Chương IV Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng: Thẩm quyền quyết định, đề nghị khen thưởng; hồ sơ, thủ tục xét khen thưởng
Số hiệu: | 98/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | 24/01/2024 | Số công báo: | Từ số 147 đến số 148 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024
Ngày 31/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng, trong đó quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024.
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024
Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua từ ngày 01/01/2024 như sau:
- Đối với cá nhân:
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
- Đối với tập thể:
+ Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở;
+ Danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở.
Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
Xem chi tiết tại Nghị định 98/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Công an nhân dân.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác hoặc tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác hoặc tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác không thuộc quyền quản lý nhưng có thành tích đóng góp cho địa phương ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, sau khi lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác đó.
2. Người đứng đầu bộ, ban, ngành có trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác không thuộc quyền quản lý nhưng có thành tích đóng góp cho lĩnh vực quản lý thuộc bộ, ban, ngành, sau khi lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu doanh nghiệp thuộc quản lý của tỉnh) hoặc bộ quản lý (nếu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý của bộ).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thuộc quyền quản lý của cấp tỉnh. Bộ quản lý ngành khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thuộc quyền quản lý.
4. Đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp khu vực Nhà nước:
Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp cổ phần có trên 50% vốn thuộc sở hữu của Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc: Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân của doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
Đơn vị thành viên của doanh nghiệp, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ ở địa phương nơi không đóng trụ sở chính do người đứng đầu doanh nghiệp quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Đối với doanh nghiệp, tập thể cá nhân thuộc doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp FDI)
Doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động tại địa phương nơi đặt trụ sở giao dịch (kể cả trong khu công nghiệp, khu chế xuất và bên ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất) do người đứng đầu doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở giao dịch khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Đơn vị thành viên của doanh nghiệp, nhưng hạch toán độc lập và thực hiện nghĩa vụ ở địa phương nơi không đóng trụ sở chính, ngoài việc khen thưởng do người đứng đầu doanh nghiệp quyết định theo thẩm Quyền thì người đứng đầu đơn vị thành viên thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đơn vị thành viên có trụ sở và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
6. Đối với doanh nghiệp cổ phần (kể cả doanh nghiệp cổ phần có vốn sở hữu dưới 50%) thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện thực hiện theo nguyên tắc: Bộ, ngành nào quản lý ngành, lĩnh vực kinh doanh có điều kiện khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng (trừ cá nhân thuộc đối tượng do bộ, ngành khác cử tham gia đại diện vốn sở hữu Nhà nước sẽ do bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng).
1. Tập thể đề nghị xét tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận.
2. Cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận.
Đối với cá nhân thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý (kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, từ trần) công tác ở các cơ quan, đoàn thể trung ương hoặc địa phương, căn cứ hồ sơ đảng viên (hoặc hồ sơ quản lý cán bộ nếu không là đảng viên) về quá trình công tác và thành tích đạt được, cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy hoặc Vụ (phòng, ban) Tổ chức cán bộ của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, báo cáo cấp ủy xem xét, xác nhận quá trình công tác, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có); trên cơ sở đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo các ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với cá nhân thuộc trung ương quản lý, khi đề nghị các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban của Đảng ở trung ương quản lý về lĩnh vực đó cho ý kiến về các nội dung quản lý cán bộ: Quá trình công tác, chức vụ, thời gian đảm nhận chức vụ, các hình thức khen thưởng và vi phạm kỷ luật (nếu có).
4. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và Đảng ủy trực thuộc trung ương, Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, tập thể lãnh đạo (nơi không có Ban cán sự đảng, Đảng đoàn) các bộ, ngành, đoàn thể trung ương xem xét, có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng đối với cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”,“Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
6. Cá nhân đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm đề nghị khen thưởng. Thành tích khen thưởng của cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập được tính theo các năm hoặc cộng dồn các năm mà cơ quan, đơn vị đó đã đạt được để đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn chung.
7. Khi họp xét danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, “Cờ thi đua Chính phủ”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng phải tiến hành bỏ phiếu.
Đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, “Cờ thi đua Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
8. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng các cấp gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ giúp người đứng đầu công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định. Văn bản chứng nhận hoặc xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo Mẫu số 11 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
9. Thời gian đề nghị khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian thì việc đề nghị khen thưởng lần sau được tính từ thời điểm ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
10. Đối với cá nhân (ngư dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân, công nhân, người yếu thế, khuyết tật), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác; cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng; báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện.
11. Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng theo quy định. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm hoặc văn bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền trong thời gian tính thành tích khen thưởng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng (đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ); số quyết định, ngày, tháng, năm được tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (trừ trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của cá nhân, tập thể, hộ gia đình ngoài việc thể hiện thành tích đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định còn phải thể hiện chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước tính đến thời điểm bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ trước 06 tháng, quá thời hạn trên, Bộ Nội vụ không nhận hồ sơ trình khen thưởng.
12. Hồ sơ đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trình Thủ tướng Chính phủ gửi qua Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị khen thưởng. Trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Nội vụ ủy quyền cho Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ký tờ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị khen thưởng và một số văn bản có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
13. Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, Tờ trình của Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý;
b) Nội dung, hình thức, thành tích đề nghị khen thưởng;
c) Ý kiến của cơ quan liên quan về nội dung xin ý kiến đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng;
d) Ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ về các trường hợp đề nghị khen thưởng đã đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục theo quy định;
Các nội dung chi tiết của Tờ trình đề nghị khen thưởng thực hiện theo Mẫu số 01 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
14. Khi trình Thủ tướng Chính phủ thì bộ, ban, ngành, tỉnh gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đến Bộ Nội vụ qua phần mềm “Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử Ngành Thi đua - Khen thưởng”, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Nội vụ nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
Bộ Nội vụ gửi Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (file word và file pdf) đến Văn phòng Chính phủ.
15. Bộ Nội vụ tiếp nhận hồ sơ và thẩm định trên cơ sở các tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị khen thưởng do bộ, ban, ngành, tỉnh lập gồm: Hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; trình Thủ tướng Chính phủ.
1. Việc lấy ý kiến để khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 3, Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của cấp có thẩm quyền do bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng thực hiện theo quy định từ khoản 2 đến khoản 4 Điều này.
2. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trung ương có tư cách pháp nhân thuộc cấp quản lý trực tiếp của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung trong đóng trên địa bàn địa phương, phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung:
a) Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương);
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh);
c) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
3. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp, phải lấy ý kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về nội dung:
a) Kết quả tham mưu thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với tập thể): Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với cá nhân) trong thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
4. Khen thưởng đối ngoại phải xin ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.
5. Bộ Nội vụ thực hiện việc xin ý kiến của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Thanh tra Chính phủ để khen thưởng đối với tập thể là bộ, ban, ngành, tỉnh; xin ý kiến Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ về chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để khen thưởng đối với tổ chức kinh tế, cá nhân là người đại diện pháp luật của tổ chức kinh tế; việc xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền để khen thưởng đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện theo quy định của Đảng.
6. Khi nhận được văn bản xin ý kiến về việc khen thưởng của bộ, ban, ngành tỉnh hoặc Bộ Nội vụ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định. Thủ trưởng cơ quan được xin ý kiến khen thưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian trả lời văn bản và nội dung được xin ý kiến.
Trường hợp Bộ Nội vụ xin ý kiến mà cơ quan chức năng không cho ý kiến thì Bộ Nội vụ trình khen thưởng theo quy định.
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến thống nhất hoặc đồng ý của cơ quan chức năng, Bộ Nội vụ trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
1. Thời gian Bộ Nội vụ nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng như sau:
a) Hồ sơ Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi đến Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm liền kề.
b) Hồ sơ bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” gửi đến Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hằng năm. Đối với hệ thống giáo dục quốc dân, hồ sơ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Thời gian trình hồ sơ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho tập thể có thành tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Thời gian Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 47 Nghị định này và Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
3. Thời gian thẩm định đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tại bộ, ban, ngành, tỉnh:
Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất).
Việc đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng cấp Nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc (40 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thời gian thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ở cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh:
Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã, cấp huyện và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh: Cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất).
5. Thời gian thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng:
a) Đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định, Bộ Nội vụ thực hiện trình cấp có thẩm quyền khen thưởng. Trường hợp kết quả thẩm định của Bộ Nội vụ khác với đề nghị của bộ, ban, ngành tỉnh thì Bộ Nội vụ phải thống nhất với bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trong thời gian 05 ngày làm việc Bộ Nội vụ thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ đề nghị khen thưởng cho bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng;
c) Trường hợp Bộ Nội vụ đã trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng nhưng Thủ tướng Chính phủ không quyết định khen thưởng hoặc không đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng nhưng Chủ tịch nước không khen thưởng thì sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng Chính phủ hoặc Văn phòng Chủ tịch nước về việc không khen thưởng, Bộ Nội vụ thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Trường hợp được Chủ tịch nước khen thưởng, sau khi nhận được Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ sao, gửi Quyết định đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
đ) Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ cấp phát hiện vật khen thưởng cho bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng.
1. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định; căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; chứng nhận hoặc xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
1. Các danh hiệu Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Hồ sơ, thủ tục xét tặng các danh hiệu nêu trên thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng hoặc Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng trong trường hợp đề nghị các danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Chứng nhận hoặc xác nhận của người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân trong trường hợp đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh.
3. Việc đề nghị tặng Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào được thực hiện theo hướng dẫn của bộ, ban, ngành, tỉnh.
1. Chính phủ ủy quyền cho Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, thủ tục, thành tích trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
3. Việc đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho tập thể dẫn đầu Cụm, Khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức được thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
4. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
1. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định.
2. Việc xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc cao.
3. Hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại, mỗi loại có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan trình khen thưởng thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” được xét tặng hoặc truy tặng hàng năm vào dịp Quốc khánh 02 tháng 9 và ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất ngày 18 tháng 11.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, đề xuất cá nhân đủ tiêu chuẩn, thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh xét; đối với các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương xét. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng ban, ngành, lãnh đạo cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trình Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Nội vụ thẩm định, lấy ý kiến của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Huy chương có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương.
2. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gồm:
1. Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
2. Bản danh sách trích ngang có tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
4. Thời gian thẩm định và trình khen thưởng đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
1. Trên cơ sở đề nghị của bộ, ban, ngành, tỉnh, Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến của cơ quan chức năng có liên quan, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn và ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc được giải thưởng ở khu vực, có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan trình khen thưởng thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước).
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; tặng Giấy khen gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh do lập được thành tích đột xuất hoặc xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện, nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; tặng Giấy khen thực hiện theo quy định của bộ, ban, ngành, tỉnh.
1. Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; thủ tục, hồ sơ nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng được thực hiện theo quy định của Đảng về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại và quy định tại Nghị định này.
Lấy ý kiến khen thưởng đối ngoại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Thi đua, khen thưởng còn có trách nhiệm sử dụng hiện vật khen thưởng đúng thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội Việt Nam, không dùng hình thức khen thưởng được tặng làm ảnh hưởng, tác động xấu đến chế độ chính trị, xã hội Việt Nam, tuyên truyền chống phá Nhà nước Việt Nam.
1. Việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định có liên quan.
2. Việc công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được thực hiện theo quy định của Đảng về kiểm điểm và đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị và quy định của bộ, ban, ngành, tỉnh.
1. Bộ Nội vụ lấy ý kiến Nhân dân trên Cổng Thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; lấy ý kiến Nhân dân trên Cổng Thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, Báo Nhân Dân, Báo Lao động đối với danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời hạn 10 ngày làm việc (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất).
2. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trên các phương tiện truyền thông thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh (Báo, Cổng Thông tin điện tử, Đài phát thanh - truyền hình...) ít nhất 10 ngày làm việc trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh (trừ trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Việc lấy ý kiến của Nhân dân trên phương tiện thông tin truyền thông và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo bằng văn bản với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi trình cấp trên khen thưởng và được nêu trong Biên bản xét khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh.
COMPETENCE TO DECIDE AND REQUEST COMMENDATIONS; APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR COMMENDATIONS
Section 1. COMPETENCE TO DECIDE ON THE AWARD OF TITLES OF DETERMINED-TO-WIN UNIT AND EXCELLENT LABOR COLLECTIVE
Article 28. Competence to award titles of Determined-to-Win Unit and Excellent Labor Collective in the People’s Army and People’s Public Security
1. The Minister of National Defense of Vietnam shall decide or authorize the decision on the award of titles of Determined-to-Win Unit and Excellent Labor Collective in the People’s Army.
2. The Minister of Public Security of Vietnam shall decide or authorize the decision on the award of titles of Determined-to-Win Unit and Excellent Labor Collective in the People’s Public Security.
SECTION 2. COMPETENCE TO COMMEND OR REQUEST COMMENDATION FOR ENTERPRISES AND OTHER ECONOMIC ORGANIZATIONS
Article 29. Competence to commend or request commendations for enterprises and other economic organizations
1. Presidents of Provincial People's Committees shall commend or request superior authorities to commend enterprises and other economic organizations or collectives and individuals of such entities under their management; commend and request superior authorities to commend enterprises and other economic organizations or collectives and individuals of such entities that are not under their management but have contributions to other provinces where they are not headquartered after collecting feedback from the Provincial People's Committees where enterprises are headquartered and ministries and central authorities managing industries and sectors of such enterprises and other economic organizations.
2. Heads of ministries, departments, and central authorities shall commend or request superior authorities to commend enterprises and other economic organizations under their management; commend and request superior authorities to commend enterprises and other economic organizations that are not under their management but have contributions to sectors under their management after collecting feedback from the Provincial People's Committees (managing such enterprises and other economic organizations) or managing ministries (managing such enterprises and other economic organizations).
3. Presidents of Provincial People’s Committees shall commend and request superior authorities to commend industrial zones, economic zones, and export-processing zones under their management. Managing ministries shall commend and request superior authorities to commend industrial zones, economic zones, and export-processing zones under their management.
4. Regarding enterprises and collectives and individuals of enterprises in state zones:
State-owned groups and corporations and partially state-owned joint-stock enterprises (with over 50% of charter capital held by the State) shall comply with the following principles: State Capital Management Committees at enterprises or managing ministries shall commend or request superior authorities to commend enterprises and collectives and individuals of enterprises under their management.
Managing ministries, Provincial People’s Committees, or organizations assigned by the Government of Vietnam to carry out the rights and responsibilities of representatives of state ownership for enterprises shall commend or request superior authorities to commend enterprises and collectives and individuals of enterprises established or managed by them.
Member units of enterprises that operate and carry out obligations in provinces where they are not headquartered shall receive commendations decided by heads of such enterprises or request superior authorities for commendations.
5. Regarding enterprises and collectives and individuals of enterprises (including FDI enterprises)
Enterprises and collectives and individuals of enterprises operating in provinces where transaction headquarters are located (even in industrial zones, export-processing zones, and areas outside of such zones) shall receive commendation from heads of enterprises or request Presidents of People's Committees of communes or districts or Presidents of People's Committees of provinces where transaction headquarters are located to commend or request superior authorities to commend.
Regarding member units of enterprises that keep business accounts independently and carry out obligations in provinces where enterprises are not headquartered, aside from receiving commendations decided by heads of enterprises, heads of member units shall provide commendations under their jurisdiction and request the Presidents of People's Committees of districts or Presidents of People's Committees of provinces where member units are headquartered and carry out state obligations to commend or request superior authorities to commend.
6. Joint-stock enterprises (including enterprises with less than 50% charter capital) engaging in conditional business lines shall comply with the following principles: ministries and central authorities managing conditional business lines shall commend or request superior authorities to commend (excluding individuals appointed as representatives of state capital by other ministries and central authorities whose commendations shall be carried out by such ministries and central authorities).
Section 3. APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR AWARDING EMULATION TITLES AND COMMENDATION FORMS
Article 30. General regulations on commendation applications and procedures
1. Collectives’ requests for Gold Star Orders and Ho Chi Minh Prizes shall be assessed and concluded by the Politburo of Vietnam and the Secretariat of Vietnam.
2. Individuals’ requests for the award or posthumous award of Gold Star Orders and Ho Chi Minh Prizes shall be assessed and concluded by the Politburo of Vietnam and the Secretariat of Vietnam.
Regarding individuals under the management of the Politburo of Vietnam and the CPV Central Secretariat Committee (including retired and dead officials) working in central or local agencies and unions, agencies engaging in emulation and commendation shall, based on CPV member records (or management records of officials if they are not CPV members) on working processes and gained achievements, cooperate with the CPV Organisation Commission, Organisation Mission of Provincial Committees, Central Committees, or Organization and Personnel Departments (divisions, departments) of ministries, departments, central authorities, and central unions in formulating applications for eligible cases and reporting to relevant committees to assess and confirm the working processes and forms of commendation and discipline (if any). Ministers, directors of ministerial agencies, governmental agencies, heads of central departments, divisions, agencies, and organizations, and Presidents of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities shall submit requests to the Prime Minister of Vietnam based on the work mentioned previously.
3. Regarding individuals under the management of central authorities, when requesting state commendation forms and National Emulation Fighter Titles, the CPV Organisation Committee, Inspection Commission of the CPV Central Committee, and CPV Central Departments managing the related sectors shall provide feedback on management contents of officials, such as the working processes, positions, time of holding positions, and forms of commendation and discipline (if any).
4. Standing Committees of Provincial Committees, Central Committees, and CPV Committees affiliated to central authorities, CPV Designated Representations, collectives of leaders (where there are no CPV Designated Representations) of ministries, central authorities, and central unions shall carry out assessments and provide written feedback before requesting the Prime Minister of Vietnam to:
a) Commend individuals under their management;
b) Award emulation titles and commendation forms of: National Emulation Fighter; Gold Star Order, Ho Chi Minh Order, Independence Order (all classes), People's Armed Forces Hero, Labor Hero, People's Teacher, People's Doctor, People's Artisan, Ho Chi Minh Prize, and State Award.
5. Ministers, Heads of ministerial agencies, governmental agencies, Chief Justice of the Supreme People’s Court, Chief Prosecutor of the Supreme People’s Procuracy, Chief of Office of the CPV Central Committee, Heads of departments of the CPV and equivalents at central levels, Head of the Office of the National Assembly of Vietnam, Head of the Office of the President of Vietnam, Auditor General of Vietnam, heads of central agencies of the Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations, social-vocational political organizations with CPV Designated Representations or organizations of the block of CPV Committees of central agencies, Directors of National Universities, and Presidents of People's Committees of provinces shall assess and confirm achievements and take charge of the procedures and contents of applications for presentation to the Prime Minister of Vietnam, including: applications, procedures, processes, accurate calculation of achievements, and contents concerning the implementation of the guidelines of the CPV and policies and laws of the State.
6. Regarding retired individuals or dissolved or merged units, units receiving tasks of such units shall assess and request commendations. Regarding retired individuals (or sacrificed/dead individuals), applications for commendations shall be assessed, completed, and presented to competent authorities by the agencies managing them before their retirement as per regulation.
Regarding dissolved, divided, or merged agencies or units, units receiving tasks of such agencies or units shall request commendations. Achievements of dissolved, divided, or merged agencies or units shall be calculated by years or based on the accumulation of years when such agencies or units gain achievements for requests for commendations following the general standards.
7. During meetings for assessment for titles of People’s Armed Forces Hero, Labor Hero, National Emulation Fighter, Emulation Fighter of ministries, departments, and central or local authorities, Government Emulation Flag, the Emulation-Commendation Councils that issue or present commendations shall conduct voting.
Regarding collectives and individuals recommended for the award of titles of People’s Armed Forces Hero, Labor Hero, National Emulation Fighter, or Emulation Fighter of ministries, departments, and central or local authorities, the percentage of consent votes of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities shall be at least 90% based on the total members of such Councils (absent members shall submit written feedback). Regarding titles of Grassroots-Level Emulation Fighter, Emulation Flag of ministries, departments, and central or local authorities, and Government Emulation Flag, the percentage of consent votes of Emulation-Commendation Councils shall be at least 80% based on the total members of such Councils (absent members shall submit written feedback, which will be included in minutes of meetings for assessment for emulation titles or commendation assessment records).
8. Initiative councils and scientific councils at various levels shall be established by heads of agencies, organizations, and units. The composition of such councils shall include members with professional qualifications in sectors concerning initiative contents and scientific research topics and other members. Initiative councils and scientific councils at various levels shall assist the heads in recognizing the effective application and potential expansion of initiatives or recognizing the effective application and influential scope of scientific topics, scientific schemes, and scientific and technological works for use as the basis for requesting emulation fighter titles at various levels and commendation forms as per regulation. Certification or confirmation documents of heads of competent agencies and organizations on the effective application and potential expansion of initiatives or recognition of the effective application and influential scope of scientific topics, scientific schemes, and scientific and technological works used as the basis for requesting emulation fighter titles at various levels and commendation forms shall comply with Form No. 11 of Appendix I enclosed herewith.
9. The time for the following request for commendations shall be based on the time of gained achievements specified in the previous commendation decision. Regarding a commendation decision not specifying the mentioned time, the following request for commendation shall be based on the promulgation date of the previous commendation decision.
10. Regarding individuals (fishermen, ethnic groups, farmers, workers, disadvantaged persons, and persons with disabilities) and collectives with typically outstanding achievements in labor, production, and work and active, creative, dare-to-think, dare-to-do, and dare-to-break-through-for-common-interest officials who are discovered by heads of agencies, organizations, and units for commendations or recommendations to their superior authorities for commendations, commendation applications shall include statements with an enclosed list of requested recipients and reports on the summary of achievements made by the requesting agencies, organizations, and units.
11. Achievement reports of individuals, collectives, and households requested for commendations shall conform with the prescribed commendation forms. Such reports shall specify the decision numbers, dates, or documents confirming the outstanding or successful completion of tasks of competent authorities during the time for calculating achievements of individuals and collectives requested for commendations (regarding cases of commendation requests following the standards of outstanding or successful completion of tasks); decision numbers and dates of receipt of emulation titles and commendation forms (excluding cases of receipt of commendations based on simple procedures). Reports on achievements requested for commendations of individuals, collectives, and households shall, aside from specifying that achievements meet the prescribed standards, specify successful compliance with the guidelines of the CPV and policies and laws of the State following the Form in Appendix I enclosed herewith.
Regarding achievement reports of individuals, collectives, and households requested for emulation titles and commendation forms at the state level, the achievements in such reports shall be calculated until 6 months before ministries, departments, and central or local authorities present them to the Prime Minister of Vietnam. After the mentioned time limit, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall not accept any commendation presentation applications.
12. Applications for orders, medals, state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, State Awards, Government Emulation Flags, National Emulation Fighter Titles, and Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam shall be presented to the Prime Minister of Vietnam through the Ministry of Home Affairs of Vietnam. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall present commendation requests to the Prime Minister of Vietnam. In necessary cases, the Minister of Home Affairs of Vietnam shall authorize the Head of the Central Emulation-Commendation Committee to sign the statement to be presented to the Prime Minister of Vietnam for requesting commendations and documents concerning emulation and commendation.
13. Statements of ministries, departments, and central or local authorities and the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam to be presented to the Prime Minister of Vietnam for commendation assessment and decision or assessment and presentation to the President of Vietnam for issuance of commendation decisions to individuals, collectives, and households shall contain:
a) Legal grounds;
b) Contents, forms, and achievements requested for commendations;
c) Feedback from relevant agencies on cases requested for commendations;
d) Appraisal feedback from the Ministry of Home Affairs of Vietnam on whether cases requested for commendations comply with relevant regulations;
Detailed contents of the commendation request statement shall follow Form No. 01 of Appendix I enclosed herewith.
14. Ministries, departments, and central or local authorities shall submit paper commendation applications (original copies) while submitting electronic files (in Word or PDF format) of such applications to the Ministry of Home Affairs of Vietnam during their presentation to the Prime Minister of Vietnam through the Management System of E-Commendation Applications in Emulation-Commendation, excluding documents containing state secrets. Commendation applications shall only be received when the Ministry of Home Affairs of Vietnam receives the paper applications (original copies) and electronic files of such applications as per regulation.
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall submit the statement enclosed with the list of requested recipients and commendation applications in the form of electronic files (Word or PDF format) to the Office of the Government of Vietnam.
15. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall receive commendation applications and appraise them based on documents enclosed with such applications formulated by ministries, departments, and central or local authorities, including applications, procedures, conditions, and standards as per regulation, and present them to the Prime Minister of Vietnam.
Article 31. Regulations on collection of feedback for commendations
1. The collection of feedback for the award of emulation titles and commendation forms at the state level prescribed in Clause 3 Article 84 of the Law on Emulation and Commendation and regulations of competent authorities shall comply with Clause 2 through Clause 4 of this Article.
2. Regarding commendations for agencies, organizations, units, and heads of central agencies, organizations, and units with having statuses as juridical persons under the management of ministries, departments, central authorities, and central unions in provinces, feedback on the following contents shall be collected from Provincial People’s Committees:
a) Compliance with the guidelines of the CPV and laws and policies of the State and operational results of CPV organizations and unions (if CPV organizations and unions have local activities);
b) Implementation of insurance benefits for workers and laborers; assurance of the environment during production and business, occupational hygiene and safety, and food safety (regarding production and business units);
c) Emulation titles and commendation forms subject to feedback collection: Government Emulation Flags, orders, medals, state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, State Awards, and Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam.
3. Regarding commendations for agencies and organizations affiliated to People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities and individuals who are heads of same-level units, feedback on the following contents shall be collected from ministries, departments, central authorities, and central unions managing relevant sectors and fields:
a) Results of the counseling for the implementation of assigned political tasks (for collectives) and results from leading and directing agencies and units to carry out assigned political tasks (for individuals) during the time of calculating achievements for requesting commendations;
b) Emulation titles and commendation forms subject to feedback collection: Government Emulation Flags, orders, medals, state honorable titles, Ho Chi Minh Prizes, State Awards, and Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam.
4. Regarding diplomatic commendations, feedback from the Central Foreign Affairs Committee, the Ministry of Public Security of Vietnam, and the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam shall be collected.
5. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall collect feedback from the Inspection Commission of the CPV Central Committee and the Inspectorate of the Government of Vietnam to provide commendations for collectives that are ministries, departments, and central or local authorities; feedback from the Ministry of Public Security of Vietnam and the Inspectorate of the Government of Vietnam on compliance with the guidelines of the CPV and policies and laws of the State to provide commendations for economic organizations and individuals who are legal representatives of such organizations. The collection of feedback from competent agencies for commendations for officials of the Politburo of Vietnam and the Secretariat of Vietnam shall comply with the regulations of the CPV.
6. After receiving documents on the collection of feedback on commendations from ministries, departments, central or local authorities, or the Ministry of Home Affairs of Vietnam, receiving agencies shall provide written answers as per regulation within 10 working days from the receipt date of such documents (based on postmarks). Heads of receiving agencies shall take legal liability for the time of responding to the documents and the contents of their feedback.
If no feedback is provided, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall carry out the presentation and commendation as per regulation.
7. Within 10 working days from the date of receipt of the consistent or consensual feedback from competent agencies, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall request competent authorities to provide commendations as per regulation.
Article 32. Regulations on time for receiving applications, appraising, and notifying appraisal results and commendation results
1. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s time for receiving commendation applications is as follows:
a) Applications of ministries, departments, and central or local authorities to be presented to the Prime Minister of Vietnam for National Emulation Fighter Titles shall be submitted to the Ministry of Home Affairs of Vietnam by December 31 of the following year.
b) Applications of ministries, departments, and central or local authorities to be presented to the Prime Minister of Vietnam for Government Emulation Flags shall be submitted to the Ministry of Home Affairs of Vietnam by June 30 annually. Regarding the national education system, applications shall be submitted by December 31 annually.
The time for presenting applications for Government Emulation Flags, Orders, and Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam for collectives with outstanding achievements leading emulation movements launched by the Prime Minister of Vietnam shall comply with the guidelines of the Ministry of Home Affairs of Vietnam.
2. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall appraise commendation applications and present them to the Prime Minister of Vietnam within 20 days from the date of receipt of adequate applications as per regulation. The assessment of applications for the award or posthumous award of Heroic Titles and National Emulation Fighter Titles shall comply with Point b Clause 4 Article 37 of this Decree and the operational regulation of the Central Emulation-Commendation Council.
3. The time for appraising requests for emulation titles and commendation forms at ministries, departments, and central or local authorities:
Regarding emulation titles and commendation forms under the jurisdiction of ministries, departments, and central or local authorities, emulation-commendation agencies shall appraise commendation applications and present them to competent authorities within 25 working days from the date of receipt of adequate applications as per regulation (excluding cases of irregular commendations).
Regarding requests for emulation titles and commendation forms according to state meritorious services, within 30 working days (or 40 working days regarding the award of Independence Orders, Ho Chi Minh Orders, Gold Star Orders, Heroic Titles, and Vietnamese Heroic Mother titles) from the date of receipt of adequate applications as per regulation, ministries, departments, and central or local authorities shall assess and present them to the Prime Minister of Vietnam.
4. The time for appraising applications for emulation titles and commendation forms in communes and districts of provinces and centrally affiliated cities and at agencies, organizations, and units of ministries, departments, and central or local authorities is as follows:
Regarding emulation titles and commendation forms under the jurisdiction of authorities of communes and districts and agencies, organizations, and units of ministries, departments, and central or local authorities, emulation-commendation agencies shall appraise commendation applications and present them to competent authorities within 20 working days from the date of receipt of adequate applications as per regulation (excluding cases of irregular commendations).
5. The time for notifying appraisal results and commendation results is as follows:
a) Regarding cases eligible for commendations as per regulation, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall request competent authorities to provide commendations. If the appraisal results of the Ministry of Home Affairs of Vietnam are different from the requests of ministries, departments, and central or local authorities, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall reach an agreement with such entities before presenting the applications to the Prime Minister of Vietnam for assessment and decision;
b) Regarding ineligible cases, within 5 working days, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall issue written notifications of the return of commendation applications to requesting ministries, departments, and central or local authorities;
c) If the Ministry of Home Affairs of Vietnam has requested the Prime Minister of Vietnam to issue commendation decisions or to request the President of Vietnam to issue commendation decisions but the Prime Minister of Vietnam or the President of Vietnam declines the request, within 10 working days from the date of receipt of the notification of the Office of the Government of Vietnam or the Office of the President of Vietnam, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall notify ministries, departments, and central or local authorities of the results of the settlement of their commendation requests;
d) If the President of Vietnam agrees to provide commendations, after receiving the commendation decisions of the Prime Minister of Vietnam, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall copy and send them to ministries, departments, and central or local authorities within 10 working days;
dd) After receiving commendation decisions from the President of Vietnam or the Prime Minister of Vietnam, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall distribute commendation items to ministries, departments, and central or local authorities within 10 working days.
Article 33. Applications and procedures for National Emulation Fighter Titles
1. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall appraise applications, submit reports to the Standing Committee of the Central Emulation-Commendation Council, and collect feedback from relevant agencies as per regulation; request the Prime Minister of Vietnam to assess and decide on the award of National Emulation Fighter Titles based on the prescribed conditions and standards.
2. Applications, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, shall include a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Reports on achievements of individuals requested for National Emulation Fighter Titles confirmed by authorities presenting such reports to the Prime Minister of Vietnam;
c) Meeting minutes and voting results of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities;
d) Certification or confirmation of heads of ministries, departments, and central or local authorities concerning initiatives that have been effectively applied and have the potential for being expanded or scientific topics, scientific schemes, and scientific and technological works that have been tested and effectively applied with nationwide influences; certification or confirmation of the Minister of National Defense of Vietnam and the Minister of Public Security of Vietnam concerning ingenuity and creativity in combat and combat services with nationwide influences;
dd) Relevant documents according to Article 30 of this Decree (if any).
3. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications.
Article 34. Applications for National Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities, Grassroots-Level Emulation Fighter Titles, and other emulation titles
1. Emulation Flags of ministries, departments, and central or local authorities, Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities, Grassroots-Level Emulation Fighter Titles, Advanced Laborer Titles, Advanced Fighter Titles, Excellent Labor Collective Titles, Determined-to-Win Unit Titles, Advanced Labor Collective Titles, and Advanced Unit Titles shall be awarded annually. Applications and procedures for the mentioned titles shall comply with Clause 1 Article 84 of the Law on Emulation and Commendation.
2. An application for requesting consideration for awarding emulation titles include:
a) A statement on request for consideration for awarding emulation titles;
b) A report on achievements of the individual or collective;
c) Emulation assessment record of the Emulation-Commendation Council or emulation assessment record and voting results of the Emulation-Commendation Council in case of requesting Grassroots-Level Emulation Fighter Titles, Emulation Fighter Titles of ministries, departments, and central or local authorities, and Emulation Flags of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Certification or confirmation of competent agencies and organizations for initiatives or scientific topics, scientific schemes, and scientific and technological works or the successful implementation of tasks or cleverness and creativity in combat in case of requesting Grassroots-Level Emulation Fighter Titles. Certification or confirmation of heads of ministries, departments, and central or local authorities for initiatives that are effectively applied and have the potential for being expanded in ministries, departments, and central or local authorities or scientific topics, scientific schemes, and scientific and technological works that have been tested and effectively applied with a scope of influence within such ministries, departments, and central or local authorities or cleverness and creativity in combat and combat services with a scope of influence in the whole army or people's public security force in case of requesting Emulation Titles of ministries, departments, and central or local authorities.
3. During the summary of thematic emulation movements launched by ministries, departments, and central or local authorities with an implementation time of at least 3 years, requests for the award of Emulation Flags of such ministries, departments, and central or local authorities to collectives leading the movements shall comply with the guidelines of such ministries, departments, and central or local authorities.
Article 35. Applications and procedures for Government Emulation Flags
1. The Government of Vietnam shall authorize the Prime Minister of Vietnam to assess and decide on the award of Government Emulation Flags. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall appraise applications, procedures, and achievements and present them to the Prime Minister of Vietnam.
2. Applications for requesting the Prime Minister of Vietnam to consider awarding Government Emulation Flags shall include a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Reports on achievements of collectives requested for Government Emulation Flags confirmed by the authorities requesting the Prime Minister of Vietnam;
c) Assessment records and voting results of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities;
d) Relevant documents according to Article 30 of this Decree (if any).
3. Requests for the award of Government Emulation Flags to collective leading emulation blocks or clusters organized by the Central Emulation-Commendation Council shall comply with the guidelines of the Central Emulation-Commendation Council.
4. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications.
Article 36. Applications and procedures for award or posthumous award of types of Orders (excluding Friendship Orders)
1. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall appraise applications and present them to the Prime Minister of Vietnam for assessment and presentation to the President of Vietnam for decision.
2. The award or posthumous award of Gold Star Orders and Ho Chi Minh Orders shall comply with the notification of the feedback of the Politburo of Vietnam concerning the assessment for the award of high-class Orders.
3. Regarding the award or posthumous award of types of Orders, applications for each type shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Reports on achievements of cases requested for commendations confirmed by the authorities requesting the Prime Minister of Vietnam;
c) Commendation assessment records of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities;
d) If organizations and individuals are recommended for commendation for their special, irregular, and outstanding achievements in labor, work, production, business, study, and scientific research or other fields; great contributions to the socio-economic development, assurance of social security, and humanitarian charity; inventions, initiatives, and application of scientific and technological progress or scientific and technological works, there must be certification or confirmation of competent agencies and organizations regarding the mentioned achievements to request for commendations;
dd) Relevant documents according to Article 30 of this Decree (if any).
4. Applications for commendations for foreign individuals and collectives and Vietnamese individuals and collectives residing abroad shall contain a set (original copy) of the following documents: Statements of ministries, departments, and central or local authorities; reports on the summary of achievements of individuals and collectives formulated by the requesting agencies and confirmation documents of competent agencies regarding obligations they must fulfill for the State of Vietnam according to the law (if any).
5. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications (excluding commendation applications containing state secrets).
Article 37. Procedures for award or posthumous award of Great National Unity Orders
1. Great National Unity Orders shall be awarded or posthumously awarded annually during the National Day September 2 and the establishment date of the National United Front November 18.
2. The Provincial Vietnamese Fatherland Front shall assess or recommend eligible individuals through the Provincial Emulation-Commendation Council for assessment. Regarding ministries, departments, central or local authorities, and central unions, the assessment shall be carried out by Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, central or local authorities, and central socio-political organizations. Presidents of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities, Ministers, Directors of departments and central authorities, and leaders of central agencies of socio-political organizations shall provide presentations for the Prime Minister of Vietnam.
The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall appraise and collect feedback from the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front before providing presentations for the Prime Minister of Vietnam.
Article 38. Applications and procedures for award or posthumous award of types of Medals (excluding Friendship Medals)
1. Applications for the award or posthumous award of types of Medals shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) List of the summary of cases requested for Medals.
2. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications.
Article 39. Applications for Commemorative Medals of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam; Commemorative Medals of ministries, departments, central or local authorities, political organizations, socio-political organizations, socio-vocational political organizations, social organizations, socio-vocational organizations with CPV Designated Representations or CPV organizations of CPV Designated Representations of central authority clusters
An application for Commemorative Medals includes:
1. Statement on request for Commemorative Medals.
2. List of the summary of achievements of cases requested for Commemorative Medals.
Article 40. Commendation according to simple procedures
1. Cases subject to commendation according to simple procedures shall comply with Article 85 of the Law on Emulation and Commendation.
2. An application for commendation according to simple procedures shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statement on request for commendations;
b) Report on the summary of achievements of individuals and collectives under the management of agencies, organizations, and units specifying the actions, achievements, meritorious services, working processes, or summary of achievement results regarding commendation for achievements with confidential contents for request for commendation according to simple procedures.
3. Heads of ministries, departments, and central or local authorities or heads of agencies, organizations, and units shall provide commendations or request commendations immediately after individuals and collectives gain outstanding or irregular achievements according to Point b Clause 1 Article 85 of the Law on Emulation and Commendation.
4. The time for appraisal and commendation request for cases requested for commendations under Points a, c, d, dd Clause 1 Article 85 of the Law on Emulation and Commendation shall comply with Article 32 of this Decree.
5. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications (excluding commendation applications containing state secrets).
Article 41. Applications and procedures for award or posthumous award of titles of Heroic Province, Heroic City, People's Armed Forces Hero, and Labor Hero
1. According to requests from ministries, departments, and central or local authorities, the Ministry of Home Affairs of Vietnam shall, based on conditions, standards, and feedback from the Central Emulation-Commendation Council, appraise applications and collect feedback from relevant competent authorities and provide presentations for the Prime Minister of Vietnam.
2. An application for the award or posthumous award of Heroic Titles shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Reports on achievements of individuals and collectives requested for the award or posthumous award of Heroic Titles confirmed by the authorities requesting the Prime Minister of Vietnam;
c) Meeting minutes and voting results of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities;
d) Relevant documents according to Article 30 of this Decree (if any).
3. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications (excluding commendation applications containing state secrets).
Article 42. Applications and procedures for Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam
1. An application for the award or posthumous award of Diplomas of Merit of the Prime Minister of Vietnam shall contain a set (original copy) of the following documents:
a) Statements of ministries, departments, and central or local authorities;
b) Reports on achievements of cases requested for commendations confirmed by the authorities requesting the Prime Minister of Vietnam;
c) Commendation assessment records of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities;
d) If individuals and collectives are requested for commendations for their irregular achievements with a scope of influence in ministries, departments, and central or local authorities or regional prizes with contributions to the socio-economic development of Vietnam, application of scientific and technical progress, social work, and humanitarian charity, there must be certification or confirmation of competent agencies and organizations for achievements requested for commendations;
dd) Relevant documents according to Article 30 of this Decree (if any).
2. Applications for commendations for foreign individuals and collectives and Vietnamese individuals and collectives residing abroad shall contain a set (original copy) of the following documents: Statements of ministries, departments, and central or local authorities; reports on the summary of achievements of individuals and collectives formulated by the requesting agencies and confirmation documents of competent agencies regarding obligations they must fulfill for the State of Vietnam according to the law (if any).
3. The Ministry of Home Affairs of Vietnam’s application, to be presented to the Prime Minister of Vietnam, includes the statement of the Ministry of Home Affairs of Vietnam enclosed with the list of requested recipients and electronic files of commendation applications (excluding commendation applications containing state secrets).
Article 43. Applications and procedures for Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities; Certificates of Merit
1. An application for the award or posthumous award of Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities or Certificates of Merit includes:
a) Statement on request for commendations;
b) Reports on achievements of cases requested for commendations confirmed by the requesting authorities;
c) Commendation assessment records of Emulation-Commendation Councils of requesting authorities;
d) If individuals and collectives are requested for Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities for their irregular or irregularly outstanding achievements with a scope of influence in sectors under the management of ministries, departments, and central or local authorities with contributions to the socio-economic development of Vietnam, application of scientific and technical progress, social work, and humanitarian charity, there must be certification or confirmation of competent agencies and organizations for achievements requested for commendations;
2. The number of applications for the award or posthumous award of Diplomas of Merit of ministries, departments, and central or local authorities or Certificates of Merit shall comply with the regulations of ministries, departments, and central or local authorities.
Article 44. Procedures for Orders, Medals, and Vietnamese titles and prizes for Vietnamese individuals and collectives residing abroad and foreign individuals and collectives; applications, procedures, and responsibilities of Vietnamese individuals and organizations when receiving Orders, Medals, titles, and prizes awarded by foreign countries and international organizations
1. Procedures for Orders, Medals, and Vietnamese titles and prizes for Vietnamese individuals and collectives residing abroad and foreign individuals and collectives; applications and procedures for Orders, Medals, titles, and prizes awarded by foreign countries and international organizations shall comply with the regulations of the CPV on the consistent management of diplomatic activities and this Decree.
Collection of feedback on diplomatic commendations shall comply with Clause 4 Article 31 of this Decree.
2. Vietnamese individuals and organizations, when receiving commendation forms from foreign individuals and organizations, shall, aside from complying with Clause 1 Article 14 of the Law on Emulation and Commendation, use commendation items in compliance with Vietnamese customs, traditions, and social morality and avoid using commendation forms to in a manner that negatively affects or impacts the political regime and society of Vietnam or disseminates propaganda against the State of Vietnam.
Section 4. RECOGNITION OF COMPLETION LEVEL OF TASKS OF INDIVIDUALS AND COLLECTIVES; DISCLOSURE OF INDIVIDUALS AND COLLECTIVES REQUESTED FOR COMMENDATIONS
Article 45. Recognition of completion level of tasks of individuals and collectives
1. The recognition of the completion level of tasks of individuals shall comply with the Law on Officials, Law on Public Employees, and relevant regulations.
2. The recognition of outstanding completion of tasks of collectives shall comply with regulations of the CPV on annual quality review and assessment of collectives and individuals in the political system and regulations of ministries, departments, and central or local authorities.
Article 46. Disclosure of individuals and collectives requested for commendations
1. The Ministry of Home Affairs of Vietnam shall collect feedback from the People on the Web Portal of the Central Emulation-Commendation Council and Web Portal of the Ministry of Home Affairs of Vietnam regarding National Emulation Fighter Titles; Web Portal of the Central Emulation-Commendation Council, Web Portal of the Ministry of Home Affairs of Vietnam, Web Portal of the Government of Vietnam, People Newspaper, and Labor Newspaper regarding People's Armed Forces Hero Titles and Labor Hero Titles within 10 working days (except for cases subject to commendation for special, outstanding, and irregular achievements).
2. Persons competent to award orders and state honorable titles prescribed in Clause 5 Article 84 of the Law on Emulation and Commendation shall disclose the list of individuals and collectives on mass media of ministries, departments, and central or local authorities (Newspapers, Web Portals, Radio-Television Stations, etc.) at least 10 working days before meetings of Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities (except for cases requested for commendation according to simple procedures). The collection of feedback from the People on mass media and results of information processing (including denunciations and complaints (if any)) shall be made into written reports and submitted to Emulation-Commendation Councils of ministries, departments, and central or local authorities before being presented to superior authorities for commendations and included in the commendation assessment records of ministries, departments, and central or local authorities.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
Điều 8. “Huân chương Sao vàng”
Điều 9. “Huân chương Hồ Chí Minh”
Điều 10. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
Điều 11. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
Điều 12. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
Điều 13. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
Điều 14. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
Điều 15. “Huân chương Quân công” hạng Ba
Điều 16. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
Điều 17. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
Điều 18. “Huân chương Lao động” hạng Ba
Điều 19. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
Điều 20. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
Điều 21. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
Điều 22. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
Điều 23. “Huân chương Hữu nghị”
Điều 31. Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng
Điều 40. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
Điều 46. Công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng
Điều 47. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Điều 51. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
Điều 58. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương
Điều 59. Mức tiền thưởng Huy chương
Điều 61. Nguyên tắc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
Điều 74. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Điều 75. Hồ sơ, thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước