of the Prime Minister of Vietnam; capital letters, font “Times New Roman”, font size 14, and vertical, bold, and black letters;
k) Space to sign, stamp, and write the full names of the persons competent to decide on commendations.
Forms of diplomas are illustrated in Appendix II.2 enclosed herewith.
Article 103. Forms of diplomas of merit of ministries, departments, and central or local authorities and diplomas of merit of provincial political organizations and socio-political organizations; diplomas of merit of military regions, corps, services, armies, general departments, and equivalents of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Government Cipher Committee; diplomas of merit of National Universities; certificates of emulation fighter titles of ministries, departments, and central or local authorities
1. Form:
a) Diplomas shall be printed on papers sized 360 mm x 237 mm;
b) Motifs:
The border shall be decorated with motifs but shall not be identical or similar to state-level diplomas of merit.
Above the middle is the National Emblem of the Socialist Republic of Vietnam or symbols of agencies or organizations instead of the National Emblem for diplomas of merit and diplomas of emulation fighter titles of CPV Departments and central unions and diplomas of merit of provincial political organizations and socio-political organizations. There shall not be motifs in the four corners outside of the border motif and transitional motifs between the National Emblem and the border motif. Regarding diplomas of emulation fighter titles, there shall be lines of red flags on both sides of the National Emblem or symbols of agencies or organizations;
c) The background of the diploma shall be stipulated by the competent authority, ensuring that it is not identical to the background of diplomas awarded or posthumously awarded by the President of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam.
2. Content:
The content, layout, font, and font size shall be stipulated by agencies and units competent to decide on commendations, ensuring beauty, formality, and the following main contents:
a) The first line and second line shall display:
National Name: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (Socialist Republic of Vietnam), presented in capital, vertical, bold, and black letters;
Motto: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (Independence-Freedom-Happiness), presented in lowercase, vertical, bold, and black letters below the National Name; the first letter of each phrase shall be capitalized with hyphens and spaces between phrases; phrases shall be underlined, with a length equal to the length of the text.
Diplomas of merit and diplomas of emulation fighter titles of CPV agencies shall have the phrase “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” (COMMUNIST PARTY OF VIETNAM) instead of the National Name, presented in capital, vertical, bold, and black letters;
b) The third line shall display the positions of persons competent to decide on commendations, presented in capital, vertical, bold, and red letters;
c) The fourth line shall display the commendation nature.
“TẶNG” (AWARD) shall be written for diplomas of merit or “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE) for diplomas of emulation fighter titles; capital, vertical, bold, and black letters;
d) The fifth line shall display names of commendation forms or emulation titles; capital, vertical, bold, and red letters;
dd) The following lines shall display names of commended collectives, individuals, and households; addresses or titles and working units regarding individuals working at agencies or units or governing bodies regarding collectives and achievements of commended collectives, individuals, and households; black letters;
e) Below the left side are the decision numbers and decision dates, written based on the numbers and promulgation dates of decisions; “Số sổ vàng” (Gold book number), placed below the line of the decision numbers, displays the serial numbers of the commendation subjects in decisions; lowercase, italic, bold, and black letters;
g) Below the right side shall contain geographical locations and dates; lowercase, italic, bold, black letters.
Below geographical locations shall be the positions of persons competent to decide on commendations, capital, vertical, bold, and black letters;
h) Space to sign, stamp, and write the full names of the persons competent to decide on commendations.
Article 104. Forms of certificates of merit and diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles
1. Form:
a) Diplomas shall be printed on A4 papers sized 297 mm x 210 mm;
b) Motifs:
The border shall be decorated with motifs but shall not be identical or similar to the motifs on state-level diplomas of merit.
Above the middle shall have:
The National Emblem of the Socialist Republic of Vietnam for certificates of merit and diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles of Directors of agencies and units of ministries, departments, ministerial agencies, governmental agencies, Directors of specialized agencies and equivalents of Provincial People’s Committees, and Presidents of People’s Committees of districts and certificates of Presidents of People’s Committees of communes.
Symbols of agencies and organizations for certificate of merit and diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles of political organizations and socio-political organizations and certificates of merit of Presidents of Administrative Councils, Presidents of Member Councils, Directors-General, Directors of enterprises, and collectives.
Regarding diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles, there shall be lines of red flags on both sides of the National Emblem or symbols of unions;
There shall not be motifs in the four corners outside of the border motif and transitional motifs between the National Emblem and the border motif;
c) The background shall be blank.
2. Content:
The content, layout, font, and font size shall be stipulated by agencies and units competent to decide on commendations, ensuring the aesthetics and the following main contents:
a) The first line and second line shall display:
National Name: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM), presented in capital, vertical, bold, and black letters.
Motto: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (Independence-Freedom-Happiness), presented in lowercase, vertical, bold, and black letters below the National Name; the first letter of each phrase shall be capitalized with hyphens and spaces between phrases; phrases shall be underlined, with a length equal to the length of the text. Certificates of merit and diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles of CPV agencies shall have the phrase “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” (COMMUNIST PARTY OF VIETNAM) instead of the National Name, presented in capital, vertical, bold, and black letters;
b) The third line shall display the positions of persons competent to decide on commendations, presented in capital, vertical, bold, and red letters;
c) The fourth line shall contain “TẶNG” (AWARD) for certificates of merit or “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE) for diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles; capital, vertical, bold, and black letters;
d) The fifth line shall display names of commendation forms or emulation titles; capital, vertical, bold, and red letters;
dd) The following lines shall display names of commended units and individuals; addresses (or titles and working units regarding individuals working at agencies or units or governing bodies regarding collectives) and achievements of commended collectives and individuals; black letters;
e) Below the left side are the decision numbers and decision dates, written based on the numbers and promulgation dates of decisions; “Số sổ vàng” (Gold book number), placed below the line of the decision numbers, displays the serial numbers of the commendation subjects in decisions; lowercase, italic, bold, and black letters;
g) Below the right side shall contain geographical locations and dates; lowercase, italic, bold, black letters.
Below geographical locations shall be the positions of persons competent to decide on commendations; capital, vertical, bold, and black letters;
h) Space to sign, stamp, and write the full names of the persons competent to decide on commendations.
Article 105. Forms of Diplomas of Commemorative Medals of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam and Commemorative Medals of ministries, departments, and central or local authorities; certificates of Family of Culture Titles
Diplomas shall be printed on A5 papers sized 210 mm x 148 mm;
Contents of and motifs on diplomas shall be stipulated by the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam and ministries, departments, and central or local authorities.
Article 106. Forms of Diplomas of Excellent Labor Collective and Determined-to-Win Unit titles; typical commune, ward, or town titles; village or street quarter of culture titles
1. Form:
a) Diplomas shall be printed on A4 papers sized 297 mm x 210 mm;
b) Motifs:
The border shall be decorated with motifs but shall not be identical or similar to the motifs on state-level diplomas of merit.
Above the middle is the National Emblem of the Socialist Republic of Vietnam and lines of red flags on both sides (for certification diplomas under the jurisdiction of Ministers, Directors of ministerial agencies, governmental agencies, Chief Justice of the Supreme People’s Court of Vietnam, Director of the Supreme People’s Procuracy, Head of the Office of the National Assembly of Vietnam, Head of the Office of the President of Vietnam, Auditor General of the State Audit Office of Vietnam, Presidents of People’s Committees of provinces and districts, and Heads of competent units of the Ministry of National Defense of Vietnam); or symbols of agencies and organizations and lines of red flags on both sides (for certification diplomas under the jurisdiction of Heads of CPV Departments and equivalents at the central level, Chief of Office of the CPV Central Committee, heads of central authorities of the Vietnamese Fatherland Front, and unions);
c) The background shall be blank.
2. Content:
The content shall be stipulated by agencies and units competent to decide on commendations. The layout, font, and font size shall ensure the aesthetics and the following main contents:
a) The first line and second line shall display:
National Name: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (Socialist Republic of Vietnam), presented in capital, vertical, bold, and black letters.
Motto: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (Independence-Freedom-Happiness), presented in lowercase, vertical, bold, and black letters below the National Name; the first letter of each phrase shall be capitalized with hyphens and spaces between phrases; phrases shall be underlined, with a length equal to the length of the text.
Titles under the jurisdiction of Heads of CPV Departments and Chief of Office of the CPV Central Committee shall have the phrase “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” (COMMUNIST PARTY OF VIETNAM) instead of the National Name and the Motto, presented in capital, vertical, bold, and black letters;
b) The third line shall display the positions of persons competent to decide on commendations, presented in capital, vertical, bold, and red letters;
c) The fourth line shall display the commendation nature: “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE) shall be presented in capital, vertical, bold, and black letters;
d) The fifth line shall display names of emulation titles; capital, vertical, bold, and red letters;
dd) The following lines shall display names of units receiving emulation titles; addresses (or governing bodies regarding collectives) and achievements of commended collectives; black letters;
e) Below the left side are the decision numbers and decision dates, written based on the numbers and promulgation dates of decisions; “Số sổ vàng” (Gold book number), placed below the line of the decision numbers, displays the serial numbers of the commendation subjects in decisions; lowercase, italic, bold, and black letters;
g) Below the right side shall contain geographical locations and dates; lowercase, italic, bold, black letters.
Below geographical locations shall be the positions of persons competent to decide on commendations; capital, vertical, bold, and black letters;
h) Space to sign, stamp, and write the full names of the persons competent to decide on commendations.
Article 107. Forms of flags of Heroic Province, Heroic City, People's Armed Forces Hero, and Labor Hero Titles
1. Form: Flag size: 850 mm x 650 mm; material: two-layer red satin fabric.
2. Contents be embroidered with yellow thread with capital, vertical, and bold letters; font and font size shall be appropriately adjusted depending on the contents of flags, ensuring beauty, formality, and the following main contents:
a) The first line shall contain “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM), presented in capital, vertical, bold, and black letters;
b) The second line shall contain “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE), presented in capital, vertical, and bold letters;
c) Below the second line, there shall be a five-pointed gold star in the middle;
d) Below the star, names of the emulation titles shall be written (i.e., “ANH HÙNG LAO ĐỘNG” (LABOR HERO), “ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN” (PEOPLE’S ARMED FORCES HERO), “TỈNH ANH HÙNG” (HEROIC PROVINCE), or “THÀNH PHỐ ANH HÙNG” (HEROIC CITY)) in capital, vertical, and bold letters and names of the commended units shall be written at the end.
Forms of flags are illustrated in Appendix II.3 enclosed herewith.
Article 108. Forms of Emulation Flags of the Government of Vietnam
1. Form: Flag size: 850 mm x 650 mm; material: two-layer red satin fabric.
2. Contents be embroidered with yellow thread with capital, vertical, and bold letters; font and font size shall be appropriately adjusted depending on the contents of flags, ensuring beauty, formality, and the following main contents:
a) The first line shall contain “CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM), presented in capital, vertical, bold, and black letters;
b) The second line shall contain “TẶNG” (AWARD), presented in capital, vertical, and bold letters;
c) Below the second line, there shall be a five-pointed gold star in the middle;
d) Below the star, the names of the units receiving the Emulation Flags of the Government of Vietnam and “ĐƠN VỊ XUẤT SẮC TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM HOẶC PHONG TRÀO THI ĐUA” (EXCELLENT UNIT IN THE EMULATION MOVEMENT OF THE YEAR OR EMULATION MOVEMENT) shall be written; the "YEAR" shall be the year when units with achievements are awarded titles and "EMULATION MOVEMENT" shall be the emulation movement launched by the Prime Minister of Vietnam; capital, vertical, and bold letters.
Forms of flags are illustrated in Appendix II.3 enclosed herewith.
Article 109. Forms of Emulation Flags of ministries, departments, and central or local authorities
1. Form: Flag size: 800 mm x 600 mm; material: two-layer red satin fabric.
2. Contents be embroidered with yellow thread with capital, vertical, and bold letters; font and font size shall be appropriately adjusted depending on the contents of flags, ensuring beauty, formality, and the following main contents:
a) The first line shall contain names of ministries, central authorities, central unions, local authorities, or centrally affiliated cities; capital, vertical, and bold letters;
b) The second line shall contain “TẶNG” (AWARD), presented in capital, vertical, and bold letters;
c) Below the second line, there shall be a five-pointed gold star in the middle;
d) Below the star, the names of the units receiving the Emulation Flags and “ĐƠN VỊ DẪN ĐẦU PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM HOẶC PHONG TRÀO THI ĐUA” (LEADING UNIT IN THE EMULATION MOVEMENT OF THE YEAR OR EMULATION MOVEMENT) shall be written; the "YEAR" shall be the year when units with achievements are awarded titles and "EMULATION MOVEMENT" shall be the emulation movement launched by ministries, departments, and central or local authorities; capital, vertical, and bold letters.
Article 110. Forms of Emulation Flags of military regions, corps, services, armies, general departments, and equivalents of the Ministry of National Defense of Vietnam, emulation flags of the Government Cipher Committee, and emulation flags of National Universities
1. Form: Flag size: 750 mm x 550 mm; material: two-layer red satin fabric.
2. Embroidered contents shall be stipulated by the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Education and Training of Vietnam.
Article 111. Forms of frames of diplomas of emulation titles and commendation forms
Frames shall be provided together with diplomas of emulation titles and commendation forms. Forms of frames are stipulated as follows:
1. Forms of frames of diplomas of emulation titles and commendation forms shall be under the jurisdiction of the President of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam, with size and material ensuring beauty and formality in conformity with the size of diplomas and commendation forms.
2. Frames of diplomas of other emulation titles and commendation forms shall be stipulated by authorities competent to issue commendation decisions, with size and material ensuring beauty and formality in conformity with each commendation form.
Article 112. Containers of orders, medals, badges of state honorable titles, badges of National Emulation Fighter Titles, and Commemorative Medals; containers of frames of diplomas of emulation titles and commendation forms under the jurisdiction of the President of Vietnam, the Government of Vietnam, and the Prime Minister of Vietnam
1. Containers of orders, medals, badges of state honorable titles, and badges of National Emulation Fighter Titles shall have size and material that ensure beauty and formality in conformity with each commendation form. The top cover outside of the container shall have a printed National Emblem.
2. Containers of Commemorative Medals prescribed in Article 71 of the Law on Emulation and Commendation shall be stipulated by authorities competent to issue decisions to award Commemorative Medals with form, size, and material that ensure beauty and formality.
3. Containers of frames of diplomas of emulation titles and commendation forms shall be under the jurisdiction of the President of Vietnam, the Government of Vietnam, and the Prime Minister of Vietnam with form, size, and material that ensure beauty and formality in conformity with the size of frames of diplomas of emulation titles and commendation forms under the jurisdiction of the President of Vietnam, the Government of Vietnam, and the Prime Minister of Vietnam.
Section 2. PROCEDURES FOR REPLACING AND RE-ISSUING COMMENDATION ITEMS
Article 113. Management and issuance of commendation items
1. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall procure, preserve, and issue state-level commendation items to ministries, departments, and central or local authorities with commended individuals, collectives, and households; manage, instruct, and inspect the issuance of state-level commendation items of ministries, departments, and central or local authorities to commended individuals, collectives, and households.
2. Ministries, departments, and central or local authorities shall award emulation titles and commendation forms of the President of Vietnam, the Government of Vietnam, and the Prime Minister of Vietnam with enclosed commendation items to commended individuals, collectives, and households.
3. Regarding other emulation titles and commendation forms, authorities competent to issue commendation decisions shall procure, preserve, award, and issue commendation items.
4. Individuals, collectives, and households receiving emulation titles and commendation forms may store, display, preserve, and use commendation items for long terms and the proper purposes and meaning. Collectives may use symbols of awarded commendation items for dissemination on their official documents.
Article 114. Commendation item replacement
1. An application for replacing state-level commendation items shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Official dispatch requesting the replacement of the collective or the unit requesting the replacement of an individual or household if the commendation items are subject to damage to the point of being unusable or subject to damage due to objective reasons such as natural disasters, floods, fire, or faulty printing enclosed with commendation items subject to the request;
b) Official dispatch requesting the replacement of the ministry, department, or central or local authority following Form 4.5 in Appendix II.4 submitted to the Ministry of Home Affairs of Vietnam to request for state-level commendation item replacement.
2. Procedures for replacing state-level commendation items:
a) Collectives shall have official dispatches, and individuals and households shall have applications for the replacement (following Forms 4.1 and 4.2 in Appendix II.4) submitted to ministries, departments, and central or local authorities (where they are operating or residing) enclosed with commendation items subject to the request;
b) Ministries, departments, and central or local authorities shall summarize the documents mentioned above and send official dispatches requesting the replacement enclosed with lists (following Form 4.5 in Appendix II.4) and old and damaged commendation items to the Ministry of Home Affairs of Vietnam for assessment and replacement;
c) Commendation confirmation and implementation of commendation item replacement:
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall, based on official dispatches requesting commendation item replacement of ministries, departments, and central or local authorities, look up and verify the commendation and carry out the replacement of commendation items while recovering old and damaged commendation items.
Commendation items used for the replacement shall be procured and printed by the Ministry of Home Affairs of Vietnam according to the prescribed forms. Regarding previous state-level commendation items (not prescribed in the current Law on Emulation and Commendation), comply with the prescribed forms at the time when individuals and collectives receive commendation decisions.
Forms of replaced diplomas shall be printed following the design at the time when individuals and collectives receive commendations. Specifically, below the right side shall have the forms of the seal and signature of the person competent at such time pre-printed; below the left side shall have “Quyết định khen thưởng số, ngày, tháng, năm, số sổ vàng” (commendation decision number and date and gold book number) and “chứng nhận cấp đổi bằng số, ngày, tháng, năm” (diploma replacement certification number and date) of the Ministry of Home Affairs of Vietnam. Collectives and individuals with replaced diplomas shall receive replacement certificates (following Form 4.7 in Appendix II.4).
3. Processing time of procedures for replacing state-level commendation items:
Ministries, departments, and central or local authorities shall submit applications to the Ministry of Home Affairs of Vietnam within 15 days after receiving requests from individuals and collectives.
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall return the replacement results to ministries, departments, and central or local authorities within 30 days after receiving the mentioned applications.
Annually, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall submit reports to the Office of the President of Vietnam and the Office of the Government of Vietnam on the replacement of state-level commendation items for monitoring and cooperative implementation.
4. Applications, procedures, and processing time of other commendation item replacement:
Authorities competent to issue commendation decisions shall settle the replacement of commendation items within 15 working days after receiving requests.
5. Recovered commendation items shall be liquidated, processed, or destroyed by competent authorities as per regulation.
Article 115. Commendation item re-issuance
1. An application for re-issuing state-level commendation items shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Official dispatch requesting the re-issuance of the collective or application for the re-issuance of the individual or household when commendation items are lost due to objective reasons such as natural disasters, floods, fire, or faulty printing submitted to the ministry, department, and central or local authorities requested the commendations for such an individual, collective, or household;
b) Official dispatch requesting the re-issuance of the ministry, department, or central or local authority enclosed with a list following Form 4.6 in Appendix II.4 submitted to the Ministry of Home Affairs of Vietnam
2. Procedures for re-issuing state-level commendation items.
a) Collectives shall have official dispatches, and individuals and households shall have applications for the re-issuance (following Forms 4.3 and 4.4 in Appendix II.4) submitted to ministries, departments, and central or local authorities that requested commendations for such individuals, collectives, and households;
b) Ministries, departments, and central or local authorities shall compare the received applications with the stored applications, verify and summarize them, and send official dispatches enclosed with lists (following Form 4.6 in Appendix II.4) to the Ministry of Home Affairs of Vietnam;
c) Commendation confirmation and implementation of commendation item re-issuance;
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall, based on official dispatches requesting commendation item re-issuance of ministries, departments, and central or local authorities, look up applications, verify the commendation, and re-issue commendation items.
Re-issued commendation items shall be procured and printed by the Ministry of Home Affairs of Vietnam according to following prescribed forms:
Forms of Orders, Medals, and badges prescribed in this Decree. Regarding previous state-level commendation items (not prescribed in the current Law on Emulation and Commendation), comply with the prescribed forms at the time when individuals, collectives, and households receive commendation decisions.
Forms of re-issued diplomas shall be printed following the design at the time when individuals, collectives, and households receive commendations. Specifically, below the right side shall have the forms of the seal and signature of the person competent at such time pre-printed; below the left side shall have “Quyết định khen thưởng số, ngày, tháng, năm, số sổ vàng” (commendation decision number and date and gold book number) and “chứng nhận cấp lại bằng số, ngày, tháng, năm” (diploma re-issuance certification number and date) of the Ministry of Home Affairs of Vietnam. Collectives and individuals with re-issued diplomas shall receive re-issuance certificates (following Form 4.8 in Appendix II.4).
3. Processing time of procedures for re-issuing state-level commendation items
Ministries, departments, and central or local authorities shall verify the commendations and submit applications to the Ministry of Home Affairs of Vietnam within 15 days after receiving requests from individuals, collectives, and households.
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall return the re-issuance results to ministries, departments, and central or local authorities within 30 days after receiving the mentioned applications.
Annually, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall submit reports to the Office of the President of Vietnam and the Office of the Government of Vietnam on the re-issuance of state-level commendation items for monitoring and cooperative implementation.
4. Processing time of procedures for re-issuing other commendation items
Authorities competent to issue commendation decisions shall settle the re-issuance of commendation items within 15 working days after receiving requests.
1. This Decree comes into force as of January 1, 2024.
2. Decree No. 91/2017/ND-CP dated July 31, 2017 of the Government of Vietnam; Decree No. 85/2014/ND-CP dated September 10, 2014 of the Government of Vietnam, Decree No. 101/2018/ND-CP dated July 20, 2018 of the Government of Vietnam; Clauses 1, 2, and 3 Article 2 and Articles 25, 26, 27, and 28 of Decree No. 145/2013/ND-CP dated October 29, 2013 of the Government of Vietnam; Decision No. 51/2010/QD-TTg dated July 28, 2010 of the Prime Minister of Vietnam shall be annulled from the effective date of this Decree.
Article 117. Implementation responsibilities
Ministers, Directors of ministerial agencies and governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities, and related agencies, organizations, units, and individuals shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
Điều 8. “Huân chương Sao vàng”
Điều 9. “Huân chương Hồ Chí Minh”
Điều 10. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
Điều 11. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
Điều 12. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
Điều 13. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
Điều 14. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
Điều 15. “Huân chương Quân công” hạng Ba
Điều 16. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
Điều 17. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
Điều 18. “Huân chương Lao động” hạng Ba
Điều 19. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
Điều 20. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
Điều 21. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
Điều 22. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
Điều 23. “Huân chương Hữu nghị”
Điều 31. Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
Điều 46. Công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng
Điều 47. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Điều 51. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
Điều 58. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương
Điều 59. Mức tiền thưởng Huy chương
Điều 61. Nguyên tắc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
Điều 74. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Điều 75. Hồ sơ, thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước