Chương IX Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng: Mẫu huân chương, huy chương, kỷ niệm chương; mẫu bằng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; mẫu bằng danh hiệu vinh dự nhà nước và cờ thi đua; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
Số hiệu: | 98/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | 24/01/2024 | Số công báo: | Từ số 147 đến số 148 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024
Ngày 31/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng, trong đó quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024.
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024
Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024 như sau:
- Đối với cá nhân:
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
- Đối với tập thể:
+ Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở.
Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
Xem chi tiết tại Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Huân chương theo Điều 33 của Luật Thi đua, khen thưởng có 10 loại, trong đó 05 loại không chia hạng và 05 loại có chia hạng. Loại có chia hạng được chia làm ba hạng và được phân biệt bằng số sao gắn trên cuống, trên dải Huân chương (hạng Nhất ba sao, hạng Nhì hai sao, hạng Ba một sao).
2. Kết cấu của Huân chương gồm 03 phần: Cuống Huân chương, dải Huân chương và thân Huân chương.
Mẫu Huân chương được minh họa tại Phụ lục II.1 kèm theo Nghị định này.
1. Huy chương theo Điều 54 của Luật Thi đua, khen thưởng có 04 loại, trong đó 01 loại có chia hạng và 03 loại không chia hạng. Loại có chia hạng được chia làm ba hạng và được phân biệt bằng số vạch trên cuống, trên dải Huy chương (hạng Nhất ba vạch, hạng Nhì hai vạch, hạng Ba một vạch).
2. Kết cấu của Huy chương gồm 03 phần: Cuống Huy chương, dải Huy chương và thân Huy chương.
Mẫu Huy chương được minh họa tại Phụ lục II.1 kèm theo Nghị định này.
1. Huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước, huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, huy hiệu chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh có kết cấu chia làm 02 phần: Cuống huy hiệu và thân huy hiệu.
Mẫu huy hiệu chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh do bộ, ban, ngành, tỉnh quy định cho phù hợp, mang nội dung ý nghĩa của từng lĩnh vực, ngành nghề, địa phương; kích thước nhỏ hơn kích thước của huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước.
Huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước và huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được minh họa tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương.
a) Kết cấu của Kỷ niệm chương gồm 02 phần: Cuống Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương;
b) Mẫu kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương quy định cho phù hợp, mang nội dung ý nghĩa của từng lĩnh vực, ngành nghề, địa phương.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên phải màu vàng.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên phải màu vàng; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 55 mm, chính giữa hình tròn nền vàng có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh là dòng chữ “Huân chương Sao vàng”, “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch vàng.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ có hai vạch vàng; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình tròn đường kính bằng 40 mm, giữa là chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh nghiêng đặt trên nền họa tiết hoa sen cổ màu vàng, phía trên có dòng chữ “Huân chương Hồ Chí Minh”, phía dưới có dòng chữ “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viên ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có bốn vạch vàng hai bên, gắn sao theo hạng huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có bốn vạch vàng hai bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương hình tròn đường kính bằng 40 mm, viền ngoài màu vàng, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền xanh hòa bình, phía trên là dòng chữ “Huân chương Độc lập” màu đỏ, phía dưới có hai cành tùng, hai hàng cờ đỏ cách điệu và dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có bốn vạch màu xanh lá cây hai bên, gắn sao theo hạng Huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có bốn vạch màu xanh lá cây hai bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ; xung quanh ngôi sao có dòng chữ “Huân chương Quân công”, “Việt Nam” màu vàng trên nền đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh dương đậm hai bên, gắn sao theo hạng Huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ có hai vạch màu xanh dương đậm hai bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình tròn đường kính bằng 40 mm, nền vàng, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh dập nổi trên nền đỏ, xung quanh bên trái là bông lúa, bên phải là bánh xe lịch sử, phía dưới là quyên sách dải lụa đỏ có dòng chữ “Việt Nam” màu vàng, trên cùng là dòng chữ “Huân chương Lao động” màu đỏ; tất cả các chi tiết đặt trong khung viền màu xanh dương đậm; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huân chương: cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viên ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch xanh lá cây, gắn sao theo hạng huân chương.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh lá cây, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh dập nổi trên hình khẩu súng, thanh gươm và lá chắn, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ, xung quanh là dòng chữ “Huân chương Chiến công”, “Việt Nam” màu vàng, chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu xanh lá cây, 1/2 bên phải màu đỏ cờ; gắn sao theo hạng Huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu xanh lá cây, 1/2 bên phải màu đỏ cờ; gắn sao theo hạng Huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 5 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao mười cánh cách điệu, đường kính đường tròn ngoại tiếp mười đỉnh sao bằng 40 mm, chính giữa có biểu tượng khẩu súng và thanh gươm đặt chéo nhau, phía trên có ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ, xung quanh có dòng chữ “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” “Việt Nam” màu đỏ trên nền vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh dương đậm.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh dương đậm; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao tám cánh cách điệu, đường kính đường tròn ngoại tiếp tám đỉnh sao bằng 40 mm, hai bên là cành tùng, chính giữa là sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ, xung quanh là dòng chữ “Huân chương Dũng cảm”, “Việt Nam” màu đỏ trên nền vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu xanh dương đậm, 1/2 bên phải màu đỏ cờ.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu xanh dương đậm, 1/2 bên phải màu đỏ cờ; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao vàng cách điệu, có đường kính đường tròn ngoại tiếp các đỉnh sao bằng 40 mm, chính giữa là chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt nghiêng trên đài sen tỏa sáng, hai bên là cành tùng, phía trên là dòng chữ “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh hòa bình.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh hòa bình; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao vàng năm cánh cách điệu, đường kính ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, có cành tùng hai bên, chính giữa là hai bàn tay bắt tay nhau trên hình quả địa cầu nền màu xanh hòa bình, xung quanh có dòng chữ “Huân chương Hữu nghị” màu đỏ, chữ “Việt Nam” màu vàng trên dải lụa đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huy chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, bảo đảm chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu vàng ở hai đầu cuống Huy chương.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh lá cây; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, có cành tùng hai bên, ở giữa có lá cờ quyết thắng trên nền vàng, phía trên có dòng chữ “Huy chương Quân kỳ quyết thắng” màu đỏ trên nền vàng, phía dưới là dải lụa vàng mang dòng chữ “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huy chương: cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni - Co; kích thước 28 mm x 14 mm; trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, bảo đảm chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu vàng ở hai đầu cuống Huy chương.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai vạch xanh lá cây; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình ngôi sao năm cánh cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh dập nổi và thanh gươm đặt trên lá chắn màu đỏ trên nền màu xanh lá cây, xung quanh là dòng chữ “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc” màu vàng và hai cành tùng hai bên, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huy chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, bảo đảm chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có vạch màu vàng theo hạng Huy chương.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, vạch màu xanh lá cây (phân hạng theo vạch); kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, màu vàng, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, ở giữa là ngôi sao vàng năm cánh trên nền đỏ, có cành tùng hai bên, xung quanh là dòng chữ “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Việt Nam” màu đỏ trên nền vàng; chất liệu bằng đồng mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống Huy chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh hòa bình.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ có hai vạch màu xanh hòa bình; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình tròn đường kính bằng 40 mm, phía trong là sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, có cành tùng hai bên, chính giữa là hai bàn tay bắt tay nhau trên hình quả địa cầu nền màu xanh hòa bình, phía trên có dòng chữ “Huy chương Hữu nghị” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 14 mm; sơn màu đỏ cờ, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, bên trong là hình ảnh chân dung Mẹ Việt Nam anh hùng, phía dưới là dòng chữ “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 14 mm; sơn màu đỏ cờ, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, phía trong có lá cờ quyết thắng màu đỏ, phía dưới là hai cành tùng, xung quanh có dòng chữ “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 14 mm; sơn màu đỏ cờ, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, có cành tùng hai bên, bên trong là bánh xe lịch sử và vòng tròn khoa học đặt trên quyển sách, xung quanh có dòng chữ “Anh hùng Lao động” hoặc “Tỉnh Anh hùng” hoặc “Thành phố Anh hùng” màu đỏ, dưới là dải lụa vàng mang dòng chữ “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Nhà giáo nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nhà giáo ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình tròn đường kính bằng 35 mm, ở giữa là cây bút và quyển vở trên nền màu xanh lá cây, hai bên có bông lúa vàng, phía trên có dòng chữ “Nhà giáo nhân dân” hoặc “Nhà giáo ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình hoa hướng dương, đường kính bằng 35 mm; ở giữa là biểu tượng ngành y và ngôi sao màu đỏ, hai bên là cành nguyệt quế, phía trên là dòng chữ “Thầy thuốc nhân dân” hoặc “Thầy thuốc ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao tám cánh cách điệu, đường kính bằng 35 mm, ở giữa là hình mặt nạ và hoa sen cách điệu, phía trên có dòng chữ “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nghệ nhân ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình cánh hoa cách điệu, đường kính bằng 35 mm, ở giữa là hai bàn tay nâng bản đồ Việt Nam trên nền đỏ, xung quanh có bánh xe lịch sử, phía trên là dòng chữ “Nghệ nhân nhân dân” hoặc “Nghệ nhân ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 26 mm x 14 mm; sơn nền và viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 42 mm, phía trong có hai bông lúa vàng, trang sách và bánh xe lịch sử, xung quanh có dòng chữ “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
1. Hình thức:
a) Kích thước bằng được in trên khổ giấy A3 (kích thước 420 mm x 297 mm); kích thước bên ngoài đường diềm hoa văn là 360 mm x 237 mm;
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh:
Đường diềm và bốn góc bên ngoài đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn. Riêng đối với các bằng huy chương và bằng danh hiệu vinh dự nhà nước “ưu tú”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, bằng “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm.
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hai bên có các khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí. Riêng bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thay khối hoa văn chuyển tiếp bằng hàng cờ đỏ hai bên.
Hình ảnh của thân huân chương, huy chương, huy hiệu được đặt ở giữa phía dưới đường diềm trang trí. Riêng bằng “Huân chương Hồ Chí Minh” dùng hình bông sen thay cho hình ảnh thân của Huân chương;
c) Hình nền:
Bằng “Huân chương Sao vàng” sử dụng họa tiết trống đồng và hình ngôi sao ở giữa.
Bằng “Huân chương Hồ Chí Minh” sử dụng họa tiết hoa sen.
Bằng: “Huân chương Quân công”, “Huân chương Chiến công”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” sử dụng hình ngôi sao có ánh hào quang tỏa sáng.
Bằng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” sử dụng họa tiết trống đồng và bản đồ Việt Nam ở giữa.
Bằng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Hữu nghị”, “Huy chương Hữu nghị”, danh hiệu vinh dự nhà nước sử dụng họa tiết trống đồng.
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” sử dụng họa tiết vân mây.
Bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” sử dụng biểu tượng Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc.
2. Nội dung:
a) Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 15, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ;
c) Thẩm quyền quyết định khen thưởng:
Ghi tách làm 2 dòng “CHỦ TỊCH” và “NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” đối với bằng của các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước hoặc “THỦ TƯỚNG” và “CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” đối với bằng của các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 26 cho dòng trên và cỡ chữ 20 cho dòng dưới, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
d) Tính chất tặng thưởng:
Ghi là “TẶNG” hoặc “TRUY TẶNG” đối với các bằng: Huân, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; “TẶNG DANH HIỆU” hoặc “TRUY TẶNG DANH HIỆU” đối với các bằng danh hiệu vinh dự nhà nước và “TẶNG DANH HIỆU” đối với bằng “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 24, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
đ) Tên hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua: Chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 42, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
e) Hạng của các hình thức khen thưởng (nếu có), tên của đơn vị, cá nhân được khen thưởng: Chữ in hoa kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; địa chỉ (hoặc chức vụ, đơn vị công tác đối với cá nhân đang công tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể), thành tích của tập thể, cá nhân được khen thưởng; chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
g) Số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường; phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
h) Địa danh, ngày, tháng, năm: Chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 15, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
i) Chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng: Ghi là “CHỦ TỊCH” đối với các quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước hoặc “THỦ TƯỚNG” đối với các quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
k) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Mẫu bằng được minh họa tại Phụ lục II.2 kèm theo Nghị định này.
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ giấy kích thước là 360 mm x 237 mm;
b) Họa tiết trang trí xung quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn nhưng không được giống hoặc tương tự với các bằng khen cấp nhà nước.
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là biểu tượng của các cơ quan tổ chức thay cho Quốc huy đối với bằng khen, bằng chiến sĩ thi đua của các ban của Đảng, đoàn thể Trung ương, bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh. Không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm trang trí và khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí. Đối với bằng chứng nhận chiến sĩ thi đua có thêm hàng cờ đỏ hai bên Quốc huy hoặc biểu tượng của cơ quan, tổ chức;
c) Hình nền bằng do cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định quy định đảm bảo không được giống với hình nền các bằng do Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ tặng hoặc truy tặng.
2. Nội dung:
Nội dung, bố cục, phông chữ, cỡ chữ do các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng quy định đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Đối với các bằng khen, bằng chiến sĩ thi đua của các cơ quan Đảng thay dòng Quốc hiệu bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
c) Dòng thứ tư: Ghi tính chất tặng thưởng.
Ghi là “TẶNG” đối với bằng khen hoặc “TẶNG DANH HIỆU” đối với bằng chứng nhận chiến sĩ thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
d) Dòng thứ năm: Ghi tên hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
đ) Các dòng tiếp theo: Dùng để ghi tên của tập thể, cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng; địa chỉ hoặc chức danh đơn vị công tác đối với cá nhân đang công tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể, thành tích của tập thể, cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng; chữ màu đen;
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh, ngày, tháng, năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ giấy A4, kích thước là 297 mm x 210 mm;
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn nhưng không được giống hoặc tương tự với hoa văn trên các bằng khen cấp Nhà nước.
Chính giữa phía trên là:
Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với “Giấy khen” và bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, “Giấy khen” của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Biểu tượng của các cơ quan, tổ chức đối với “Giấy khen”, bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, “Giấy khen” của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã.
Đối với bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” có thêm hàng cờ đỏ hai bên Quốc huy hoặc biểu tượng của các cơ quan đoàn thể.
Không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm và khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí;
c) Hình nền bằng để trắng.
2. Nội dung:
Nội dung do các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng quy định, về bố cục, phông chữ, cỡ chữ đảm bảo tính thẩm mỹ và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liên phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ. Đối với “Giấy khen”, bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của các cơ quan Đảng thay dòng Quốc hiệu bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
c) Dòng thứ tư: Ghi là “TẶNG” đối với giấy khen, “TẶNG DANH HIỆU” đối với bằng chiến sĩ thi đua cơ sở; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
d) Dòng thứ năm: Ghi tên hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
đ) Các dòng tiếp theo: Ghi tên của đơn vị, cá nhân được khen thưởng; địa chỉ (hoặc chức danh, đơn vị công tác đối với cá nhân đang công tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể), thành tích của tập thể, cá nhân được khen thưởng; chữ màu đen;
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh, ngày, tháng, năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Kích thước được in trên khổ giấy A5, kích thước 210 mm x 148 mm.
Nội dung, họa tiết hoa văn trang trí trên bằng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh quy định.
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ giấy A4, kích thước 297 mm x 210 mm;
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn không được giống hoặc tương tự với các bằng khen cấp nhà nước.
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hàng cờ đỏ hai bên (đối với các bằng chứng nhận thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng); là biểu tượng của các cơ quan, tổ chức và hàng cờ đỏ hai bên (đối với các bằng chứng nhận thuộc thẩm quyền Trưởng các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, lãnh đạo cơ quan trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể);
c) Hình nền bằng để trắng.
2. Nội dung:
Nội dung do các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng quy định. Bố cục, phông chữ, cỡ chữ đảm bảo tính thẩm mỹ và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Đối với các danh hiệu thuộc thẩm quyền Trưởng các Ban của Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng thay dòng Quốc hiệu và tiêu ngữ bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
c) Dòng thứ tư: Ghi tính chất tặng thưởng: Ghi là “TẶNG DANH HIỆU” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
d) Dòng thứ năm: Ghi tên danh hiệu thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
đ) Các dòng tiếp theo ghi tên của đơn vị được tặng danh hiệu thi đua; địa chỉ (hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể), thành tích của tập thể được khen thưởng; chữ màu đen;
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày tháng năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh, ngày, tháng, năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Ngay dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
1. Hình thức: Cờ có kích thước (850 mm x 650 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng chỉ màu vàng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội dung của cờ để căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng đậm;
b) Dòng thứ hai: “TẶNG DANH HIỆU” chữ in hoa, kiểu chữ đứng đậm;
c) Phía dưới dòng thứ 2, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh;
d) Dưới ngôi sao ghi tên danh hiệu thi đua (“ANH HÙNG LAO ĐỘNG” hoặc “ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN” hoặc “TỈNH ANH HÙNG” “THÀNH PHỐ ANH HÙNG”) chữ in hoa, kiểu chữ đứng đậm và cuối cùng là dòng ghi “(tên đơn vị được khen thưởng)”.
Mẫu cờ được minh họa tại Phụ lục II.3 kèm theo Nghị định này.
1. Hình thức: Cờ có kích thước (850 mm x 650 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng chỉ màu vàng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội dung của cờ để căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm;
b) Dòng thứ hai: “TẶNG”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm;
c) Phía dưới dòng thứ 2, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh;
d) Dưới ngôi sao là “(tên đơn vị được tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ)” và dòng “ĐƠN VỊ XUẤT SẮC TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM HOẶC PHONG TRÀO THI ĐUA”; năm được ghi là năm đơn vị có thành tích được xét tặng danh hiệu, phong trào thi đua được ghi là phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
Mẫu cờ được minh họa tại Phụ lục II.3 kèm theo Nghị định này.
1. Hình thức: Cờ có kích thước (800 mm x 600 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng chỉ màu vàng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội dung của cờ để căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “(ghi tên bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm;
b) Dòng thứ hai: “TẶNG”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm;
c) Dưới dòng thứ 2, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh;
d) Dưới ngôi sao là dòng chữ “(tên đơn vị được tặng thưởng Cờ thi đua)” và dòng “ĐƠN VỊ DẪN ĐẦU PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM HOẶC PHONG TRÀO THI ĐUA”, năm được ghi là năm đơn vị có thành tích được xét tặng danh hiệu, phong trào thi đua được ghi là phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh phát động; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
1. Hình thức: Cờ có kích thước (750 mm x 550 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Do Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Khung được cấp cùng với bằng của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua. Việc quy định mẫu khung như sau:
1. Mẫu khung bằng của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ có kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với kích thước của bằng, hình thức khen thưởng.
2. Khung bằng của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định khen thưởng quy định kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với từng hình thức khen thưởng.
1. Hộp đựng huân chương, huy chương, huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước, huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với từng hình thức khen thưởng. Nắp phía trên bên ngoài hộp có in hình Quốc huy.
2. Hộp đựng Kỷ niệm chương quy định tại Điều 71 của Luật Thi đua, khen thưởng do cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định tặng Kỷ niệm chương quy định mẫu, kích thước, chất liệu Kỷ niệm chương đảm bảo đẹp, trang trọng.
3. Hộp đựng khung bằng của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có mẫu, kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với kích thước khung bằng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước cho các bộ, ban, ngành, tỉnh có cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước của các bộ, ban, ngành, tỉnh cho các cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng.
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ kèm theo hiện vật khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng.
3. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng tổ chức mua sắm, bảo quản, trao tặng và cấp phát hiện vật khen thưởng.
4. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, bảo quản và sử dụng hiện vật khen thưởng lâu dài, đúng mục đích và ý nghĩa. Tập thể được sử dụng biểu tượng của các hiện vật khen thưởng đã được tặng thưởng để tuyên truyền trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Công văn đề nghị cấp đổi của tập thể hoặc đơn đề nghị cấp đổi của cá nhân, hộ gia đình khi có hiện vật khen thưởng bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng và hư hỏng vì lý do khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn hoặc do in sai bằng kèm theo hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi;
b) Công văn đề nghị cấp đổi của bộ, ban, ngành, tỉnh kèm danh sách theo Mẫu 4.5 Phụ lục II.4 gửi Bộ Nội vụ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước.
2. Thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Tập thể có công văn, cá nhân, hộ gia đình có đơn đề nghị cấp đổi (Mẫu 4.1 và 4.2 Phụ lục II.4) gửi bộ, ban, ngành, tỉnh (nơi đang công tác hoặc nơi cư trú) kèm theo hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi;
b) Bộ, ban, ngành, tỉnh tổng hợp và gửi công văn đề nghị cấp đổi kèm theo danh sách (Mẫu số 4.5 Phụ lục II.4) và hiện vật khen thưởng cũ, hư hỏng gửi Bộ Nội vụ xem xét, cấp đổi;
c) Xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp đổi hiện vật khen thưởng:
Căn cứ công văn đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh, Bộ Nội vụ tra cứu, xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp đổi hiện vật khen thưởng đồng thời thu lại hiện vật khen thưởng cũ hỏng.
Hiện vật khen thưởng cấp đổi do Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm mua sắm, in ấn theo mẫu quy định. Riêng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước trước đây (hiện nay không quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng) thì cấp theo mẫu tại thời điểm tập thể, cá nhân được quyết định khen thưởng.
Mẫu bằng cấp đổi in theo thiết kế tại thời điểm tập thể, cá nhân được khen thưởng, trong đó phía dưới bên phải bằng in sẵn mẫu con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền khen thưởng tại thời điểm đó; phía dưới bên trái bằng ghi “Quyết định khen thưởng số, ngày, tháng, năm, số sổ vàng” và ghi “chứng nhận cấp đổi bằng số, ngày, tháng, năm” của Bộ Nội vụ”. Tập thể, cá nhân khi được cấp đổi bằng sẽ được nhận kèm theo giấy chứng nhận cấp đổi (Mẫu 4.7, Phụ lục II.4)”.
3. Thời gian giải quyết cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước:
Bộ, ban, ngành, tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp đổi của tập thể, cá nhân gửi hồ sơ tới Bộ Nội vụ.
Bộ Nội vụ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trả kết quả cấp đổi cho bộ, ban, ngành, tỉnh.
Hàng năm, Bộ Nội vụ có trách nhiệm báo cáo Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ tình hình cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước để theo dõi, phối hợp thực hiện.
4. Hồ sơ, thủ tục, thời gian giải quyết cấp đổi hiện vật khen thưởng khác:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng giải quyết cấp đổi hiện vật khen thưởng trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cấp đổi.
5. Hiện vật khen thưởng thu lại do cấp đổi, cơ quan có thẩm quyền cấp đổi có trách nhiệm thực hiện thanh lý hoặc xử lý, tiêu hủy theo quy định hiện hành.
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Công văn đề nghị cấp lại của tập thể hoặc đơn đề nghị cấp lại của cá nhân, hộ gia đình khi có hiện vật khen thưởng bị thất lạc, bị mất do khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn hoặc do in sai bằng gửi bộ, ban, ngành, tỉnh đã trình khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng cấp nhà nước của bộ, ban, ngành, tỉnh kèm theo danh sách (Mẫu 4.6, Phụ lục II.4) gửi Bộ Nội vụ.
2. Thủ tục cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước.
a) Tập thể có công văn, cá nhân, hộ gia đình có đơn đề nghị cấp lại (Mẫu 4.3 và 4.4, Phụ lục II.4) gửi bộ, ban, ngành, tỉnh đã trình khen cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Bộ, ban, ngành, tỉnh đối chiếu với hồ sơ lưu, xác nhận, tổng hợp và gửi công văn kèm theo danh sách (Mẫu số 4.6, Phụ lục II.4) đến Bộ Nội vụ;
c) Xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp lại hiện vật khen thưởng;
Căn cứ công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh, Bộ Nội vụ tra cứu hồ sơ, xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp lại hiện vật khen thưởng.
Hiện vật khen thưởng cấp lại do Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm mua sắm, in ấn theo mẫu quy định như sau:
Mẫu Huân chương, Huy chương, huy hiệu theo quy định tại Nghị định này. Riêng các hình thức khen thưởng cấp nhà nước trước đây (hiện nay không quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng) thì cấp theo mẫu tại thời điểm cá nhân, tập thể, hộ gia đình được quyết định khen thưởng.
Mẫu bằng cấp lại in theo thiết kế tại thời điểm cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng, trong đó phía dưới bên phải bằng in sẵn mẫu con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền khen thưởng tại thời điểm đó; phía dưới bên trái bằng ghi “Quyết định khen thưởng số, ngày, tháng, năm, số sổ vàng” và ghi “chứng nhận cấp lại bằng số, ngày, tháng, năm” của Bộ Nội vụ. Tập thể, cá nhân khi được cấp lại bằng sẽ được nhận kèm theo giấy chứng nhận cấp lại (Mẫu 4.8, Phụ lục II.4).
3. Thời gian giải quyết cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước
Bộ, ban, ngành, tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp lại của cá nhân, tập thể, hộ gia đình phải xác nhận khen thưởng và gửi hồ sơ tới Bộ Nội vụ.
Bộ Nội vụ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trả kết quả cấp lại cho bộ, ban, ngành, tỉnh.
Hằng năm, Bộ Nội vụ có trách nhiệm báo cáo Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ tình hình cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước để theo dõi, phối hợp thực hiện.
4. Thời gian giải quyết cấp lại hiện vật khen thưởng khác
Cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng giải quyết cấp lại hiện vật khen thưởng trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cấp lại.
FORMS OF ORDERS, MEDALS, AND COMMEMORATIVE MEDALS; FORMS OF CERTIFICATES OF EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS; FORMS OF CERTIFICATES OF STATE HONORABLE TITLES AND EMULATION FLAGS; FORMS OF DIPLOMAS, FRAMES, CONTAINERS, AND FLAGS OF EMULATION TITLES AND COMMENDATIONS FORMS; PROCEDURES FOR REPLACING AND RE-ISSUING COMMENDATION ITEMS
Section 1. FORMS OF ORDERS, MEDALS, AND COMMEMORATIVE MEDALS; FORMS OF CERTIFICATES, FRAMES, CONTAINERS, AND FLAGS OF EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS
1. Orders have 10 types, 5 types with classification and 5 types without classification, according to Article 33 of the Law on Emulation and Commendation. Types with classification have 3 classes, distinguished by the number of stars attached on the top bars and ribbons of Orders (the First Class has 3 stars, the Second Class has 2 stars, and the Third Class has 1 star).
2. The structure of an Order includes 3 parts: the top bar, ribbon, and body.
Forms of Orders are illustrated in Appendix II.1 enclosed herewith.
1. Medals have 4 types, 1 type with classification and 3 types without classification, according to Article 54 of the Law on Emulation and Commendation. The type with classification has 3 classes, distinguished by the number of lines on the top bars and ribbons of Medals (the First Class has 3 lines, the Second Class has 2 lines, and the Third Class has 1 line).
2. The structure of a Medal includes 3 parts: the top bar, ribbon, and body.
Forms of Medals are illustrated in Appendix II.1 enclosed herewith.
Article 79. Forms of badges of National Emulation Fighter Titles, Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities, and state honorable titles; forms of commemorative medals
1. The structure of Badges of state honorable titles and badges of National Emulation Fighter Titles and Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities includes 2 parts: the top bar and the body.
Forms of badges of emulation fighter titles of ministries, departments, and central or local authorities shall be stipulated by such entities in conforming with and carrying the meaning of each sector, occupation, and province with a size smaller than badges of state honorable titles.
Badges of state honorable titles and badges of National Emulation Fighter Titles are illustrated in Appendix II enclosed herewith.
2. Commemorative Medals of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, ministries, departments, central or local authorities, political organizations, socio-political organizations, socio-vocational political organizations, social organizations, socio-vocational organizations with CPV Designated Representations or CPV organizations of CPV Designated Representations of central authority clusters.
a) The structure of a Commemorative Medal includes 2 parts: the top bar and the body;
b) Forms of Commemorative Medals shall be stipulated by the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, ministries, departments, central or local authorities, political organizations, socio-political organizations, socio-vocational political organizations, social organizations, socio-vocational organizations with CPV Designated Representations or CPV organizations of CPV Designated Representations of central authority clusters conforming with and carrying the meaning of each sector, occupation, and province.
Article 80. Forms of Gold Star Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is red, 1/2 of the right side is yellow.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is red, 1/2 of the right side is yellow.
3. The body shall be made of an embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 55 mm; the middle of the circle shall have a five-pointed star on a yellow background, surrounded by the phrases “Huân chương Sao vàng” (Gold Star Order), “Việt Nam” (Vietnam) in red. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 81. Forms of Ho Chi Minh Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two yellow lines.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and two yellow lines.
3. The body shall be made of a circle with a diameter of 40 mm; the middle of the circle shall contain a side portrait of President Ho Chi Minh, placed on a background of yellow ancient lotus motifs with the phrase “Huân chương Hồ Chí Minh” (Ho Chi Minh Order) above and the phrase “Việt Nam” (Vietnam) below in red. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 82. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Independence Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and four yellow lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and four yellow lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
3. The body shall be made of a circle with a diameter of 40 mm with yellow outer edges; the middle of the circle shall contain an embossed five-pointed gold star on a blue background with the phrase “Huân chương Độc lập” (Independence Order) above in red and two pine branches, two rows of stylized red flags, and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 83. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Military Exploit Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and four green lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and four green lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
3. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 50 mm; the middle of the circle shall have an embossed five-pointed gold star on a red background, surrounded by the phrases “Huân chương Quân công” (Military Exploit Order), “Việt Nam” (Vietnam) in yellow on a red background. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 84. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Labor Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two dark blue lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and two dark blue lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
3. The body shall be made of a circle with a diameter of 40 mm with a yellow background; the middle of the circle shall contain an embossed five-pointed gold star on a red background, surrounded by the wheel of history with a book and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below and the phrase “Huân chương Lao động” (Labor Order) in red above; all details shall be placed in a frame with dark blue outer edged. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 85. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Feat Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating with yellow outer edges, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two green lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and two green lines on both sides; stars are attached based on the classification of the Order.
3. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star on gun, sword, and shield shapes with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 50 mm; the middle of the circle shall have an embossed five-pointed gold star on a red background, surrounded by the phrases “Huân chương Chiến công” (Feat Order), “Việt Nam” (Vietnam) in yellow. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 86. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Fatherland Defense Order
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is green, 1/2 of the right side is red; stars are attached based on the classification of the Order.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is green, 1/2 of the right side is red; stars are attached based on the classification of the Order.
3. The body shall be made of a stylized ten-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the ten tips of the star of 40 mm; the middle of the circle shall be a gun symbol and a sword symbol crossed over each other with an embossed five-pointed gold star on a red background above, surrounded by the phrases “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” (Fatherland Defense Order), “Việt Nam” (Vietnam) in red on a yellow background. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 87. Forms of Bravery Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two dark blue lines.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and two dark blue lines.
3. The body shall be made of a stylized eight-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the eight tips of the star of 40 mm with pine branches on both sides; the middle of the circle shall have an embossed five-pointed gold star on a red background, surrounded by the phrases “Huân chương Dũng cảm” (Bravery Order), “Việt Nam” (Vietnam) in red on a yellow background. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 88. Forms of Great National Unity Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is dark blue, 1/2 of the right side is red.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with two colors: 1/2 of the left side is dark blue, 1/2 of the right side is red.
3. The body shall be made of a stylized gold star with the diameter of the circle circumscribing the tips of the star of 40 mm; the middle of the circle shall contain a side portrait of President Ho Chi Minh on a glowing lotus stem with pine branches on both sides, surrounded by the phrase “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” (Great National Unity Order) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 89. Forms of Friendship Orders
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two blue lines.
2. The ribbon shall have a stylized A shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents, ensuring sturdiness and durability with a red background and two blue lines.
3. The body shall be made of a stylized eight-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the eight tips of the star of 48 mm with pine branches on both sides; the middle of the circle shall have two shaking hands on a glove on a blue background, surrounded by the phrases “Huân chương Hữu nghị” (Friendship Order) in red and “Việt Nam” (Vietnam) in yellow on a red silk stripe. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 90. Forms of Determined-to-Win Military Flag Medals
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two yellow lines, each at both ends of the top bar.
2. The ribbon shall have a pentagon shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 38 mm x 27 mm x 40 mm, with a red background and two green lines.
3. The body shall be made of a stylized five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 48 mm with pine branches on both sides; the middle of the circle shall have a determined-to-win flag on a yellow background with the phrase “Huy chương Quân kỳ quyết thắng” (Determined-to-Win Military Flag Medal) in red on a yellow background above and a yellow silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in red below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 91. Forms of For National Security Medals
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two yellow lines, each at both ends of the top bar.
2. The ribbon shall have a pentagon shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 38 mm x 27 mm x 40 mm, with a red background and two green lines.
3. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 48 mm; the middle of the circle shall have an embossed five-pointed gold star and a sword placed on a shield on a green background, surrounded by the phrase “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc” (For National Security Medal) in yellow with pine branches on both sides and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 92. Forms of First-Class, Second-Class, and Third-Class Glorious Fighter Medals
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and with yellow lines based on the classification of the Medal.
2. The ribbon shall have a pentagon shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 38 mm x 27 mm x 40 mm, with a red background and green lines (classification is based on the lines).
3. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 48 mm; the middle of the circle shall have a five-pointed gold star on a red background with pine branches on both sides, surrounded by the phrases “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” (Glorious Fighter Medal) and “Việt Nam” (Vietnam) in red on a yellow background. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 93. Forms of Friendship Medals
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, wrapped in woven polyester fabric or equivalents with yellow outer edges, ensuring sturdiness and durability with a red background and two blue lines.
2. The ribbon shall have a pentagon shape and be made of stainless steel with Gold Nickel Alloy plating, sized 38 mm x 27 mm x 40 mm, with a red background and two blue lines.
3. The body shall be made of a circle with a diameter of 40 mm containing a stylized and embossed five-pointed gold star with pine branches on both sides; the middle of the circle shall contain two shaking hands on a globe on a blue background with the phrase “Huy chương Hữu nghị” (Friendship Medal) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 94. Forms of Badges of Vietnamese Heroic Mother Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, painted red with yellow outer edges.
2. The body shall be made of an embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 50 mm; the middle of the circle shall have a portrait of the Vietnamese Heroic Mother with the phrase “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” (Vietnamese Heroic Mother) in red below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 95. Badges of People’s Armed Forces Hero Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, painted red with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 50 mm; the middle of the circle shall have a red determined-to-win flag with pine branches below, surrounded by the phrases “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” (People’s Armed Forces Hero) and “Việt Nam” (Vietnam) in red. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 96. “Badges of Labor Hero, Heroic Province, and Heroic City Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 14 mm, painted red with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 50 mm with pine branches on both sides; the middle of the circle shall have a wheel of history and a circle of science placed on a book with a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in red below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 97. Forms of Badges of People’s Teacher and Teacher of Merit Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 15 mm, painted red for Badges of People’s Teacher Titles or yellow for Badges of Teacher of Merit Titles, with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a circle with a diameter of 35 mm; the middle of the circle shall contain a pen and a notebook on a green background with rice plant branches on both sides and the phrase “Nhà giáo nhân dân” (People’s Teacher) or “Nhà giáo ưu tú” (Teacher of Merit) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 98. Forms of Badges of People’s Doctor and Doctor of Merit Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 15 mm, painted red for Badges of People’s Doctor Titles or yellow for Badges of Doctor of Merit Titles, with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a sunflower shape with a diameter of 35 mm; the middle of the sunflower shall have the symbol of the health sector and a red star with laurel branches on both sides and the phrase “Thầy thuốc nhân dân” (People’s Doctor) or “Thầy thuốc ưu tú” (Doctor of Merit) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 99. Forms of Badges of People’s Artist and Artist of Merit Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 15 mm, painted red for Badges of People’s Artist Titles or yellow for Badges of Artist of Merit Titles, with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a stylized eight-pointed star with a diameter of 35 mm; the middle of the star shall contain a stylized mask and a stylized lotus with the phrase “Nghệ sĩ nhân dân” (People’s Artist) or “Nghệ sĩ ưu tú” (Artist of Merit) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 100. Forms of Badges of People’s Artisan and Artisan of Merit Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 28 mm x 15 mm, painted red for Badges of People’s Artisan Titles or yellow for Badges of Artisan of Merit Titles, with yellow outer edges.
2. The body shall be made of a stylized flower shape with a diameter of 35 mm; the middle of the flower shall contain a pair of hands lifting the Vietnamese map on a red background surrounded by a wheel of history with the phrase “Nghệ nhân nhân dân” (People’s Artisan) or “Nghệ nhân ưu tú” (Artisan of Merit) in red above and a red silk stripe bearing the phrase “Việt Nam” (Vietnam) in yellow below. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 101. Forms of Badges of National Emulation Fighter Titles
1. The top bar shall be made of copper with Gold Nickel Alloy plating, sized 26 mm x 14 mm with a painted background and yellow outer edges.
2. The body shall be made of a stylized and embossed five-pointed gold star with the diameter of the circle circumscribing the five tips of the star of 42 mm; the middle of the circle shall have two rice plant branches, a book, and a wheel of history, surrounded by the phrase “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” (National Emulation Fighter) in red. The material of the body is copper with Gold Nickel Alloy plating.
Article 102. Forms of diplomas of commendation forms and emulation titles under the jurisdiction of the President of Vietnam, Government of Vietnam, and Prime Minister of Vietnam
1. Form:
a) Diplomas shall be printed on A3 papers (sized 420 mm x 297 mm); the size of the border motif is 360 mm x 237 mm;
b) Motifs:
The border and four corners outside of the border shall be decorated with motifs. Diplomas of medals, diplomas of meritorious state honorable titles, Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam, and diplomas of National Emulation Fighter Titles shall not have motifs outside of the border.
Above the middle shall be the National Emblem of the Socialist Republic of Vietnam with motifs transitioning between the National Emblem and the border motif. A Diploma of a National Emulation Fighter Title shall have lines of red flags on both sides instead of transitional motifs.
The image of the body of the order, medal, or badge shall be placed in the middle below the border motif. A Diploma of a Ho Chi Minh Order shall use the image of a lotus instead of the image of the body of the Order;
c) Background:
A Diploma of a Gold Star Order shall use the motif of the bronze drum with a star shape in the middle.
A Diploma of a Ho Chi Minh Order shall use a lotus motif.
Diplomas of Military Exploit Orders, Feat Orders, Glorious Fighter Medals, For National Security Medals, Determined-to-Win Orders, and People’s Armed Forces Hero Titles shall use a star shape with a radiant halo.
A Diploma of a Fatherland Defense Order shall use the motif of the bronze drum with a map of Vietnam in the middle.
Diplomas of Independence Orders, Labor Orders, Bravery Orders, Great National Unity Orders, Friendship Orders, Friendship Medals, and state honorable titles shall use the motif of the bronze drum.
Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam shall use the cloud motif.
Diplomas of National Emulation Fighter Titles shall use the symbol of the National Patriotic Emulation Congress.
2. Content:
a) National Name: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM), presented in capital letters, font “Times New Roman”, font size 15, and vertical, bold, and black letters;
b) Motto: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (Independence-Freedom-Happiness), presented in lowercase letters, font “Times New Roman”, font size 16, vertical, bold, and black letters, below the National Name; the first letter of each phrase shall be capitalized with hyphens and spaces between phrases; phrases shall be underlined, with a length equal to the length of the text;
c) Competence to decide on commendations:
Phrases “CHỦ TỊCH” (PRESIDENT) and “NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM) shall be written in 2 separate lines for diplomas of commendation forms of the President of Vietnam or phrases “THỦ TƯỚNG” (PRIME MINISTER) and “CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (GOVERNMENT OF SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM) for commendation forms of the Prime Minister of Vietnam; capital letters, font “Times New Roman”, font size 26 for the upper line and 20 for the lower line, and vertical, bold, and black letters
d) Commendation nature:
“TẶNG” (AWARD) or “TRUY TẶNG” (POSTHUMOUS AWARD) shall be written for diplomas of orders, medals, Ho Chi Minh Prizes, State Awards, and Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam; “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE) or “TRUY TẶNG DANH HIỆU” (POSTHUMOUS AWARD OF TITLE) shall be written for diplomas of state honorable titles and “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE) shall be written for diplomas of National Emulation Fighter Titles; capital letters, font “Times New Roman”, font size 24, and vertical, bold, and black letters
dd) Names of commendation forms or emulation titles; capital letters, font “Times New Roman”, font size 42, and vertical, bold, and red letters;
e) The classification of emulation forms (if any) and names of commended units and individuals: capital, vertical, bold, and black letters; addresses (or positions and working units for individuals working at agencies and units or governing bodies for collectives) and achievements of commended individuals and collectives: lowercase letters, font “Times New Roman”, appropriate font size, and vertical, bold, and black letters;
g) Decision numbers and decision dates shall be written based on the numbers and promulgation dates of decisions; “Số sổ vàng” (Gold book number) shall display the serial numbers of the commendation subjects in decisions; lowercase letters, font “Times New Roman”, font size 14, and italic, bold, and black letters;
h) Geographical locations and dates: lowercase letters, font “Times New Roman”, font size 15, and italic, bold, and black letters;
i) Positions of persons competent to decide on commendations: the phrase “CHỦ TỊCH” (PRESIDENT) shall be written for commendation decisions under the jurisdiction of the President of Vietnam or “THỦ TƯỚNG” (PRIME MINISTER) for commendation decisions under the jurisdiction of the Prime Minister of Vietnam; capital letters, font “Times New Roman”, font size 14, and vertical, bold, and black letters;
k) Space to sign, stamp, and write the full names of the persons competent to decide on commendations.
Forms of diplomas are illustrated in Appendix II.2 enclosed herewith.
Article 103. Forms of diplomas of merit of ministries, departments, and central or local authorities and diplomas of merit of provincial political organizations and socio-political organizations; diplomas of merit of military regions, corps, services, armies, general departments, and equivalents of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Government Cipher Committee; diplomas of merit of National Universities; certificates of emulation fighter titles of ministries, departments, and central or local authorities
1. Form:
a) Diplomas shall be printed on papers sized 360 mm x 237 mm;
b) Motifs:
The border shall be decorated with motifs but shall not be identical or similar to state-level diplomas of merit.
Above the middle is the National Emblem of the Socialist Republic of Vietnam or symbols of agencies or organizations instead of the National Emblem for diplomas of merit and diplomas of emulation fighter titles of CPV Departments and central unions and diplomas of merit of provincial political organizations and socio-political organizations. There shall not be motifs in the four corners outside of the border motif and transitional motifs between the National Emblem and the border motif. Regarding diplomas of emulation fighter titles, there shall be lines of red flags on both sides of the National Emblem or symbols of agencies or organizations;
c) The background of the diploma shall be stipulated by the competent authority, ensuring that it is not identical to the background of diplomas awarded or posthumously awarded by the President of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam.
2. Content:
The content, layout, font, and font size shall be stipulated by agencies and units competent to decide on commendations, ensuring beauty, formality, and the following main contents:
a) The first line and second line shall display:
National Name: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (Socialist Republic of Vietnam), presented in capital, vertical, bold, and black letters;
Motto: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (Independence-Freedom-Happiness), presented in lowercase, vertical, bold, and black letters below the National Name; the first letter of each phrase shall be capitalized with hyphens and spaces between phrases; phrases shall be underlined, with a length equal to the length of the text.
Diplomas of merit and diplomas of emulation fighter titles of CPV agencies shall have the phrase “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” (COMMUNIST PARTY OF VIETNAM) instead of the National Name, presented in capital, vertical, bold, and black letters;
b) The third line shall display the positions of persons competent to decide on commendations, presented in capital, vertical, bold, and red letters;
c) The fourth line shall display the commendation nature.
“TẶNG” (AWARD) shall be written for diplomas of merit or “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE) for diplomas of emulation fighter titles; capital, vertical, bold, and black letters;
d) The fifth line shall display names of commendation forms or emulation titles; capital, vertical, bold, and red letters;
dd) The following lines shall display names of commended collectives, individuals, and households; addresses or titles and working units regarding individuals working at agencies or units or governing bodies regarding collectives and achievements of commended collectives, individuals, and households; black letters;
e) Below the left side are the decision numbers and decision dates, written based on the numbers and promulgation dates of decisions; “Số sổ vàng” (Gold book number), placed below the line of the decision numbers, displays the serial numbers of the commendation subjects in decisions; lowercase, italic, bold, and black letters;
g) Below the right side shall contain geographical locations and dates; lowercase, italic, bold, black letters.
Below geographical locations shall be the positions of persons competent to decide on commendations, capital, vertical, bold, and black letters;
h) Space to sign, stamp, and write the full names of the persons competent to decide on commendations.
Article 104. Forms of certificates of merit and diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles
1. Form:
a) Diplomas shall be printed on A4 papers sized 297 mm x 210 mm;
b) Motifs:
The border shall be decorated with motifs but shall not be identical or similar to the motifs on state-level diplomas of merit.
Above the middle shall have:
The National Emblem of the Socialist Republic of Vietnam for certificates of merit and diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles of Directors of agencies and units of ministries, departments, ministerial agencies, governmental agencies, Directors of specialized agencies and equivalents of Provincial People’s Committees, and Presidents of People’s Committees of districts and certificates of Presidents of People’s Committees of communes.
Symbols of agencies and organizations for certificate of merit and diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles of political organizations and socio-political organizations and certificates of merit of Presidents of Administrative Councils, Presidents of Member Councils, Directors-General, Directors of enterprises, and collectives.
Regarding diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles, there shall be lines of red flags on both sides of the National Emblem or symbols of unions;
There shall not be motifs in the four corners outside of the border motif and transitional motifs between the National Emblem and the border motif;
c) The background shall be blank.
2. Content:
The content, layout, font, and font size shall be stipulated by agencies and units competent to decide on commendations, ensuring the aesthetics and the following main contents:
a) The first line and second line shall display:
National Name: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM), presented in capital, vertical, bold, and black letters.
Motto: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (Independence-Freedom-Happiness), presented in lowercase, vertical, bold, and black letters below the National Name; the first letter of each phrase shall be capitalized with hyphens and spaces between phrases; phrases shall be underlined, with a length equal to the length of the text. Certificates of merit and diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles of CPV agencies shall have the phrase “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” (COMMUNIST PARTY OF VIETNAM) instead of the National Name, presented in capital, vertical, bold, and black letters;
b) The third line shall display the positions of persons competent to decide on commendations, presented in capital, vertical, bold, and red letters;
c) The fourth line shall contain “TẶNG” (AWARD) for certificates of merit or “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE) for diplomas of Grassroots-Level Emulation Fighter Titles; capital, vertical, bold, and black letters;
d) The fifth line shall display names of commendation forms or emulation titles; capital, vertical, bold, and red letters;
dd) The following lines shall display names of commended units and individuals; addresses (or titles and working units regarding individuals working at agencies or units or governing bodies regarding collectives) and achievements of commended collectives and individuals; black letters;
e) Below the left side are the decision numbers and decision dates, written based on the numbers and promulgation dates of decisions; “Số sổ vàng” (Gold book number), placed below the line of the decision numbers, displays the serial numbers of the commendation subjects in decisions; lowercase, italic, bold, and black letters;
g) Below the right side shall contain geographical locations and dates; lowercase, italic, bold, black letters.
Below geographical locations shall be the positions of persons competent to decide on commendations; capital, vertical, bold, and black letters;
h) Space to sign, stamp, and write the full names of the persons competent to decide on commendations.
Article 105. Forms of Diplomas of Commemorative Medals of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam and Commemorative Medals of ministries, departments, and central or local authorities; certificates of Family of Culture Titles
Diplomas shall be printed on A5 papers sized 210 mm x 148 mm;
Contents of and motifs on diplomas shall be stipulated by the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam and ministries, departments, and central or local authorities.
Article 106. Forms of Diplomas of Excellent Labor Collective and Determined-to-Win Unit titles; typical commune, ward, or town titles; village or street quarter of culture titles
1. Form:
a) Diplomas shall be printed on A4 papers sized 297 mm x 210 mm;
b) Motifs:
The border shall be decorated with motifs but shall not be identical or similar to the motifs on state-level diplomas of merit.
Above the middle is the National Emblem of the Socialist Republic of Vietnam and lines of red flags on both sides (for certification diplomas under the jurisdiction of Ministers, Directors of ministerial agencies, governmental agencies, Chief Justice of the Supreme People’s Court of Vietnam, Director of the Supreme People’s Procuracy, Head of the Office of the National Assembly of Vietnam, Head of the Office of the President of Vietnam, Auditor General of the State Audit Office of Vietnam, Presidents of People’s Committees of provinces and districts, and Heads of competent units of the Ministry of National Defense of Vietnam); or symbols of agencies and organizations and lines of red flags on both sides (for certification diplomas under the jurisdiction of Heads of CPV Departments and equivalents at the central level, Chief of Office of the CPV Central Committee, heads of central authorities of the Vietnamese Fatherland Front, and unions);
c) The background shall be blank.
2. Content:
The content shall be stipulated by agencies and units competent to decide on commendations. The layout, font, and font size shall ensure the aesthetics and the following main contents:
a) The first line and second line shall display:
National Name: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (Socialist Republic of Vietnam), presented in capital, vertical, bold, and black letters.
Motto: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (Independence-Freedom-Happiness), presented in lowercase, vertical, bold, and black letters below the National Name; the first letter of each phrase shall be capitalized with hyphens and spaces between phrases; phrases shall be underlined, with a length equal to the length of the text.
Titles under the jurisdiction of Heads of CPV Departments and Chief of Office of the CPV Central Committee shall have the phrase “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” (COMMUNIST PARTY OF VIETNAM) instead of the National Name and the Motto, presented in capital, vertical, bold, and black letters;
b) The third line shall display the positions of persons competent to decide on commendations, presented in capital, vertical, bold, and red letters;
c) The fourth line shall display the commendation nature: “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE) shall be presented in capital, vertical, bold, and black letters;
d) The fifth line shall display names of emulation titles; capital, vertical, bold, and red letters;
dd) The following lines shall display names of units receiving emulation titles; addresses (or governing bodies regarding collectives) and achievements of commended collectives; black letters;
e) Below the left side are the decision numbers and decision dates, written based on the numbers and promulgation dates of decisions; “Số sổ vàng” (Gold book number), placed below the line of the decision numbers, displays the serial numbers of the commendation subjects in decisions; lowercase, italic, bold, and black letters;
g) Below the right side shall contain geographical locations and dates; lowercase, italic, bold, black letters.
Below geographical locations shall be the positions of persons competent to decide on commendations; capital, vertical, bold, and black letters;
h) Space to sign, stamp, and write the full names of the persons competent to decide on commendations.
Article 107. Forms of flags of Heroic Province, Heroic City, People's Armed Forces Hero, and Labor Hero Titles
1. Form: Flag size: 850 mm x 650 mm; material: two-layer red satin fabric.
2. Contents be embroidered with yellow thread with capital, vertical, and bold letters; font and font size shall be appropriately adjusted depending on the contents of flags, ensuring beauty, formality, and the following main contents:
a) The first line shall contain “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM), presented in capital, vertical, bold, and black letters;
b) The second line shall contain “TẶNG DANH HIỆU” (AWARD OF TITLE), presented in capital, vertical, and bold letters;
c) Below the second line, there shall be a five-pointed gold star in the middle;
d) Below the star, names of the emulation titles shall be written (i.e., “ANH HÙNG LAO ĐỘNG” (LABOR HERO), “ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN” (PEOPLE’S ARMED FORCES HERO), “TỈNH ANH HÙNG” (HEROIC PROVINCE), or “THÀNH PHỐ ANH HÙNG” (HEROIC CITY)) in capital, vertical, and bold letters and names of the commended units shall be written at the end.
Forms of flags are illustrated in Appendix II.3 enclosed herewith.
Article 108. Forms of Emulation Flags of the Government of Vietnam
1. Form: Flag size: 850 mm x 650 mm; material: two-layer red satin fabric.
2. Contents be embroidered with yellow thread with capital, vertical, and bold letters; font and font size shall be appropriately adjusted depending on the contents of flags, ensuring beauty, formality, and the following main contents:
a) The first line shall contain “CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM), presented in capital, vertical, bold, and black letters;
b) The second line shall contain “TẶNG” (AWARD), presented in capital, vertical, and bold letters;
c) Below the second line, there shall be a five-pointed gold star in the middle;
d) Below the star, the names of the units receiving the Emulation Flags of the Government of Vietnam and “ĐƠN VỊ XUẤT SẮC TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM HOẶC PHONG TRÀO THI ĐUA” (EXCELLENT UNIT IN THE EMULATION MOVEMENT OF THE YEAR OR EMULATION MOVEMENT) shall be written; the "YEAR" shall be the year when units with achievements are awarded titles and "EMULATION MOVEMENT" shall be the emulation movement launched by the Prime Minister of Vietnam; capital, vertical, and bold letters.
Forms of flags are illustrated in Appendix II.3 enclosed herewith.
Article 109. Forms of Emulation Flags of ministries, departments, and central or local authorities
1. Form: Flag size: 800 mm x 600 mm; material: two-layer red satin fabric.
2. Contents be embroidered with yellow thread with capital, vertical, and bold letters; font and font size shall be appropriately adjusted depending on the contents of flags, ensuring beauty, formality, and the following main contents:
a) The first line shall contain names of ministries, central authorities, central unions, local authorities, or centrally affiliated cities; capital, vertical, and bold letters;
b) The second line shall contain “TẶNG” (AWARD), presented in capital, vertical, and bold letters;
c) Below the second line, there shall be a five-pointed gold star in the middle;
d) Below the star, the names of the units receiving the Emulation Flags and “ĐƠN VỊ DẪN ĐẦU PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM HOẶC PHONG TRÀO THI ĐUA” (LEADING UNIT IN THE EMULATION MOVEMENT OF THE YEAR OR EMULATION MOVEMENT) shall be written; the "YEAR" shall be the year when units with achievements are awarded titles and "EMULATION MOVEMENT" shall be the emulation movement launched by ministries, departments, and central or local authorities; capital, vertical, and bold letters.
Article 110. Forms of Emulation Flags of military regions, corps, services, armies, general departments, and equivalents of the Ministry of National Defense of Vietnam, emulation flags of the Government Cipher Committee, and emulation flags of National Universities
1. Form: Flag size: 750 mm x 550 mm; material: two-layer red satin fabric.
2. Embroidered contents shall be stipulated by the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Education and Training of Vietnam.
Article 111. Forms of frames of diplomas of emulation titles and commendation forms
Frames shall be provided together with diplomas of emulation titles and commendation forms. Forms of frames are stipulated as follows:
1. Forms of frames of diplomas of emulation titles and commendation forms shall be under the jurisdiction of the President of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam, with size and material ensuring beauty and formality in conformity with the size of diplomas and commendation forms.
2. Frames of diplomas of other emulation titles and commendation forms shall be stipulated by authorities competent to issue commendation decisions, with size and material ensuring beauty and formality in conformity with each commendation form.
Article 112. Containers of orders, medals, badges of state honorable titles, badges of National Emulation Fighter Titles, and Commemorative Medals; containers of frames of diplomas of emulation titles and commendation forms under the jurisdiction of the President of Vietnam, the Government of Vietnam, and the Prime Minister of Vietnam
1. Containers of orders, medals, badges of state honorable titles, and badges of National Emulation Fighter Titles shall have size and material that ensure beauty and formality in conformity with each commendation form. The top cover outside of the container shall have a printed National Emblem.
2. Containers of Commemorative Medals prescribed in Article 71 of the Law on Emulation and Commendation shall be stipulated by authorities competent to issue decisions to award Commemorative Medals with form, size, and material that ensure beauty and formality.
3. Containers of frames of diplomas of emulation titles and commendation forms shall be under the jurisdiction of the President of Vietnam, the Government of Vietnam, and the Prime Minister of Vietnam with form, size, and material that ensure beauty and formality in conformity with the size of frames of diplomas of emulation titles and commendation forms under the jurisdiction of the President of Vietnam, the Government of Vietnam, and the Prime Minister of Vietnam.
Section 2. PROCEDURES FOR REPLACING AND RE-ISSUING COMMENDATION ITEMS
Article 113. Management and issuance of commendation items
1. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall procure, preserve, and issue state-level commendation items to ministries, departments, and central or local authorities with commended individuals, collectives, and households; manage, instruct, and inspect the issuance of state-level commendation items of ministries, departments, and central or local authorities to commended individuals, collectives, and households.
2. Ministries, departments, and central or local authorities shall award emulation titles and commendation forms of the President of Vietnam, the Government of Vietnam, and the Prime Minister of Vietnam with enclosed commendation items to commended individuals, collectives, and households.
3. Regarding other emulation titles and commendation forms, authorities competent to issue commendation decisions shall procure, preserve, award, and issue commendation items.
4. Individuals, collectives, and households receiving emulation titles and commendation forms may store, display, preserve, and use commendation items for long terms and the proper purposes and meaning. Collectives may use symbols of awarded commendation items for dissemination on their official documents.
Article 114. Commendation item replacement
1. An application for replacing state-level commendation items shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Official dispatch requesting the replacement of the collective or the unit requesting the replacement of an individual or household if the commendation items are subject to damage to the point of being unusable or subject to damage due to objective reasons such as natural disasters, floods, fire, or faulty printing enclosed with commendation items subject to the request;
b) Official dispatch requesting the replacement of the ministry, department, or central or local authority following Form 4.5 in Appendix II.4 submitted to the Ministry of Home Affairs of Vietnam to request for state-level commendation item replacement.
2. Procedures for replacing state-level commendation items:
a) Collectives shall have official dispatches, and individuals and households shall have applications for the replacement (following Forms 4.1 and 4.2 in Appendix II.4) submitted to ministries, departments, and central or local authorities (where they are operating or residing) enclosed with commendation items subject to the request;
b) Ministries, departments, and central or local authorities shall summarize the documents mentioned above and send official dispatches requesting the replacement enclosed with lists (following Form 4.5 in Appendix II.4) and old and damaged commendation items to the Ministry of Home Affairs of Vietnam for assessment and replacement;
c) Commendation confirmation and implementation of commendation item replacement:
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall, based on official dispatches requesting commendation item replacement of ministries, departments, and central or local authorities, look up and verify the commendation and carry out the replacement of commendation items while recovering old and damaged commendation items.
Commendation items used for the replacement shall be procured and printed by the Ministry of Home Affairs of Vietnam according to the prescribed forms. Regarding previous state-level commendation items (not prescribed in the current Law on Emulation and Commendation), comply with the prescribed forms at the time when individuals and collectives receive commendation decisions.
Forms of replaced diplomas shall be printed following the design at the time when individuals and collectives receive commendations. Specifically, below the right side shall have the forms of the seal and signature of the person competent at such time pre-printed; below the left side shall have “Quyết định khen thưởng số, ngày, tháng, năm, số sổ vàng” (commendation decision number and date and gold book number) and “chứng nhận cấp đổi bằng số, ngày, tháng, năm” (diploma replacement certification number and date) of the Ministry of Home Affairs of Vietnam. Collectives and individuals with replaced diplomas shall receive replacement certificates (following Form 4.7 in Appendix II.4).
3. Processing time of procedures for replacing state-level commendation items:
Ministries, departments, and central or local authorities shall submit applications to the Ministry of Home Affairs of Vietnam within 15 days after receiving requests from individuals and collectives.
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall return the replacement results to ministries, departments, and central or local authorities within 30 days after receiving the mentioned applications.
Annually, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall submit reports to the Office of the President of Vietnam and the Office of the Government of Vietnam on the replacement of state-level commendation items for monitoring and cooperative implementation.
4. Applications, procedures, and processing time of other commendation item replacement:
Authorities competent to issue commendation decisions shall settle the replacement of commendation items within 15 working days after receiving requests.
5. Recovered commendation items shall be liquidated, processed, or destroyed by competent authorities as per regulation.
Article 115. Commendation item re-issuance
1. An application for re-issuing state-level commendation items shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Official dispatch requesting the re-issuance of the collective or application for the re-issuance of the individual or household when commendation items are lost due to objective reasons such as natural disasters, floods, fire, or faulty printing submitted to the ministry, department, and central or local authorities requested the commendations for such an individual, collective, or household;
b) Official dispatch requesting the re-issuance of the ministry, department, or central or local authority enclosed with a list following Form 4.6 in Appendix II.4 submitted to the Ministry of Home Affairs of Vietnam
2. Procedures for re-issuing state-level commendation items.
a) Collectives shall have official dispatches, and individuals and households shall have applications for the re-issuance (following Forms 4.3 and 4.4 in Appendix II.4) submitted to ministries, departments, and central or local authorities that requested commendations for such individuals, collectives, and households;
b) Ministries, departments, and central or local authorities shall compare the received applications with the stored applications, verify and summarize them, and send official dispatches enclosed with lists (following Form 4.6 in Appendix II.4) to the Ministry of Home Affairs of Vietnam;
c) Commendation confirmation and implementation of commendation item re-issuance;
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall, based on official dispatches requesting commendation item re-issuance of ministries, departments, and central or local authorities, look up applications, verify the commendation, and re-issue commendation items.
Re-issued commendation items shall be procured and printed by the Ministry of Home Affairs of Vietnam according to following prescribed forms:
Forms of Orders, Medals, and badges prescribed in this Decree. Regarding previous state-level commendation items (not prescribed in the current Law on Emulation and Commendation), comply with the prescribed forms at the time when individuals, collectives, and households receive commendation decisions.
Forms of re-issued diplomas shall be printed following the design at the time when individuals, collectives, and households receive commendations. Specifically, below the right side shall have the forms of the seal and signature of the person competent at such time pre-printed; below the left side shall have “Quyết định khen thưởng số, ngày, tháng, năm, số sổ vàng” (commendation decision number and date and gold book number) and “chứng nhận cấp lại bằng số, ngày, tháng, năm” (diploma re-issuance certification number and date) of the Ministry of Home Affairs of Vietnam. Collectives and individuals with re-issued diplomas shall receive re-issuance certificates (following Form 4.8 in Appendix II.4).
3. Processing time of procedures for re-issuing state-level commendation items
Ministries, departments, and central or local authorities shall verify the commendations and submit applications to the Ministry of Home Affairs of Vietnam within 15 days after receiving requests from individuals, collectives, and households.
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall return the re-issuance results to ministries, departments, and central or local authorities within 30 days after receiving the mentioned applications.
Annually, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall submit reports to the Office of the President of Vietnam and the Office of the Government of Vietnam on the re-issuance of state-level commendation items for monitoring and cooperative implementation.
4. Processing time of procedures for re-issuing other commendation items
Authorities competent to issue commendation decisions shall settle the re-issuance of commendation items within 15 working days after receiving requests.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
Điều 8. “Huân chương Sao vàng”
Điều 9. “Huân chương Hồ Chí Minh”
Điều 10. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
Điều 11. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
Điều 12. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
Điều 13. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
Điều 14. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
Điều 15. “Huân chương Quân công” hạng Ba
Điều 16. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
Điều 17. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
Điều 18. “Huân chương Lao động” hạng Ba
Điều 19. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
Điều 20. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
Điều 21. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
Điều 22. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
Điều 23. “Huân chương Hữu nghị”
Điều 31. Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
Điều 46. Công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng
Điều 47. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Điều 51. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
Điều 58. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương
Điều 59. Mức tiền thưởng Huy chương
Điều 61. Nguyên tắc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
Điều 74. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Điều 75. Hồ sơ, thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước