Chương VI Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi: Cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
Số hiệu: | 73/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 24/07/2016 | Số công báo: | Từ số 763 đến số 764 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm về việc thành lập, hoạt động và quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
1. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
2. Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Văn bản tiếng việt
1. Đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới (sau đây gọi là cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới) là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
2. Đối tượng sử dụng dịch vụ bảo hiểm cung cấp qua biên giới là doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
3. Các dịch vụ tái bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải quốc tế, bảo hiểm hàng không quốc tế, môi giới tái bảo hiểm quốc tế, dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và thông lệ tốt nhất.
4. Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe không áp dụng các quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Nghị định này.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các điều kiện chung:
a) Có Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến cung cấp qua biên giới tại Việt Nam và chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm tính tới thời điểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
2. Các điều kiện về năng lực tài chính:
a) Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài; tối thiểu tương đương 100 triệu đô la Mỹ đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài vào năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
3. Các điều kiện về khả năng xử lý tổn thất:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải ký quỹ tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam tại ngân hàng được cấp Giấy phép tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng đó cam kết thanh toán trong trường hợp trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm cung cấp qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt buộc. Tiền ký quỹ chỉ được sử dụng để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mất khả năng thanh toán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt trách nhiệm đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải có quy trình giải quyết bồi thường trong đó nêu rõ thủ tục, trình tự xử lý tổn thất và thời hạn trả tiền bồi thường cho bên mua bảo hiểm tại Việt Nam. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền phải có mặt tại nơi xảy ra tổn thất trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo tổn thất. Thời hạn giải quyết bồi thường tối đa theo quy định tại Điều 29 Luật kinh doanh bảo hiểm;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp môi giới bảo hiểm cho trách nhiệm cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải môi giới cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh nước ngoài được cấp Giấy phép tại Việt Nam.
1. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam có tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 91 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính của năm trước liền kề có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập và văn bản nhận xét của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật của doanh nghiệp.
3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam theo quy định pháp luật về thuế.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này có các trách nhiệm sau:
1. Lưu giữ các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam mà mình cùng tham gia cung cấp bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định này và cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
2. Hàng quý, báo cáo Bộ Tài chính việc tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới thực hiện trong kỳ tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
PROVISION AND USE OF CROSS-BORDER INSURANCE SERVICES
Article 90. Providers and users of cross-border services of insurance and insurance brokerage
1. Providers of cross-border services of insurance and insurance brokerage (referred to as providers of cross-border insurance services) are foreign insurance enterprises and foreign insurance broker enterprises whose home country and Vietnam have entered international trade agreements on the provision of cross-border insurance services in Vietnam.
2. Users of cross-border insurance services are enterprises that are incorporated in Vietnam, have 49% of its charter capital held by foreign investors and recruit foreign employees working in Vietnam.
3. Services of reinsurance, international maritime insurance, international aviation insurance, international reinsurance brokerage, consultancy, actuarial service, risk assessment and claim settlement shall be governed by current laws and best practices.
4. Life insurance and health insurance shall not be subject to regulations on provision and use of cross-border insurance services in this Decree.
Article 91. Requirements for provision of cross-border insurance services
Foreign insurance enterprises and foreign insurance broker enterprises providing cross-border insurance services in Vietnam must meet these requirements:
1. General requirement:
a) Possess license(s) awarded by state authorities managing overseas insurance in the home country of the enterprise for operating cross-border insurance services that it intends to provide in Vietnam, as well as evidences of the enterprise having legally operated for at least 10 years up to its provision of cross-border insurance services in Vietnam;
b) Have written permission(s) and confirmation(s) by state authorities managing overseas insurance in the home country of the enterprise for providing cross-border insurance services in Vietnam and of the enterprise having not violated any laws on insurance business and insurance brokerage and other foreign regulations in 03 consecutive years prior to the year that cross-border services are provided in Vietnam.
2. Financial capacity:
a) Have total worth of assets of at least 02 billion US dollars in case of a foreign insurance enterprise or at least 100 million US dollars in case of an insurance broker enterprise in the fiscal year prior to the year that cross-border insurance services are provided in Vietnam;
b) Foreign insurance enterprises are ranked at least “BBB” by Standard & Poor’s or Fitch, “B++” by A.M. Best, "Baal" by Moody's or earn an equivalent rank given by other experienced ranking organizations in the fiscal year prior to the year that cross-border insurance services are provided in Vietnam;
c) Have carried out profitable business for 03 years immediately preceding the year that cross-border insurance services are provided in Vietnam.
3. Settlement of adversity:
a) Foreign insurance enterprises must deposit at least 100 billion Vietnam dongs in a bank licensed to operate in Vietnam and have a letter of guarantee from such bank that undertakes to make payments when liabilities under cross-border insurance contracts in Vietnam exceed the mandatory deposit. The deposit shall only be used to deliver on commitments to insurance buyers upon the foreign insurance enterprise's insolvency as determined by foreign government authorities in the home country of the enterprise. The deposit shall yield interest according to the agreement with the bank retaining the deposit. The foreign insurance enterprise can withdraw the entire deposit upon the termination of its liabilities under the contracts for its provision of cross-border services in Vietnam;
b) Foreign insurance enterprises must implement a procedure of claim settlement, which specifies formalities, steps and time for settling damage and claims for insurance buyers in Vietnam. In all circumstances, foreign insurance enterprises or authorized representatives must be present at the site where damage has taken place in forty eight hours upon the receipt of the notice of damage. The maximum time limit for claim settlement is subject to the Article 29 of the Law on insurance business;
c) Foreign insurance broker enterprises must purchase the insurance of liabilities for the provision of cross-border services of insurance brokerage in Vietnam.
Article 92. Provision of cross-border insurance services in Vietnam
1. Foreign insurance enterprises shall provide cross-border insurance services in Vietnam through an insurance broker enterprise licensed to operate in Vietnam.
2. Foreign insurance broker enterprises providing cross-border insurance services in Vietnam shall broker services provided by insurance enterprises or foreign branches licensed to operate in Vietnam.
Article 93. Responsibilities of providers of cross-border insurance services
1. Provide written evidences of the satisfaction of requirements for providing cross-border insurance services as defined in Article 91 of this Decree to insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises licensed to operate in Vietnam and participating in the provision of cross-border insurance services as stated in Article 92 of this Decree.
2. In 120 days from the end of a fiscal year, submit the financial statement of the year immediately preceding the said year to the Ministry of Finance. Such financial statement must contain an endorsement of an independent audit organization and a written verification by state authorities managing overseas insurance in the home country of the enterprise of its abidance by the law.
3. Pay taxes and fulfill other financial obligations in relation to the provision of cross-border insurance services in Vietnam as per legal regulations on taxation.
Article 94. Responsibilities of participants in the provision of cross-border insurance services
Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises licensed to operate in Vietnam and participating in the provision of cross-border insurance services as per Article 92 of this Decree shall bear responsibilities to:
1. Retain written evidences of the fulfillment of providers of cross-border insurance services in Vietnam, with which they engage in the provision of such services, of requirements as defined in Article 91 of this Decree and provide such evidences to the authorities upon request.
2. On quarterly basis, report to the Ministry of Finance about their periodic participation in the provision of cross-border insurance services in Vietnam in 30 days from the end of a quarter. Ministry of Finance shall define the format of such report.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực