Chương VI Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng: Quỹ thi đua, khen thưởng
Số hiệu: | 98/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | 24/01/2024 | Số công báo: | Từ số 147 đến số 148 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024
Ngày 31/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng, trong đó quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024.
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024
Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024 như sau:
- Đối với cá nhân:
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
- Đối với tập thể:
+ Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở.
Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
Xem chi tiết tại Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước được hình thành:
a) Từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Từ nguồn ngân sách nhà nước để chi cho công tác xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, giao về các bộ, ngành chủ trì công tác tổ chức xét tặng theo các đợt.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự đảm bảo dưới 70% chi thường xuyên được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài; Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trong tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh, thành phố và được phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ lệ sau:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên, được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố trực thuộc trung ương và mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa, khu vực hải đảo và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài. Đối với đơn vị không còn là cấp ngân sách mà thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán ngân sách thì do thành phố trực thuộc trung ương phân bổ.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo chi một phần và chi đầu tư do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
6. Các doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi trích lập theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước để chi cho nội dung thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 6 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
8. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
9. Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục tư thục và dân lập được tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do Thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định và giao cho cơ quan quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện. Đối với cấp tỉnh, nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do cơ quan được giao tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh phối hợp với cơ quan tài chính cấp tỉnh quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Người ra quyết định khen thưởng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định.
Các tập thể, cá nhân thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì bộ, ban, ngành, tỉnh đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì công tác tổ chức xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” chịu trách nhiệm chi trả tiền thưởng cho cá nhân được khen thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:
a) Chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (trừ danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng); chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức phát động, chỉ đạo triển khai, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến, học tập, trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; họp xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chi tổ chức hoạt động xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, kinh phí được hạch toán độc lập ở mỗi đợt tổ chức xét tặng cho các hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Nội vụ chi các khoản kinh phí để in ấn và mua sắm hiện vật khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm để cấp phát kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng.
3. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng ngoài việc được tặng các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; tặng hoặc truy tặng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng còn được thưởng tiền hoặc tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 của Nghị định này.
4. Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được khen thưởng được nhận hiện vật khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 của Nghị định này.
5. Mức tiền thưởng đối với bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định đảm bảo cân đối với mức tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Nghị định này.
1. Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam.
3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.
4. Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.
5. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng.
6. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng.
7. Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
8. Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
đ) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở;
e) Danh hiệu cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở;
g) Danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở.
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại được tặng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ sở;
c) “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;
d) “Huân chương Độc lập” hạng Nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng Ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở;
e) “Huân chương Lao động” hạng Nhất, “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở;
g) “Huân chương Lao động” hạng Nhì, “Huân chương Chiến công” hạng Nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;
h) “Huân chương Lao động” hạng Ba, “Huân chương Chiến công” hạng Ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở.
2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại được tặng thưởng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng danh hiệu, khung và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.
Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Cờ, Bằng, khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Cá nhân được tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng khen, khung và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về khoa học và công nghệ và “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng, khung và tiền thưởng 270,0 lần mức lương cơ sở.
2. “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ và “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng, khung và tiền thưởng 170,0 lần mức lương cơ sở.
1. Đối với cá nhân:
a) Cá nhân được tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng, khung và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;
b) Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
c) Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được tặng Bằng, khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,8 lần mức lương cơ sở;
d) Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương được tặng Bằng, khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,6 lần mức lương cơ sở;
đ) Cá nhân được tặng Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
e) Cá nhân được tặng Giấy khen quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
g) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng, khung và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;
b) Tập thể được tặng Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia được tặng Bằng, khung và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được tặng Bằng, khung và kèm theo tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình được tặng các hình thức khen thưởng được nhận Bằng, khung và mức tiền thưởng bằng 1,5 lần mức tiền thưởng tương ứng với các hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân.
EMULATION AND COMMENDATION FUNDS
Section 1. ESTABLISHMENT, MANAGEMENT, AND USE OF EMULATION AND COMMENDATION FUNDS
Article 50. Emulation and commendation fund establishment
1. Emulation and commendation funds of ministries, ministerial agencies, governmental agencies, the Supreme People’s Court of Vietnam, the Supreme People’s Procuracy of Vietnam, the Office of the CPV Central Committee, CPV Departments, and equivalents at the central level; Office of the National Assembly of Vietnam; Office of the National Assembly of Vietnam; Office of the President of Vietnam; State Audit Office of Vietnam may be established with funding from:
a) The state budget with the maximum amount of 20% of the total salary fund according to grades and ranks of officials and public employees in the payroll and wages approved for the whole year; contributions from domestic and foreign organizations and individuals;
b) The state budget for expenditures on the award of State Honorable Titles, Ho Chi Minh Prizes, and State Awards, which will be assigned to ministries and central authorities to preside over the award of such by phases.
2. Emulation and commendation funds of public service providers affiliated with ministries, ministerial agencies, governmental agencies, departments, central authorities, and central unions that ensure less than 70% of their recurrent expenditures shall be established with funding from the annual state budget, with an amount of 20% of the total salary fund according to grades and ranks of public employees in the payroll and wages approved for the whole year and from contributions of domestic and foreign individuals and organizations. Regarding emulation and commendation funds of public service providers affiliated with ministries, ministerial agencies, governmental agencies, departments, central authorities, and central unions that ensure 70% to under 100% of their recurrent expenditures, the establishment of such funds shall ensure compliance with the law.
3. Emulation and commendation funds of districts and communes shall be established with funding from the annual state budget on the total recurrent budget expenditure for each level of state budget agencies of provinces and cities, allocated at the beginning of the year according to the following percentages:
a) Emulation and commendation funds of district-level departments, authorities, and public service providers with recurrent expenditures ensured by the State or ensure parts of their recurrent expenditures shall be established with funding from the annual state budget, with a maximum amount of 20% of the total salary fund according to grades and ranks of officials and public employees in the payroll and wages approved for the whole year and from contributions of domestic and foreign individuals and organizations;
b) Emulation and commendation funds of districts and communes shall be established with funding from the annual state budget, with a maximum amount equal to 1,0% of recurrent budget expenditures for each level of state budget agencies of delta provinces and centrally affiliated cities and a maximum amount equal to 1,5% of the recurrent budget expenditures for each level of state budget agencies of provinces in mountainous areas, midland areas, Western Highlands, remote areas, and islands, and from contributions of domestic and foreign individuals and organizations. Regarding units that are no longer state budget agencies carrying out tasks of budget estimate units, authorities of centrally affiliated cities shall be in charge of the allocation.
4. Emulation and commendation funds of political organizations, Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, and socio-political organizations shall be funded by the state budget (the Ministry of Finance of Vietnam shall, based on the nature of operations of each organization, decide on the annual allocation percentage) and by contributions from domestic and foreign individuals and organizations.
5. Emulation and commendation funds of social-vocational political organizations, socio-vocational organizations, and service providers that partly or wholly ensure their recurrent expenditures and investments shall be funded by their financial capacity and contributions from domestic and foreign individuals and organizations.
6. State-owned enterprises may use commendation and welfare funds according to the law on management and use of state capital invested in production and trading at enterprises; law on labor, salaries, remuneration, and bonuses regarding companies with shares and contributed capital controlled by the State for expenditures on emulation and commendation according to the law on emulation and commendation.
7. Foreign-invested enterprises and enterprises of economic sectors (excluding state-owned enterprises prescribed in Clause 6 of this Article) shall decide on and assume responsibility for the establishment, management, and use of their emulation and commendation funds after fulfilling obligations according to the regulations of the State.
8. Emulation and commendation funds of cooperatives of agriculture, forestry, fishery, and very small handicrafts, transport cooperatives, construction cooperatives, fishing and salt cooperatives, and cooperatives in other sectors shall be funded by their undistributed funds (cooperatives shall decide the fund) and contributions from domestic and foreign individuals and organizations.
9. Emulation and commendation funds of private educational institutions shall be under the jurisdiction and responsibility of such institutions after fulfilling obligations according to the regulations of the State.
Article 51. Emulation and commendation fund management
1. An emulation and commendation fund of a specific level shall be under the jurisdiction of the Director of the agency of that level and assigned to an emulation and commendation fund management agency for implementation. Regarding the provincial level, the agency assigned to provide advisory services concerning the implementation of provincial emulation and commendation work shall cooperate with the provincial financial agency in managing and using funding for expenditures on emulation and commendation based on the prescribed estimates. The final settlement shall be based on the actual expenditures in compliance with the prescribed regulations and policies.
2. Persons issuing commendation decisions according to Clause 4 Article 11 of the Law on Emulation and Commendation shall be responsible for expenditures on bonuses for individuals and collectives under the payroll and salary under the management of their agencies and record the expenditures as per regulation.
Regarding individuals and collectives of ministries, departments, and central or local authorities receiving commendation decisions from the Prime Minister of Vietnam or the President of Vietnam, such ministries, departments, and central or local authorities shall conduct expenditures on bonuses for such individuals and collectives using funding from their state budget and record the expenditures in a separate category.
Ministries and central authorities assigned to preside over the award of state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, and State Wards shall conduct expenditures on bonuses for commended individuals and record such expenditures in a separate category.
Article 52. Emulation and commendation fund use
1. Emulation and commendation funds shall be used for expenditures on the implementation of emulation and commendation work as follows:
a) Expenditures on bonuses for emulation titles and commendation forms for achievements gained in Fatherland development and protection (excluding Vietnamese Heroic Mother Titles); expenditures on printing and making of commendation items or souvenirs for individuals, collectives, and households. 20% of the total emulation and commendation councils of each level shall be extracted for expenditures on the launch, implementation, directive, and preliminary and final review of emulation movements; dissemination and popularization of examples of typically advanced individuals and study and exchange of emulation and commendation experience; inspection of emulation and commendation work of Emulation-Commendation Councils; meetings on assessment for emulation titles and commendation forms; implementation of the law on emulation and commendation. Specific expenditures shall comply with the guidelines of the Ministry of Finance of Vietnam;
b) Expenditures on assessment for the award of state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, and State Awards. Funding shall be recorded independently in each phase of assessment for the award of commendations for operations as prescribed by the law.
2. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall conduct expenditures on the printing and procurement of commendation items using the allocated annual state budget for inclusion in the award of emulation titles and commendation forms as decided by the President of Vietnam, the Government of Vietnam, or the Prime Minister of Vietnam.
3. Commended individuals, collectives, and households shall, aside from receiving emulation titles, emulation flags, state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, State Awards or being awarded or posthumously awarded Orders, Medals, Diplomas of Merit, Commemorative Medals, Certificates of Merit enclosed with commendation items, receive bonuses and souvenirs with equivalent value according to Articles 54, 55, 56, 57, 58, and 59 of this Decree.
4. Commended Vietnamese individuals and collectives residing abroad; foreign individuals and collectives; foreign agencies and organizations and international organizations in Vietnam shall receive commendation items enclosed with souvenirs with equivalent values according to Articles 54, 55, 56, 57, 58, and 59 of this Decree.
5. Bonuses for diplomas of merit of political organizations and socio-political organizations at the provincial level shall be decided by the central agencies of such organizations, ensuring the balance of such bonuses for emulation titles and commendation forms prescribed in this Decree.
1. Bonuses for commended individuals, collectives, and households shall be calculated based on the base salary stipulated by the Government of Vietnam and effective at the time of decisions on recognition of emulation titles or decisions on commendation forms.
2. Bonuses shall be rounded to tens of thousands of VND after being multiplied by the base salary coefficient.
3. The higher the emulation titles and commendation forms, the higher the bonuses.
4. In the same commendation form or level, the bonuses for collectives shall be higher than those for individuals.
5. An entity with many different emulation titles gained in different periods shall receive bonuses for respective emulation titles.
6. An entity with many different commendation forms gained in different periods or by different achievements shall receive bonuses for respective commendation forms.
7. An entity that is recognized for its emulation titles and receives decisions on commendation forms simultaneously shall receive bonuses for such emulation titles and commendation forms.
8. If salary reform policies are implemented, the Government of Vietnam shall stipulate regulations on emulation and commendation funds and bonuses for emulation titles and commendation forms awarded to individuals, collectives, and households.
Article 54. Bonuses for emulation titles
1. For individuals:
a) National Emulation Fighter Titles shall be awarded together with Diplomas of Recognition, frames, Badges, and badge containers and bonuses equivalent to 4,5 times the base salary;
b) Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities shall be awarded together with Diplomas of Recognition, frames, Badges, and badge containers and bonuses equivalent to 3,0 times the base salary;
c) Grassroots-Level Emulation Fighter Titles shall be awarded together with Diplomas of Recognition and frames and bonuses equivalent to 1,0 time the base salary;
d) Advanced Laborer Titles and Advanced Fighter Titles shall be awarded together with bonuses equivalent to 0,3 times the base salary.
2. For collectives:
a) Excellent Labor Collective and Determined-to-Win Unit Titles shall be awarded together with Diplomas of Recognition and frames and bonuses equivalent to 1,5 times the base salary;
b) Advanced Labor Collective and Advanced Unit Titles shall be awarded together with bonuses equivalent to 0,8 times the base salary;
c) Typical commune, ward, or town titles shall be awarded together with Diplomas of Recognition and frames and bonuses equivalent to 2,0 times the base salary;
d) Village or street quarter of culture titles shall be awarded together with Diplomas of Recognition and frames and bonuses equivalent to 1,5 times the base salary;
dd) Government Emulation Flags shall be awarded together with the flags and bonuses equivalent to 12,0 times the base salary;
e) Titles of Emulation Flags of ministries, departments, and central or local authorities shall be awarded together with the flags and bonuses equivalent to 8,0 times the base salary;
g) Titles of Emulation Flags of military regions, corps, services, armies, general departments, and equivalents of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Government Cipher Committee; Titles of Emulation Flags of National Universities shall be awarded together with the flags and bonuses equivalent to 6,0 times the base salary.
Article 55. Bonuses for Orders of all types
1. Individuals eligible for the award or posthumous award of Orders of all types shall be awarded Diplomas, frames, and Orders enclosed with the following bonuses:
a) Gold Star Order: 46,0 times the base salary;
b) Ho Chi Minh Order: 30,5 times the base salary;
c) First-Class Independence Order and First-Class Military Exploit Order: 15,0 times the base salary;
d) Second-Class Independence Order and Second-Class Military Exploit Order: 12,5 times the base salary;
dd) Third-Class Independence Order and Third-Class Military Exploit Order: 10,5 times the base salary;
e) First-Class Labor Order, First-Class Feat Order, and First-Class Fatherland Defense Order: 9,0 times the base salary;
g) Second-Class Labor Order, Second-Class Feat Order, Second-Class Fatherland Defense Order, and Great National Unity Order: 7,5 times the base salary;
h) Third-Class Labor Order, Third-Class Feat Order, Third-Class Fatherland Defense Order, and Great Bravery Order: 4,5 times the base salary.
2. Collectives eligible for Orders of all types shall be awarded Diplomas, frames, and Orders enclosed with bonuses equivalent to 2 times the bonuses for individuals prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 56. Bonuses for state honorable titles
1. Mothers eligible for the award or posthumous award of Vietnamese Heroic Mother Titles shall be awarded Badges, Badge containers, Title Diplomas, and frames and bonuses equivalent to 15,5 times the base salary.
2. Individuals eligible for the award or posthumous award of People’s Armed Forces Hero Titles and/or Labor Hero Titles shall be awarded Diplomas, frames, Badges, and Badge Containers and bonuses equivalent to 15,5 times the base salary.
Collectives eligible for the award of People’s Armed Forces Hero Titles and/or Labor Hero Titles shall awarded Flags, Diplomas, frames, Badges, and Badge Containers and bonuses equivalent to 2 times the bonuses for individuals.
3. Individuals eligible for the award of People’s Teacher, Teacher of Merit, People’s Doctor, Doctor of Merit, People’s Artist, Artist of Merit, People’s Artisan, and Artisan of Merit Titles shall be awarded Badges, Badge Containers, Diplomas of Merit, and frames and bonuses equivalent to 12,5 times the base salary for People’s Titles or 9,0 times the base salary for Merit Titles.
Article 57. Bonuses for Ho Chi Minh Prizes and State Awards
1. Ho Chi Minh Prizes concerning science and technology and Ho Chi Minh Prizes concerning literature and art shall be awarded together with Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 270,0 times the base salary.
2. State Awards concerning science and technology and State Awards concerning literature and art shall be awarded together with Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 170,0 times the base salary.
Article 58. Bonuses for Diplomas of Merit, Certificates of Merit, and Commemorative Medals
1. For individuals:
a) Individuals eligible for the award or posthumous award of Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 3,5 times the base salary;
b) Individuals eligible for the award or posthumous award of Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 1,5 times the base salary;
c) Individuals eligible for the award of Commemorative Medals of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam shall be awarded Diplomas, frames, Commemorative Medals, Commemorative Medal Containers, and bonuses up to 0,8 times the base salary;
d) Individuals eligible for the award of Commemorative Medals of ministries, departments, central or local authorities, political organizations, socio-political organizations, social-vocational political organizations, social organizations, and socio-vocational organizations with CPV Designated Representations or CPV organizations of CPV Designated Representations of central authority clusters shall be awarded Diplomas, frames, Commemorative Medals, Commemorative Medal Containers, and bonuses up to 0,6 times the base salary;
dd) Individuals eligible for the award of Diplomas of Merit of military regions, corps, services, armies, general departments, and equivalents of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Government Cipher Committee; Diplomas of Merit of National Universities shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 1,0 time the base salary;
e) Individuals eligible for Certificates of Merit prescribed in Points a, b, c, and d Clause 1 Article 75 of the Law on Emulation and Commendation shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 0,3 times the base salary;
g) Individuals eligible for Certificates of Merit of Presidents of People’s Committees of communes shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 0,15 times the base salary.
2. For collectives:
a) Collectives eligible for the award of Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam and/or Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 2 times those for individuals as prescribed in Points a and b Clause 1 of this Article;
b) Collectives eligible for the award of Diplomas of Merit of military regions, corps, services, armies, general departments, and equivalents of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Government Cipher Committee; Diplomas of Merit of National Universities shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 2 times those for individuals as prescribed in Point dd Clause 1 of this Article;
c) Collectives eligible for Certificates of various levels shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 2 times those for individuals as prescribed in Point e Clause 1 of this Article.
3. Households eligible for the award of commendation forms shall be awarded Diplomas, frames, and bonuses equivalent to 1,5 times those for individuals.
Article 59. Bonuses for Medals
Individuals eligible for the award or posthumous award of Medals prescribed in Clause 2 Article 54 of the Law on Emulation and Commendation shall be awarded Diplomas, frames, Medals, Medal Containers, and bonuses equivalent to 1,5 times the base salary.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
Điều 8. “Huân chương Sao vàng”
Điều 9. “Huân chương Hồ Chí Minh”
Điều 10. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
Điều 11. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
Điều 12. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
Điều 13. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
Điều 14. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
Điều 15. “Huân chương Quân công” hạng Ba
Điều 16. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
Điều 17. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
Điều 18. “Huân chương Lao động” hạng Ba
Điều 19. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
Điều 20. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
Điều 21. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
Điều 22. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
Điều 23. “Huân chương Hữu nghị”
Điều 31. Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
Điều 46. Công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng
Điều 47. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Điều 51. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
Điều 58. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương
Điều 59. Mức tiền thưởng Huy chương
Điều 61. Nguyên tắc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
Điều 74. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Điều 75. Hồ sơ, thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước