Chương VIII Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng: Thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước; thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng
Số hiệu: | 98/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | 24/01/2024 | Số công báo: | Từ số 147 đến số 148 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024
Ngày 31/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng, trong đó quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024.
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024
Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024 như sau:
- Đối với cá nhân:
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
- Đối với tập thể:
+ Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở.
Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
Xem chi tiết tại Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tập thể, cá nhân, hộ gia đình có hành vi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng bị hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh đề nghị thu hồi đối với từng danh hiệu thi đua, loại hình khen thưởng của cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Báo cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng về lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (kèm theo Quyết định khen thưởng).
4. Bộ Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Cá nhân, pháp nhân thương mại được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước có hành vi vi phạm thuộc các khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Cá nhân, pháp nhân thương mại bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước mà sau đó có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì được phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. Hồ sơ đề nghị tước, đề nghị phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng trong đó nêu rõ nội dung hoặc giải trình lý do đề nghị và ý kiến của cấp có thẩm quyền.
5. Bộ Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ được quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng cấp Nhà nước
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định: Tước danh hiệu vinh dự nhà nước, hủy bỏ quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, tập thể, cá nhân có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận cho bộ, ban, ngành, tỉnh nơi đã trình khen và chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Bộ, ban, ngành, tỉnh có trách nhiệm đôn đốc cá nhân, tập thể, hộ gia đình nộp lại hiện vật khen thưởng đã nhận đúng thời hạn và gửi về Bộ Nội vụ trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hiện vật thu hồi; tiền thưởng bị thu hồi được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định;
c) Bộ Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức thu hồi hiện vật khen thưởng đã nhận.
2. Thu hồi hiện vật và tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định hủy bỏ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của cấp có thẩm quyền, cá nhân, tập thể, hộ gia đình có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khen thưởng;
b) Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có trách nhiệm đôn đốc cá nhân, tập thể, hộ gia đình nộp lại hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận đúng thời hạn và tổ chức thu hồi theo quy định.
PROCEDURES FOR CANCELING DECISIONS ON THE AWARD OF EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS; PROCEDURES FOR DEPRIVING, REINSTATING, AND RE-AWARDING STATE HONORABLE TITLES; PROCEDURES FOR RECOVERING COMMENDATION ITEMS AND BONUSES
Section 74. Applications and procedures for canceling decisions on the award of emulation titles and commendation forms
1. Collectives, individuals, and households committing acts prescribed in Clause 2 Article 93 of the Law on Emulation and Commendation shall have their decisions on the award of emulation titles and commendation forms canceled and received items and bonuses recovered.
2. Requesting authorities shall, based on the conclusions of competent authorities concerning whether individuals and collectives have acts of violations prescribed in Clause 2 Article 93 of the Law on Emulation and Commendation, request competent authorities to issue decisions to cancel decisions on the award of emulation titles and commendation forms and recovery of items and bonuses.
3. Applications for the cancelation of decisions on the award of emulation titles and commendation forms shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities requesting the recovery of each emulation title and commendation form of individuals, collectives, and households;
b) Summary reports of authorities requesting the commendations on reasons for requesting competent authorities to cancel decisions on the award of emulation titles and commendation forms (enclosed with commendation decisions).
4. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall summarize applications and present them to the Prime Minister of Vietnam within 10 working days from the date of receipt of adequate applications as per regulation.
5. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the applications prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 75. Applications and procedures for depriving, reinstating, and re-awarding state honorable titles
1. Individuals and commercial juridical persons with awarded state honorable titles that commit violations prescribed in Clauses 3, 4, and 5 Article 93 of the Law on Emulation and Commendation shall have their state honorable titles deprived.
2. Within 30 days from the legally effective date of judgments, authorities requesting commendations shall request the Prime Minister of Vietnam to request the President of Vietnam to decide on the deprivation of state honorable titles.
3. Individuals and commercial juridical persons that are deprived of their state honorable titles and then receive legally effective judgments or decisions of the Court declaring their innocent and exemption from criminal liabilities or are not subject to cases prescribed in Clauses 3, 4, and 5 Article 93 of the Law on Emulation and Commendation shall have their state honorable titles reinstated or re-awarded.
4. Applications for deprivation, reinstatement, and re-award of state honorable titles shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Summary reports of the authorities requesting the commendations specifying the contents or reasons for requests and feedback from competent authorities.
5. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall summarize applications and present them to the Prime Minister of Vietnam within 10 working days after the date of receipt of adequate applications as per regulation.
6. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the applications prescribed in Clause 4 of this Article.
Article 76. Recovery of commendation items and bonuses
1. Recovery of state commendation items and bonuses
a) Within 15 working days after the date of receipt of decisions on deprivation of state honorable titles or cancellation of commendation decisions of the President of Vietnam or decisions to award emulation titles and commendation forms of the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam, individuals and collectives shall adequately return the received commendation items and bonuses to ministries, departments, and central or local authorities that requested the commendations and paid bonuses to individuals, collectives, and households.
b) Ministries, departments, and central or local authorities shall urge individuals, collectives, and households to return received commendation items punctually and send them to the Ministry of Home Affairs of Vietnam within 15 working days after the date of receipt of such returned items; recovered bonuses shall be transferred to the state budget or emulation and commendation funds as per regulation;
c) The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall urge ministries, departments, and central or local authorities to recover awarded commendation items.
2. Recovery of items and bonuses regarding other emulation titles and commendation forms
a) Within 15 working days after the date of receipt of decisions on cancellation of emulation titles and commendation forms of competent authorities, individuals, collectives, and households shall adequately return received commendation items and bonuses to competent authorities that issued the commendation decisions;
b) Competent authorities issuing decisions to award emulation titles and commendation forms shall urge individuals, collectives, and households to return received commendation items and bonuses punctually and organize the recovery as per regulation.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
Điều 8. “Huân chương Sao vàng”
Điều 9. “Huân chương Hồ Chí Minh”
Điều 10. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
Điều 11. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
Điều 12. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
Điều 13. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
Điều 14. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
Điều 15. “Huân chương Quân công” hạng Ba
Điều 16. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
Điều 17. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
Điều 18. “Huân chương Lao động” hạng Ba
Điều 19. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
Điều 20. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
Điều 21. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
Điều 22. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
Điều 23. “Huân chương Hữu nghị”
Điều 31. Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
Điều 46. Công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng
Điều 47. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Điều 51. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
Điều 58. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương
Điều 59. Mức tiền thưởng Huy chương
Điều 61. Nguyên tắc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
Điều 74. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Điều 75. Hồ sơ, thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước