Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi
Số hiệu: | 73/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 24/07/2016 | Số công báo: | Từ số 763 đến số 764 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm về việc thành lập, hoạt động và quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
1. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
2. Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Văn bản tiếng việt
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là chi nhánh nước ngoài), doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và quỹ bảo vệ người được bảo hiểm;
b) Chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Chi nhánh nước ngoài;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Phát triển thị trường bảo hiểm toàn diện, an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của nền kinh tế và dân cư; bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế; tạo lập môi trường pháp lý kinh doanh bình đẳng nhằm phát huy tối đa các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong việc nghiên cứu, phát triển các sản phẩm bảo hiểm và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
3. Nhà nước tạo điều kiện để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tăng cường vai trò tự quản trong lĩnh vực bảo hiểm; bảo đảm cạnh tranh lành mạnh vì quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
1. Tổ chức, cá nhân muốn hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi tắt là Giấy phép) hoặc đáp ứng các điều kiện về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại khoản 1 Điều 90 và Điều 91 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm và chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 90 Nghị định này. Không tổ chức, cá nhân nào được phép can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
1. Bảo hiểm nhân thọ gồm các nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ gồm các nghiệp vụ quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm, khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh.
Bảo hiểm bảo lãnh là hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo đó doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấp nhận rủi ro của người được bảo lãnh, trên cơ sở người được bảo lãnh đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Các bên có thể thỏa thuận về việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
3. Bảo hiểm sức khỏe gồm các nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm quy định trong Giấy phép và phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được kinh doanh bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong trường hợp đối tượng bảo hiểm đã đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật.
1. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:
Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
c) Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
d) Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;
đ) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.
2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập:
a) Có vốn điều lệ đã góp (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Có người quản trị, điều hành dự kiến đáp ứng quy định tại Nghị định này.
3. Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
1. Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm:
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đối với tổ chức nước ngoài:
- Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;
- Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
- Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
b) Đối với tổ chức Việt Nam:
- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
- Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm:
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập;
b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm.
1. Chi nhánh nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;
c) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
đ) Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và có văn bản ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
e) Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
1. Tổ chức Việt Nam, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này và các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
b) Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;
c) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
1. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 350 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 400 tỷ đồng Việt Nam.
2. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 800 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam.
3. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam.
4. Mức vốn pháp định của chi nhánh nước ngoài:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt Nam.
5. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 700 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.100 tỷ đồng Việt Nam.
6. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
a) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm: 4 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm: 8 tỷ đồng Việt Nam.
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Danh sách thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
b) Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam thì cung cấp cả báo cáo tài chính của công ty con đó;
e) Văn bản ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài và cam kết cùng công ty con chịu trách nhiệm đối với việc góp vốn và nghĩa vụ của công ty con trong việc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam).
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).
9. Biên bản họp của các thành viên góp vốn (đối với hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên) về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, kèm theo danh sách các thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
10. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức nước ngoài góp vốn đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Tổ chức nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Tổ chức nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
c) Tổ chức nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
11. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên ngành.
12. Văn bản cam kết của các thành viên góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
13. Văn bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay mặt thành viên góp vốn để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cá nhân:
- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
b) Đối với tổ chức:
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức nước ngoài thì bản sao phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Điều lệ công ty;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;
- Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Biên bản họp của các cổ đông về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty cổ phần bảo hiểm kèm theo danh sách các cổ đông sáng lập;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
9. Biên bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay mặt cho các cổ đông chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
10. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên ngành.
11. Trường hợp tổ chức nước ngoài là doanh nghiệp bảo hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
12. Văn bản cam kết của các cổ đông đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Giám đốc, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của chi nhánh nước ngoài.
5. Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:
a) Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác có chứng thực của cơ quan nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyết định việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
9. Văn bản cam kết và giấy ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ hoạt động đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh của việc thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của Chủ tịch Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
5. Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cá nhân:
- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi của cá nhân bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
b) Đối với tổ chức:
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức góp vốn nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Điều lệ công ty;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
- Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên ngành.
6. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
7. Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).
8. Biên bản họp của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần môi giới bảo hiểm kèm theo danh sách các thành viên hoặc cổ đông sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
9. Biên bản về việc ủy quyền cho một tổ chức, cá nhân góp vốn thay mặt cho cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
10. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;
c) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
11. Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được lập thành 03 bộ trong đó có 01 bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh. Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định pháp luật về công chứng. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; tên, địa chỉ của chi nhánh nước ngoài;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
đ) Số và ngày cấp Giấy phép;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Mức tiền ký quỹ bằng 2% vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động:
a) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp);
b) Đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định pháp luật;
c) Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
d) Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), phê chuẩn các chức danh quản trị, điều hành;
đ) Ban hành các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài).
4. Nếu quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này để bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép đã cấp.
5. Trong quá trình hoạt động, khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có những thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Hồ sơ đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh.
2. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện.
c) Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông (hoặc thành viên) này đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp). Quy định này không áp dụng đối với các cổ đông (hoặc thành viên) đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước khi tăng vốn và không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để giảm vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị được thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, trong đó nêu rõ số vốn giảm, phương thức giảm vốn và thời gian thực hiện.
c) Phương án giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp phải chứng minh được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tài chính theo quy định tại Nghị định này.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện phát hành theo quy định của Luật chứng khoán.
5. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoàn thành việc thay đổi vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện việc thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) so với phương án thay đổi vốn đã được Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Xác nhận của ngân hàng về việc các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã cấp đủ vốn tăng thêm cho chi nhánh nước ngoài (đối với trường hợp tăng vốn) vào tài khoản phong tỏa;
c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn; chi nhánh nước ngoài đã chuyển trả doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đủ số vốn giảm (đối với trường hợp giảm vốn);
d) Các tài liệu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
6. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
7. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, nếu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thực hiện được phương án thay đổi mức vốn đã được chấp thuận thì phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
8. Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Đáp ứng các quy định về biên khả năng thanh toán;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với tổng số tiền từ 400 triệu đồng trở lên trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Có Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; có bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.
đ) Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
e) Có hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật;
c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu và biên khả năng thanh toán theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này;
d) Lý lịch tư pháp, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, lý lịch, bản sao văn bằng chứng chỉ chứng minh trình độ, kinh nghiệm của người dự kiến được bổ nhiệm Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện;
đ) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.
e) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện không gây thiệt hại đến các nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng khác có liên quan.
4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện trong 03 năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động chưa được 03 năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt đầu hoạt động;
d) Báo cáo trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được chủ động thành lập hoặc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập hoặc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm gửi thông báo đến Bộ Tài chính. Nội dung thông báo lập địa điểm kinh doanh gồm:
a) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Nội dung hoạt động của địa điểm kinh doanh;
c) Họ, tên, nơi cư trú, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có văn bản thông báo cho Bộ Tài chính về thay đổi đó.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
b) Người đứng đầu bộ phận nghiệp vụ bảo hiểm đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 30 Nghị định này.
c) Trường hợp triển khai bảo hiểm hưu trí:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 300 tỷ đồng;
- Sử dụng tối thiểu 200 tỷ đồng từ vốn chủ sở hữu để thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện;
- Có hệ thống công nghệ thông tin theo dõi và quản lý chi tiết từng giao dịch của từng tài khoản bảo hiểm hưu trí;
- Có tối thiểu 05 cán bộ trực tiếp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện. Mỗi cán bộ có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm quản lý quỹ hưu trí hoặc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.
d) Trường hợp triển khai bảo hiểm liên kết đơn vị:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng;
- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát các quỹ liên kết đơn vị một cách thận trọng và hiệu quả;
- Có khả năng định giá tài sản và các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị một cách khách quan, chính xác theo định kỳ tối thiểu mỗi tuần 01 lần và công bố công khai cho bên mua bảo hiểm về giá mua và giá bán đơn vị quỹ.
đ) Trường hợp triển khai bảo hiểm liên kết chung:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 100 tỷ đồng;
- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát quỹ liên kết chung một cách thận trọng và hiệu quả.
e) Đối với các sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thì thực hiện theo các văn bản hướng dẫn đó.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép phải bảo đảm việc thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động không gây thiệt hại đến các nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng khác có liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm mới dự kiến triển khai (nếu có) đối với trường hợp đề nghị mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động;
d) Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
đ) Báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và phương án xử lý khi thu hợp nội dung, phạm vi hoạt động.
4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
1. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm:
a) Không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước;
b) Tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
c) Có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng dưới 10% vốn điều lệ);
d) Tổ chức, cá nhân dự kiến góp vốn vào doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp);
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp được thành lập sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp).
2. Hồ sơ đề nghị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp từ 10% vốn điều lệ trở lên bao gồm:
a) Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với Nhà nước, cam kết với người lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua, bán, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
đ) Bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc về hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng (trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại chúng);
e) Ý kiến của cơ quan thẩm định giá, trong đó nêu rõ việc xác định tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc định giá phần vốn góp (đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập); xác định giá trị tài sản phân chia cho các bên (đối với trường hợp chia, tách);
g) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm đề nghị hợp nhất, sáp nhập của tổ chức sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
h) Các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân góp vốn, người quản trị điều hành và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập sau khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này;
i) Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại chúng không phải nộp các tài liệu quy định tại điểm d, điểm đ và điểm h Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện. Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại chúng nộp các tài liệu quy định tại điểm d, điểm đ và điểm h khoản 1 Điều này. Trường hợp không thực hiện được phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo và các tài liệu kèm theo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về kết quả thực hiện phương án chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, Bộ Tài chính cấp Giấy phép hoặc Giấy phép điều chỉnh.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thể, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy phép mà không đề nghị gia hạn hoặc có đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn;
b) Tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;
c) Bị thu hồi Giấy phép;
d) Mất khả năng thanh toán theo quyết định của Bộ Tài chính (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài);
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị rút Giấy phép, hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, phá sản (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài).
2. Hồ sơ giải thể của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài, bao gồm:
a) Đơn đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài);
c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại các điểm a (đối với trường hợp đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn), điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
d) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trong trường hợp tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài, gồm các tài liệu sau:
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định pháp luật;
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đối với bên mua bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài);
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước và các chủ nợ khác;
- Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
- Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).
đ) Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài.
1. Tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
a) Trụ sở chính;
b) Chi nhánh, sở giao dịch, hội sở, công ty thành viên hạch toán phụ thuộc (được gọi là Chi nhánh) trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền;
c) Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó;
d) Địa điểm kinh doanh, phòng giao dịch (được gọi là địa điểm kinh doanh) là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
2. Chi nhánh nước ngoài không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc tại Việt Nam.
1. Người quản trị, điều hành theo quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty); thành viên Hội đồng quản trị (thành viên Hội đồng thành viên);
b) Trưởng Ban kiểm soát; Trưởng Ban kiểm toán nội bộ; kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm soát);
c) Tổng Giám đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);
d) Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh; Trưởng văn phòng đại diện; người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe); chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài).
2. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm);
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam; Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;
c) Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Giám đốc, Phó Giám đốc của chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó;
d) Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và không được đồng thời kiêm nhiệm các chức danh Tổng Giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng.
1. Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.
2. Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm:
a) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;
b) Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu 05 năm đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên; 03 năm đối với các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải thành lập Ban kiểm soát), Trưởng Ban kiểm toán nội bộ hoặc có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 03 năm tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
4. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (đối với công ty cổ phần) phải bảo đảm số thành viên thường trú tại Việt Nam theo quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
5. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải thành lập Ban kiểm soát) phải làm việc chuyên trách tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có tối thiểu 03 năm giữ vị trí là người quản trị, điều hành theo quy định tại Điều 25 Nghị định này tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm.
5. Đối với kế toán trưởng, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của kế toán trưởng quy định tại các văn bản pháp luật về kế toán và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm về kế toán hoặc kiểm toán trong lĩnh vực bảo hiểm.
6. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm phù hợp với lĩnh vực phụ trách do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp. Đối với người đứng đầu bộ phận tái bảo hiểm hoặc đầu tư phải có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về tái bảo hiểm hoặc đầu tư do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 10 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và là thành viên (Fellow) của một trong những Hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế hoặc có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 05 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe kể từ khi là thành viên (Fellow) của một trong các Hội trên.
3. Không vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm.
4. Là người lao động tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
1. Chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 26 Nghị định này.
b) Là thành viên (Associate) của Hội các nhà tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế; hoặc
c) Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và có bằng chứng chứng minh đã thi đạt tối thiểu 02 môn thi (exam) của một trong các Hội sau: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc các bằng chứng chứng minh đã thi đạt các môn thi theo khóa học, chương trình đào tạo chuyên ngành tính toán được các Hội trên công nhận tương đương với 02 môn thi của Hội;
d) Không vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán theo các hình thức sau:
a) Sử dụng người lao động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài;
b) Thuê chuyên gia tính toán của tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm;
c) Thuê hoặc sử dụng chuyên gia tính toán của chủ đầu tư hoặc công ty mẹ hoặc công ty trong cùng tập đoàn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài.
Nhân viên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trực tiếp thực hiện các nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm quy định tại Điều 90 Luật kinh doanh bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản khi bổ nhiệm, thay đổi các chức danh sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc);
c) Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe;
d) Chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Hồ sơ bổ nhiệm, thay đổi các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm, thay đổi theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài);
c) Lý lịch tư pháp; bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ và năng lực chuyên môn của người dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay đổi;
d) Văn bản cam kết của người dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay đổi sẽ làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với việc bổ nhiệm, thay đổi các chức danh quản trị, điều hành khác ngoài các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và quản trị doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện các quy chế phân công trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp; quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), quy trình môi giới bảo hiểm (đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) và các quy trình nghiệp vụ khác theo quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ bảo đảm doanh nghiệp, chi nhánh hoạt động an toàn và đúng pháp luật.
3. Hoạt động kiểm soát nội bộ phải độc lập với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh; bộ phận kiểm toán nội bộ phải độc lập với bộ phận kiểm soát nội bộ và bảo đảm đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp, chi nhánh để có biện pháp xử lý thích hợp.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ; trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
5. Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện kiểm toán nội bộ đối với các hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh.
6. Kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ phải được lập thành văn bản và lưu giữ tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe.
4. Chi nhánh nước ngoài chỉ được kinh doanh các nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được kinh doanh theo quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được quyền chủ động bán sản phẩm bảo hiểm dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;
c) Thông qua đấu thầu;
d) Thông qua giao dịch điện tử;
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được bán sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động quy định trong Giấy phép.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.
4. Việc mua, bán bảo hiểm thông qua hình thức đấu thầu phải tuân thủ các quy định pháp luật về đấu thầu và quy định về quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm tại Điều 39 Nghị định này.
1. Bộ Tài chính ban hành các quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.
2. Các sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng.
3. Các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe phải được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi triển khai.
4. Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí với Bộ Tài chính trước khi triển khai. Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố mức phí bảo hiểm thuần tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm cơ bản làm căn cứ để xác định phí bảo hiểm;
b) Đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ khác, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được phép chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.
5. Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng phải bảo đảm:
a) Tuân thủ pháp luật; phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa và phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu, các thuật ngữ chuyên môn cần được định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền lợi có thể được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả tiền bảo hiểm, các quy định giải quyết tranh chấp;
d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm;
6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được phê chuẩn hoặc đăng ký với Bộ Tài chính. Trường hợp thay đổi phải được Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc đăng ký với Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
7. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải công bố các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai bao gồm: Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu có liên quan trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
1. Đối với loại sản phẩm bảo hiểm do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê chuẩn sản phẩm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
d) Mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà bên mua bảo hiểm phải kê khai và ký khi mua bảo hiểm.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
2. Đối với các sản phẩm bảo hiểm phải đăng ký với Bộ Tài chính trước khi triển khai theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đăng ký sản phẩm bảo hiểm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Giải trình phương pháp và cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí bảo hiểm.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Bộ Tài chính là cơ quan duy nhất tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm. Bộ Tài chính trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về sản phẩm bảo hiểm phải thực hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi có văn bản phê chuẩn sản phẩm, Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi văn bản phê chuẩn sản phẩm và sản phẩm bảo hiểm đến Bộ Công Thương để thực hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép chi trả hoa hồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể chuyển một phần nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm trong một hợp đồng bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước, chi nhánh nước ngoài khác.
2. Mức trách nhiệm giữ lại tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu.
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhượng tái bảo hiểm theo chỉ định của người được bảo hiểm, tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối đa là 90% mức trách nhiệm bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm. Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đánh giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và không được nhận tái bảo hiểm đối với chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm và mức giữ lại đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
1. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng thanh toán theo quy định pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
3. Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong cùng tập đoàn mà công ty này không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính văn bản của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài nơi công ty nhận tái bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận công ty nhận tái bảo hiểm ở nước ngoài bảo đảm khả năng thanh toán tại năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.
1. Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
2. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.
4. Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
1. Ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
2. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.
4. Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn.
5. Cung cấp cho khách hàng thông tin sai lệch, không phù hợp nội dung điều kiện, điều khoản bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;
d) Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
3. Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất được tính theo tỷ lệ trên phí bảo hiểm thu được theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Việc giám định tổn thất thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật kinh doanh bảo hiểm. Cơ quan giám định chịu trách nhiệm về kết quả giám định của mình.
2. Việc giám định tổn thất phải bảo đảm trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác.
3. Kết quả giám định tổn thất phải được thể hiện trong biên bản giám định.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài muốn chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao) phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chuyển giao theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Kế hoạch chuyển giao gồm các nội dung sau:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao);
- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;
- Phương thức chuyển giao dự phòng nghiệp vụ và trách nhiệm bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.
c) Hợp đồng chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đối tượng của việc chuyển giao;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
d) Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.
2. Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải công bố về việc chuyển giao như sau:
a) Đăng bố cáo về việc chuyển giao trên 02 tờ báo ra hàng ngày trong 05 số liên tiếp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao;
- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Địa chỉ giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của bên mua bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.
b) Gửi thông báo kèm theo tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm. Thông báo gửi cho bên mua bảo hiểm phải nêu rõ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, bên mua bảo hiểm được phép hủy hợp đồng bảo hiểm nếu không đồng ý với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch chuyển giao chính thức có hiệu lực.
Trường hợp bên mua bảo hiểm hủy hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã nhận tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; số nào lớn hơn giữa phí bảo hiểm đã nhận và giá trị hoàn lại đối với bảo hiểm nhân thọ.
4. Kể từ ngày ký Hợp đồng chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục ký kết hợp đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm chuyển giao.
5. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao chuyển cho doanh nghiệp nhận chuyển giao:
a) Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
b) Các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, bồi thường chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;
c) Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, bồi thường chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao.
6. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc xây dựng kế hoạch chuyển giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và thỏa thuận ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.
7. Kể từ ngày nhận chuyển giao, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao theo đúng các điều khoản đã ký kết giữa doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo hiểm, kể cả trách nhiệm giải quyết các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra nhưng chưa báo cáo. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có quyền tiếp nhận tài sản liên quan tới các quỹ, dự phòng nghiệp vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và sử dụng tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
1. Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là tổng số tiền do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài là số vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp cho chi nhánh tại Việt Nam.
1. Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các nguyên tắc sau:
a) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Bảo đảm biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.
2. Hàng quý, căn cứ vào báo cáo tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đánh giá lại nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện các thủ tục bổ sung vốn theo quy định pháp luật trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc quý.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.
Ngoài các quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải tuân thủ quy định về quản lý sử dụng vốn, tài sản theo quy định pháp luật liên quan.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải trích lập dự phòng nghiệp vụ theo từng nghiệp vụ bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
b) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
c) Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất: Được sử dụng để bồi thường khi có dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tương ứng với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
b) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng chia lãi: Được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Được sử dụng để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
e) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm sức khỏe tương ứng với trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm cho những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
b) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.
1. Đối với tái bảo hiểm phi nhân thọ: Bao gồm các loại dự phòng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.
2. Đối với tái bảo hiểm nhân thọ: Bao gồm các loại dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 54 Nghị định này.
3. Đối với tái bảo hiểm sức khỏe: Bao gồm các loại dự phòng theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính. Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận áp dụng hoặc thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị áp dụng hoặc thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu giải trình và minh họa về các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe). Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được phương pháp trích lập mới phản ánh chính xác, đầy đủ hơn so với phương pháp trích lập cũ về trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
1. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
a) Vốn chủ sở hữu;
b) Vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
c) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư, bảo đảm tính an toàn, hiệu quả và thanh khoản;
b) Không được đi vay để đầu tư trực tiếp hoặc ủy thác đầu tư vào chứng khoán, bất động sản và góp vốn vào doanh nghiệp khác;
c) Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông (thành viên) góp vốn theo quy định tại Luật doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông (thành viên) là tổ chức tín dụng;
d) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau (quy định này không áp dụng đối với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi nhánh tại nước ngoài);
đ) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
1. Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu bằng với vốn pháp định hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn, được thực hiện theo quy định sau:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc đầu tư ra nước ngoài chỉ được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài;
b) Các khoản đầu tư ra nước ngoài khác theo quy định pháp luật
4. Việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải tuân thủ theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, pháp luật về quản lý ngoại hối, được Bộ Tài chính chấp thuận và thực hiện dưới tên của doanh nghiệp đó.
5. Thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này:
a) Trước khi tiến hành thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) việc đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) về việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tiến hành thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
- Tài liệu giải trình về việc thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
Đối với trường hợp tiến hành thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ: Mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư, dự kiến hiệu quả đầu tư; hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác (nếu có).
Đối với trường hợp điều chỉnh quy mô nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ tình hình, kết quả thực hiện đầu tư, các khó khăn, thuận lợi (nếu có) và phương án điều chỉnh.
Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động đầu tư ở nước ngoài, tài liệu giải trình phải nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư và thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt động đầu tư.
b) Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
6. Đối với các trường hợp đầu tư khác theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng thì thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó.
1. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
2. Khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
3. Khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe không thấp hơn 5% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được thực hiện trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc thông qua ủy thác đầu tư và chỉ được đầu tư tại Việt Nam trong các lĩnh vực sau:
1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài:
a) Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không hạn chế;
b) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;
c) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
d) Kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản tối đa 10% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe:
a) Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không hạn chế;
b) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;
c) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
d) Kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
đ) Góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
3. Đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được phép đầu tư chứng chỉ quỹ của các quỹ đầu tư mà danh mục tài sản đầu tư thuộc các lĩnh vực doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép đầu tư theo quy định tại Điều 98 Luật kinh doanh bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu quy định tại Điều 64 Nghị định này.
1. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài là số lớn hơn của một trong hai kết quả tính toán sau:
a) 25% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán;
b) 12,5% của tổng phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán.
2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe:
a) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị, bằng 1,5% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết chung và hợp đồng bảo hiểm hưu trí, bằng 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
c) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe:
- Có thời hạn 05 năm trở xuống: Bằng 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
- Có thời hạn trên 05 năm: Bằng 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
3. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm bằng tổng của:
a) Tái bảo hiểm phi nhân thọ: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán. Các tài sản tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải bảo đảm tính thanh khoản. Các tài sản bị loại trừ toàn bộ hoặc một phần khi tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị coi là có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.
1. Khi có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải chủ động thực hiện ngay các biện pháp tự khôi phục khả năng thanh toán đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và phương án khôi phục khả năng thanh toán.
2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không tự khôi phục được khả năng thanh toán thì Bộ Tài chính có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện khôi phục khả năng thanh toán, gồm những biện pháp sau:
a) Bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu;
b) Tái bảo hiểm; thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động;
c) Củng cố tổ chức bộ máy và thay đổi người quản trị, điều hành của doanh nghiệp;
d) Yêu cầu chuyển giao hợp đồng bảo hiểm;
đ) Các biện pháp khác.
3. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thành lập và cơ chế hoạt động của Ban Kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại Điều 80 Luật kinh doanh bảo hiểm.
Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ:
a) Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Thu phí bảo hiểm gốc;
- Thu phí nhận tái bảo hiểm;
- Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
- Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%;
- Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập;
- Thu phí quản lý hợp đồng (leading fee) của công ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm.
b) Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Hoàn phí bảo hiểm;
- Giảm phí bảo hiểm;
- Phí nhượng tái bảo hiểm;
- Hoàn phí nhận tái bảo hiểm;
- Giảm phí nhận tái bảo hiểm;
- Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
- Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
2. Doanh thu hoạt động tài chính:
a) Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này;
b) Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán;
c) Thu lãi trên số tiền ký quỹ;
d) Thu cho thuê tài sản;
đ) Thu khác theo quy định pháp luật.
a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được;
c) Thu khác theo quy định pháp luật.
Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ.
a) Số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ; trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ;
- Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm;
- Trích lập dự phòng nghiệp vụ;
- Chi hoa hồng bảo hiểm;
- Chi cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: Chi hoa hồng môi giới bảo hiểm và các khoản chi khác theo quy định;
- Chi giám định tổn thất;
- Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
- Chi xử lý hàng bồi thường 100%;
- Chi phí quản lý hợp đồng (leading fee) của công ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm (nếu các bên có văn bản thỏa thuận về khoản chi này);
- Chi quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm: Chi đào tạo ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý;
- Chi đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;
- Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm;
- Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
b) Các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm;
- Thu đòi người thứ ba bồi hoàn;
- Thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
a) Chi phí hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này;
b) Thu nhập đầu tư phải trả cho bên mua bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
c) Chi phí cho thuê tài sản;
d) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
đ) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
3. Chi phí hoạt động khác:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tách riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng).
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đăng ký với Bộ Tài chính các nguyên tắc phân bổ tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chung liên quan đến cả quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng trước khi áp dụng. Hồ sơ đăng ký bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị áp dụng hoặc thay đổi theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu giải trình về các nguyên tắc phân bổ dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm:
a) Thu hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm thu được đối với hoạt động hướng dẫn, tư vấn khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Thu từ các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 90 Luật kinh doanh bảo hiểm;
c) Thu khác theo quy định pháp luật.
2. Doanh thu hoạt động tài chính:
a) Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán;
b) Thu lãi tiền gửi, lãi trên số tiền cho vay;
c) Thu cho thuê tài sản;
d) Thu khác theo quy định pháp luật.
a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Thu khác theo quy định pháp luật.
Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Chi phí hoạt động môi giới bảo hiểm:
a) Chi hoạt động môi giới bảo hiểm;
b) Chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
c) Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
a) Chi phí cho thuê tài sản;
b) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
3. Chi phí hoạt động khác:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Sau khi đáp ứng các quy định về vốn, khả năng thanh toán, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, trích lập quỹ dự trữ bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phân phối lợi nhuận còn lại theo quy định pháp luật
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ triển khai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có chia lãi phải tách, theo dõi riêng tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí có liên quan đến các hợp đồng này (sau đây gọi là quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi).
2. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ thặng dư của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi để phân chia cho các chủ hợp đồng và chủ sở hữu. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm bảo đảm tất cả các chủ hợp đồng nhận được không thấp hơn 70% số thặng dư của tổng số lãi thu được hoặc chênh lệch thặng dư giữa số thực tế và giả định về tỉ lệ tử vong, lãi suất đầu tư và chi phí, tùy theo số nào lớn hơn.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp phân chia thặng dư của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm có chia lãi trước khi áp dụng.
4. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị áp dụng hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu giải trình về các phương pháp phân chia thặng dư dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán.
Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trích 5% lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Mức tối đa của quỹ dự trữ bắt buộc bằng 10% mức vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày cấp Giấy phép và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ định kỳ, đột xuất theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam kiểm toán và xác nhận trước khi nộp Bộ Tài chính.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về quản lý giám sát hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ, cam kết của mình theo quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện công tác quản trị tài chính theo các nguyên tắc, chuẩn mực do Bộ Tài chính quy định.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy chế tài chính, quy chế đầu tư, quy chế kiểm soát và kiểm toán nội bộ và các quy trình thủ tục tương ứng.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công bố công khai báo cáo tài chính theo quy định pháp luật.
2. Thông tin công bố công khai phải phù hợp với báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã được tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán và xác nhận.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 Luật kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mà mình đang làm đại lý.
3. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý nhưng không hoạt động đại lý trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý mới trước khi hoạt động đại lý. Không hoạt động đại lý là việc cá nhân không ký hợp đồng làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc không làm việc trong tổ chức là đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
4. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có các quyền sau:
a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
b) Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định pháp luật;
c) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nghĩa vụ:
a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;
c) Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;
d) Thanh toán hoa hồng theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
e) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài gây ra theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
g) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện;
h) Thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm bị doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm do vi phạm pháp luật, quy tắc hành nghề.
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo đúng quy định pháp luật;
b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tổ chức;
c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
1. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết đơn vị phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
c) Đáp ứng một trong các điều kiện kinh nghiệm sau:
- Là đại lý bảo hiểm và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục;
- Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất 06 tháng kinh nghiệm làm việc liên tục trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp;
- Là đại lý bảo hiểm, có ít nhất 06 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm liên tục và có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
2. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm liên kết chung phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm liên kết chung;
c) Có ít nhất 03 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm hoặc đã có ít nhất 01 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc đã tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
3. Đại lý bảo hiểm bán bảo hiểm hưu trí phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp;
b) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo và chứng nhận hoàn thành khóa học về sản phẩm bảo hiểm hưu trí.
4. Đại lý bán bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 03 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm;
b) Không vi phạm quy định pháp luật về hoạt động đại lý bảo hiểm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo tối thiểu 16 giờ về bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP và cấp chứng nhận hoàn thành khóa học.
1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 88 Nghị định này;
b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;
c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải có hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Tài liệu giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm bảo đảm cho việc đào tạo.
Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích lý do.
1. Phần kiến thức chung:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm;
b) Trách nhiệm của đại lý, đạo đức hành nghề đại lý;
c) Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
d) Kỹ năng bán bảo hiểm;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Phần sản phẩm:
a) Nội dung cơ bản của sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép kinh doanh;
b) Thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm của cơ sở đào tạo.
2. Hàng năm, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
1. Đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới (sau đây gọi là cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới) là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
2. Đối tượng sử dụng dịch vụ bảo hiểm cung cấp qua biên giới là doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
3. Các dịch vụ tái bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải quốc tế, bảo hiểm hàng không quốc tế, môi giới tái bảo hiểm quốc tế, dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và thông lệ tốt nhất.
4. Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe không áp dụng các quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Nghị định này.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các điều kiện chung:
a) Có Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến cung cấp qua biên giới tại Việt Nam và chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm tính tới thời điểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
2. Các điều kiện về năng lực tài chính:
a) Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài; tối thiểu tương đương 100 triệu đô la Mỹ đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài vào năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
3. Các điều kiện về khả năng xử lý tổn thất:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải ký quỹ tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam tại ngân hàng được cấp Giấy phép tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng đó cam kết thanh toán trong trường hợp trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm cung cấp qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt buộc. Tiền ký quỹ chỉ được sử dụng để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mất khả năng thanh toán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt trách nhiệm đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải có quy trình giải quyết bồi thường trong đó nêu rõ thủ tục, trình tự xử lý tổn thất và thời hạn trả tiền bồi thường cho bên mua bảo hiểm tại Việt Nam. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền phải có mặt tại nơi xảy ra tổn thất trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo tổn thất. Thời hạn giải quyết bồi thường tối đa theo quy định tại Điều 29 Luật kinh doanh bảo hiểm;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp môi giới bảo hiểm cho trách nhiệm cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải môi giới cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh nước ngoài được cấp Giấy phép tại Việt Nam.
1. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam có tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 91 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính của năm trước liền kề có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập và văn bản nhận xét của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật của doanh nghiệp.
3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam theo quy định pháp luật về thuế.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này có các trách nhiệm sau:
1. Lưu giữ các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam mà mình cùng tham gia cung cấp bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định này và cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
2. Hàng quý, báo cáo Bộ Tài chính việc tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới thực hiện trong kỳ tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Làm chức năng văn phòng liên lạc;
b) Nghiên cứu thị trường;
c) Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
d) Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
đ) Các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam phải gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 110 Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
b) Thay đổi tên gọi của văn phòng đại diện;
c) Thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy phép gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài hoặc bằng chứng chứng minh những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 11 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp hoặc sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện phải đăng báo hàng ngày nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở chính trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung sau:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài.
2. Tên, địa chỉ trụ sở chính của văn phòng đại diện.
3. Nội dung, thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện.
1. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không quá 05 năm và có thể được gia hạn.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện phải đáp ứng các quy định sau:
a) Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại thời điểm đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện:
a) Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Bản sao công chứng Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
c) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn;
d) Lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện).
4. Trong thời hạn 21 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
b) Khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài chấm dứt hoạt động;
c) Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính gia hạn;
d) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi Giấy phép;
đ) Văn phòng đại diện hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn phòng đại diện.
2. Để chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;
c) Bản gốc Giấy phép đặt văn phòng đại diện;
d) Các giấy phép, quyết định có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.
4. Khi chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam nộp Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động của văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở và người làm việc tại văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thông báo cho Bộ Tài chính. Nội dung thông báo bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định pháp luật đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện và người làm việc tại văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm đặt văn phòng đại diện đối với trường hợp thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại diện.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài (trừ doanh nghiệp tái bảo hiểm) phải trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
2. Trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Bộ Tài chính công bố mức trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm áp dụng cho năm tài chính. Mức trích nộp tối đa không vượt quá 0,3% tổng doanh thu phí bảo hiểm giữ lại của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trích nộp 50% số tiền phải nộp Quỹ của năm tài chính. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải hoàn thành nghĩa vụ trích nộp Quỹ của năm tài chính.
4. Việc trích nộp được thực hiện đến khi quy mô của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm đạt 5% tổng tài sản đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và 3% tổng tài sản đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được quản lý tập trung tại Bộ Tài chính và được hạch toán, quản lý, theo dõi riêng đối với từng loại hình bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
2. Bộ Tài chính theo dõi việc trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; quản lý và sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm bảo đảm an toàn vốn và đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán và đã áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán nhưng vẫn không khắc phục được, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quyết định của Bộ Tài chính về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
b) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng kể từ thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản.
2. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng riêng cho loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
3. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng để trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản và thực hiện một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm.
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được chi cho các nội dung sau:
a) Trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);
b) Chi quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, bao gồm chi lương, phụ cấp, chi phí mua sắm, sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản chi khác.
2. Việc chi trả tiền từ Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được thực hiện, theo các nguyên tắc sau:
a) Quỹ chỉ chi trả đối với hợp đồng bảo hiểm gốc và chi trả một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;
b) Trường hợp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác, số tiền do Quỹ chi trả theo hạn mức quy định tại Điều 107 Nghị định này được chuyển trực tiếp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao;
c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị mất khả năng thanh toán, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trả theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền người được bảo hiểm được nhận từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
d) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phải trả theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền người được bảo hiểm được nhận theo quy định pháp luật về phá sản;
đ) Trường hợp người được bảo hiểm có nghĩa vụ trả nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền người được bảo hiểm được nhận theo hạn mức quy định tại Điều 107 Nghị định này và số tiền người được bảo hiểm còn nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
1. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng. Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tương ứng với từng trường hợp được quy định như sau:
a) Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
b) Đối với các hợp đồng mang tính tiết kiệm, có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị hoàn lại của hợp đồng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
c) Đối với các hợp đồng chỉ mang tính bảo vệ, không có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
d) Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị tài khoản của khách hàng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
đ) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
2. Đối với hợp đồng bảo hiểm sức khỏe:
a) Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng;
b) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm sức khỏe có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Đối với hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Đối với hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Quỹ chi trả tối đa mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuộc phạm vi bảo hiểm theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm khác theo quy định pháp luật, Quỹ chi trả tối đa 80% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị sử dụng Quỹ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm đã được thực hiện xong (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);
c) Bảng thống kê danh sách người được bảo hiểm và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không có khả năng thanh toán; các khoản phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm; thu đòi người thứ ba tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm đã thực hiện xong phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản).
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để xác định chính xác số tiền chi trả;
b) Xây dựng phương án chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường;
c) Thông báo công khai việc chi trả cho người được bảo hiểm trên các báo hàng ngày (ít nhất trên một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh và địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài) bằng tiếng Việt trong 03 số liên tiếp, đồng thời niêm yết danh sách các đối tượng được chi trả tại trụ sở chính, các chi nhánh, địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Nội dung thông báo phải nêu rõ địa điểm, thời gian, phương thức chi trả tiền của Quỹ;
d) Thực hiện chi trả Quỹ.
3. Các đối tượng được Quỹ chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tên trong bảng thống kê danh sách kèm theo hồ sơ đã được Bộ Tài chính quyết định chi trả;
b) Có các giấy tờ chứng minh quyền lợi hợp pháp đối với các khoản tiền chi trả của Quỹ bao gồm: Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác; hợp đồng bảo hiểm; giấy ủy quyền nhận tiền (nếu có).
1. Nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ chỉ được thực hiện đầu tư tại Việt Nam để mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh, gửi tiền tại các ngân hàng thương mại.
2. Bộ Tài chính tự thực hiện hoặc ủy thác cho một tổ chức thực hiện đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ. Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác đầu tư phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
1. Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam.
2. Cấp và thu hồi Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; cấp và thu hồi Giấy phép đặt Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm.
4. Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm.
5. Tổ chức thông tin, thống kê và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm.
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm.
7. Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài.
8. Quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
9. Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.
10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
11. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
12. Tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn quản lý, sau khi đã được Bộ Tài chính cấp Giấy phép.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi địa bàn quản lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
1. Việc thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực hiện theo Điều 122 của Luật kinh doanh bảo hiểm và tuân thủ các quy định pháp luật về thanh tra đối với doanh nghiệp.
2. Việc kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:
a) Việc kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định pháp luật, không được tiến hành trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp kiểm tra đột xuất);
b) Khi tiến hành kiểm tra phải có quyết định của người có thẩm quyền, khi kết thúc kiểm tra phải có biên bản kết luận kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về nội dung biên bản và kết luận kiểm tra.
3. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính Việt Nam thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam như sau:
- Trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phải thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính;
- Sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phải cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Nghị định số 68/2014/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Hanoi, July 01, 2016 |
DECREE
ON DETAILS OF IMPLEMENTATION OF THE LAW ON INSURANCE BUSINESS AND THE LAW ON AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF THE LAW ON INSURANCE BUSINESS
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on insurance business dated December 09, 2000;
Pursuant to the Law on amendments to certain articles of the Law on insurance business dated November 24, 2010;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Enterprise Law dated November 26. 2014;
At the request of the Minister of Finance;
The government promulgates the Decree on details of implementation of the Law on insurance business and the Law on amendments to certain articles of the Law on insurance business.
GENERAL
Article 1. Scope and regulated entities
1. The Decree defines the details of implementation of the Law on insurance business and the Law on amendments to certain articles of the Law on insurance business, with regard to:
a) The establishment and operation of enterprises providing life insurance, non-life insurance, health insurance and reinsurance (hereinafter referred to as insurance enterprises), branches of foreign non-life insurance enterprises (hereinafter referred to as foreign branches), insurance broker enterprises, insurance agencies, providers of cross border insurance services, representative offices of insurance enterprises, foreign insurance broker enterprises and fund(s) for the protection of the insured;
b) Financial management regulations for insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises.
2. This Decree applies to:
a) Insurance enterprises;
b) Foreign branches;
c) Insurance broker enterprises and insurance agencies;
d) Other entities involved.
Article 2. Policy of insurance market development
1. Develop the complete, secure and virtuous insurance market in order to meet the needs of insurance of the economy and people; assure the adherence of insurance products to international standards; establish an unbiased business regulatory environment to utilize the most of resources of economic sectors, enhance the competitiveness of the insurance industry and meet the requirements of international economic integration.
2. The government shall support insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises to research and develop insurance products and to motivate entities' purchase of insurance.
3. The government shall support Association of Vietnamese Insurers and social - employment organizations to augment the autonomy in the insurance industry; maintain fair competition for legitimate rights and interests of purchasers of insurance.
Article 3. Principles on purchase and provision of insurance in Vietnam
1. Organizations and individuals aspiring to conduct business in insurance, reinsurance and insurance brokerage in Vietnam must possess a License for establishment and operation (referred to as the License) from the Ministry of Finance or fulfill requirements for provision of cross border insurance services as per Section 1, Article 90 and Article 91 of this Decree.
2. Organizations and individuals desiring to purchase insurance shall choose insurance enterprises in their discretion but can only purchase insurance from insurance enterprises and foreign branches licensed to operate in Vietnam, except cross border insurance services defined in Section 2 and Section 3, Article 90 of this Decree. No entity can interfere in buyers' choice of insurance enterprises and foreign branches against the law.
Article 4. Practice and products of insurance
1. Life insurance refers to practices in Section 1, Article 7 of the Law on insurance business and Section 3, Article 1 of the Law on amendments to certain articles of the Law on insurance business.
2. Non-life insurance refers to practices in Section 2, Article 7 of the Law on insurance business and Section 3, Article 1 of the Law on amendments to certain articles of the Law on insurance business.
Guarantee insurance refers to an insurance business in which an insurance enterprise or foreign branch assumes the risks of the insured on a fee basis as to carry out duties of the insured upon the insured's inability or failure to perform such duties at a defined time. The insured must undertake to be in debt and repay such debt to the insurance enterprise or foreign branch according to their insurance contract. Their agreement may stipulate that the insurance enterprise or foreign branch carries out duties only upon the insured's inability to perform such duties.
3. Health insurance refers to practices in Section 3, Article 1 of the Law on amendments to certain articles of the Law on insurance business.
4. Insurance enterprises shall only trade in insurance products under the insurance practices defined in their license(s). Furthermore, they ought to abide by business requirements in this Decree.
Article 5. Compulsory insurance
1. Insurance enterprises and foreign branches selling compulsory insurance cannot refuse to provide compulsory insurance to buyers who have fulfilled requirements for purchase of compulsory insurance as per the law.
2. Organizations and individuals bound to take out compulsory insurance shall incur the duty to purchase compulsory insurance as per the law.
LICENSING OF ESTABLISHMENT AND OPERATION OF INSURANCE ENTERPRISES, FOREIGN BRANCHES AND INSURANCE BROKER ENTERPRISES
Part 1. LICENSING OF ESTABLISHMENT AND OPERATION
Article 6. General requirements for licensing of establishment and operation of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
1. For investors:
Organizations and individuals investing in the incorporation of an insurance enterprise or insurance broker enterprise must satisfy the following requirements:
a) Incur no prohibitions as defined in Section 2, Article 18 of the Enterprise Law;
b) Investors must actualize their capital contributions in cash, which must not be financed by a loan or investment trust from other entities;
c) Corporate investors contributing to 10% or more of the charter capital are required to have conducted a profitable business in 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted and to have not incurred cumulative losses prior to the application for licensing.
d) Corporate investors conducting business lines that require a legal capital must undertake that their owner’s equity less the minimum legal capital is at least equal to the planned amount of investment;
dd) If a corporate investor is an insurance enterprise, insurance broker enterprise, commercial bank, financial enterprise or securities enterprise, it must fulfill and maintain financial safety conditions and obtain permission by competent authorities to make the said investments as per specialized laws.
2. For insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises being incorporated:
a) Have the charter capital (for insurance enterprises and insurance broker enterprises) or allocated capital (for foreign branches) at least equal to the legal capital according to Article 10 of this Decree;
b) Have incorporated the type of business and charter (for insurance enterprises and insurance broker enterprises) or the regulation of organization and operation (for foreign branches) in conformity to this Decree and relevant laws;
c) Have planned managerial and operational personnel in conformity to this Decree.
3. Have applied for licensing in conformity to this Decree.
Article 7. Requirements for establishment of insurance enterprises
1. Requirements for establishment of insurance enterprises organized as a limited liability business:
Apart from general requirements defined in Article 6 of this Decree, founding investors of an insurance enterprise organized as a limited liability business must be organizations that meet the following requirements:
a) Foreign organizations:
- Trade in insurance abroad and have been permitted by foreign competent authorities to conduct expected business lines in Vietnam, or act as an outward investing subsidiary of a foreign insurance enterprise and have been mandated by the foreign insurance enterprise to invest in the incorporation of an insurance enterprise in Vietnam.
- Have operated for at least 10 years in the sector of business in which they intend to engage in Vietnam;
- Have total worth of assets of at least 02 billion US dollars in the year immediately preceding the year that the application for licensing is submitted;
- Have not seriously violated any laws on insurance business and other legal regulations of the home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
b) Vietnamese organizations:
- Trade in finance, banking or insurance;
- Have total worth of assets of at least 2,000 billion Vietnam dongs in the year immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
2. Requirements for establishment of insurance enterprises organized as a joint-stock business:
Apart from general requirements defined in Article 6 of this Decree, an insurance enterprise organized as a joint-stock business must meet the following requirements:
a) At least 02 of its founding shareholders are organization, which meet the requirements stated in Section 1, Article 7 of this Decree and together hold at least 20% of shares in the insurance joint-stock company to be incorporated;
b) In 03 years after licensing, founding shareholders must together hold at least 50% of authorized ordinary shares in the insurance joint-stock company.
Article 8. Requirements for establishment of foreign branches
1. Foreign branches act as a subsidiary of a foreign non-life insurance enterprise, have no judicial personality and are guaranteed by the foreign non-life insurance enterprise to assume liability for all duties and commitments of such branches in Vietnam.
2. A foreign non-life insurance enterprise must meet these requirements to establish branches in Vietnam:
a) The requirements as stated in Point a, Section 1, Article 7 of this Decree;
b) Its head office is based in a country with which Vietnam has signed international trade agreements, particularly on the establishment of branches of foreign non-life insurance enterprises in Vietnam;
c) Permission has been given by foreign insurance-regulating authorities in the home country of the foreign non-life insurance for the establishment of branches in Vietnam to conduct permissible insurance business activities. Moreover, there is no restriction on funding by the foreign non-life insurance enterprise for its branches in Vietnam. Furthermore, every activity of the foreign non-life insurance enterprise can be supervised;
d) Insurance-regulating authorities in the home country of the foreign non-life insurance enterprise have entered written agreements with Vietnam’s Ministry of Finance for cooperation in administration and supervision of foreign branches’ activities;
dd) Have undertaken in writing to assume liability for all duties and commitments of the branches in Vietnam and have mandated the directors of such branches in writing to assume liability to the law of Vietnam for every operation of the foreign branches;
e) Funds for establishment of the foreign branches must be legitimate and not be financed by a loan or investment trust in any manner;
g) Have gained profit for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted and have not incurred cumulative losses prior to the application for licensing.
Article 9. Requirements for establishment of insurance broker enterprises
1. Vietnamese organizations and individuals investing in the incorporation of an insurance broker enterprise must meet the requirements defined in Article 6 of this Decree.
2. Foreign organizations investing in the incorporation of an insurance broker enterprise must adhere to Article 6 of this Decree and meet the following requirements:
a) Such organizations are foreign insurance broker enterprises that are permitted by foreign competent authorities to broker insurance in Vietnam;
b) Have operated for at least 10 years in the sector of insurance brokerage;
c) Have not seriously violated any laws on insurance brokerage and other legal regulations of the home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
Article 10. Legal capital of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
1. Legal capital of non-life insurance enterprises:
a) Provision of non-life insurance (except for Point b and Point c of this Section) and health insurance: 300 billion Vietnam dongs;
b) Provision of insurance according to Point a of this Section and aviation insurance or satellite insurance: 350 billion Vietnam dongs;
c) Provision of insurance according to Point a of this Section, aviation insurance and satellite insurance: 400 billion Vietnam dongs;
2. Legal capital of life insurance enterprises:
a) Provision of life insurance (except unit-linked insurance and retirement insurance) and health insurance: 600 billion Vietnam dongs;
b) Provision of insurance according to Point a of this Section and unit-linked insurance or retirement insurance: 800 billion Vietnam dongs;
b) Provision of insurance according to Point a of this Section, unit-linked insurance and retirement insurance: 1,000 billion Vietnam dongs;
3. Legal capital of health insurance enterprises: 300 billion Vietnam dongs;
4. Legal capital of foreign branches:
a) Provision of non-life insurance (except for Point b and Point c of this Section) and health insurance: 200 billion Vietnam dongs;
b) Provision of insurance according to Point a of this Section and aviation insurance or satellite insurance: 250 billion Vietnam dongs;
c) Provision of insurance according to Point a of this Section, aviation insurance and satellite insurance: 300 billion Vietnam dongs;
5. Legal capital of reinsurance enterprises:
a) Provision of non-life reinsurance or both non-life reinsurance and health reinsurance: 400 billion Vietnam dongs;
b) Provision of life reinsurance or both life reinsurance and health reinsurance: 700 billion Vietnam dongs;
c) Provision of life reinsurance, non-life reinsurance and health insurance: 1,100 billion Vietnam dongs;
6. Legal capital of insurance broker enterprises:
a) Brokerage of direct insurance or reinsurance: 4 billion Vietnam dongs;
b) Brokerage of direct insurance and reinsurance: 8 billion Vietnam dongs;
Article 11. Application for licensing of establishment and operation of insurance enterprises organized as a limited liability business
1. The filled-in form of application for licensing as prescribed by the Ministry of Finance.
2. The draft charter of the enterprise as per Article 25 of the Enterprise Law.
3. The operational scheme for first 05 years, which is commensurate with the business lines to be licensed. Such scheme shall specify the target market, distribution channels and methods for generating operating provisions, reinsurance plans, capital investment, business performance and financial capacity of the insurance enterprise.
4. Copies of citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers; judicial records, resumes, copies of degrees and certificates of individuals to be appointed as the Chairperson of the Enterprise or of the Member’s Council, General Director, actuaries or reserving actuaries, and chief accountant of the insurance enterprise.
5. The list of founders or contributors of 10% or more of the charter capital, with these documents:
a) Copies of incorporation decisions and certificates of business registration or equivalent documents;
b) The corporate charter;
c) Written decision(s) by competent persons of corporate investors on investment into the establishment of the insurance enterprise;
d) Written mandates and copies of the citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers of the representatives as mandated by corporate investors;
dd) Audited financial statements of 03 consecutive years that immediately precede the year that the application for licensing is submitted. If a foreign insurance enterprise mandates a subsidiary to invest in the incorporation of an insurance enterprise in Vietnam, the financial statements of that subsidiary shall be required;
e) Written mandates given by foreign insurance enterprises to outward investing subsidiaries and their undertakings to jointly assume liability for the latter’s investment and duties regarding the incorporation of the insurance enterprise in Vietnam (if foreign insurance enterprises mandate outward investing subsidiaries to establish insurance enterprises in Vietnam).
6. Rules, terms and fee schedules of insurance products to be deployed.
7. The written attestation by a bank licensed to operate in Vietnam of the charter capital of the enterprise deposited in a frozen account in such bank.
8. The partnership agreement as per Article 19 of the Enterprise Law (if a domestic organization and a foreign organization jointly invest in the incorporation of the limited liability company with 2 or more members).
9. The written record(s) of meeting of shareholders (for an application for establishment of a limited liability company with 2 or more members) with regard to:
a) The consent to contribute capital to the incorporation of the insurance enterprise organized as a limited liability business, with the list of founders or contributors of 10% or more of the charter capital;
b) The approval of the Corporate Charter.
10. The written confirmation by competent authorities in the home country of the foreign corporate investor of:
a) The permission for the foreign organization to establish insurance enterprises in Vietnam. If no regulation in the home country of the foreign organization requires such written confirmation, relevant evidence(s) must be provided;
b) The foreign organization’s ongoing operations in the sector that it intends to carry out in Vietnam;
c) The foreign organization’s financial soundness and fulfillment of administrative requirements in its home country;
dd) No serious violation of the foreign organization of any laws on insurance business and other legal regulations in its home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
11. The written confirmation by competent government authorities of the Vietnamese organization's fulfillment of financial safety requirements and permission to invest in the establishment of the insurance enterprise according to specialized laws.
12. The written confirmation(s) by investors of their fulfillment of requirements for licensing as defined in Section 1, Article 7 of this Decree.
13. The written mandate by an investor to an individual or organization to handle formalities for licensing.
Article 12. Application for licensing of establishment and operation of insurance enterprises organized as a joint-stock business
1. The filled-in form of application for licensing as prescribed by the Ministry of Finance.
2. The draft charter of the enterprise as per Article 25 of the Enterprise Law.
3. The operational scheme for first 05 years, which is commensurate with the business lines to be licensed. Such scheme shall specify the target market, distribution channels and methods for generating operating provisions, reinsurance plans, capital investment, business performance and financial capacity of the insurance enterprise.
4. Copies of citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers; judicial records, resumes, copies of degrees and certificates of individuals to be appointed as the Chairperson of the Board of Directors, General Director, actuaries or reserving actuaries, and chief accountant of the insurance enterprise.
5. The list of founding shareholders and the following papers:
a) For individuals:
- The copy of the citizen identity card or ID card or passport or a valid personal identification paper; judicial record as per the law;
- The written attestation by a bank of the balance of deposit(s) in Vietnam Dong or freely convertible currencies in that bank.
b) For organizations:
- Copies of incorporation decisions and certificates of business registration or equivalent documents; those of foreign organizations must be consular legalized;
- b) The corporate charter;
- c) Written decision(s) by competent persons of corporate investors on investment into the establishment of the insurance enterprise;
- Written mandates and copies of the citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers of the representatives as mandated by corporate investors;
- Audited financial statements of 03 consecutive years that immediately precede the year that the application for licensing is submitted.
6. Rules, terms and fee schedules of insurance products to be deployed.
7. The written attestation by a bank licensed to operate in Vietnam of the charter capital of the enterprise deposited in a frozen account in such bank.
8. The written record(s) of shareholders’ meeting(s) with regard to:
a) The consent to invest in the establishment of the insurance enterprise organized as a joint-stock business, with the list of founding shareholders;
b) The approval of the Corporate Charter.
9. The written mandates by shareholders to an individual or organization to handle formalities for licensing.
10. The written confirmation by competent government authorities of the Vietnamese organization's fulfillment of financial safety requirements and permission to invest in the establishment of the insurance enterprise according to specialized laws.
11. If a foreign corporate investor is an insurance enterprise, the application must include written confirmation(s) by competent authorities in its home country of:
a) The permission for the foreign insurance enterprise to establish insurance enterprises in Vietnam. If no regulation in the home country of the foreign enterprise requires such written confirmation, relevant evidence(s) must be provided;
b) The foreign insurance enterprise’s ongoing operations in the sector that it intends to carry out in Vietnam;
c) The foreign insurance enterprise’s financial soundness and fulfillment of administrative requirements in its home country;
d) No serious violation of the foreign organization of any laws on insurance business and other legal regulations in its home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
12. The written confirmation(s) by shareholders of their fulfillment of requirements for licensing as defined in Section 2, Article 7 of this Decree.
Article 13. Application for licensing of establishment and operation of foreign branches
1. The filled-in form of application for licensing as prescribed by the Ministry of Finance.
2. The draft regulation of organization and operation of the foreign branch, which has been endorsed by the foreign non-life insurance enterprise.
3. The operational scheme for first 05 years, which is commensurate with the business lines to be licensed. Such scheme shall specify the methods for generating operating provisions, reinsurance plans, capital investment, business performance and financial capacity of the foreign branch.
4. Copies of citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers; judicial records, resumes, copies of degrees and certificates of individuals to be appointed as the Director, actuaries or reserving actuaries, and chief accountant of the foreign branch.
5. Documents regarding the foreign non-life insurance enterprise:
a) Copies of incorporation decisions and certificates of business registration or equivalent papers certified by authorities, with which the foreign non-life insurance enterprise has registered, in at most 03 months prior to the date that the application for licensing is submitted;
b) The corporate charter;
c) The written decision(s) by competent persons of the foreign non-life insurance enterprise on the establishment of the branch in Vietnam;
d) Written mandates and copies of the citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers of the representative(s) as mandated by the foreign non-life insurance enterprise;
dd) Audited financial statements of 03 consecutive years that immediately precede the year that the application for licensing is submitted.
6. Rules, terms and fee schedules of insurance products to be deployed.
7. The written attestation by a bank licensed to operate in Vietnam of the funding deposited in a frozen account in such bank.
8. The written confirmation(s) by foreign insurance-regulating authorities in the home country of the foreign non-life insurance enterprise of:
a) The permission for the foreign non-life insurance enterprise to establish branches in Vietnam. If no regulation in the home country of the foreign non-life insurance enterprise requires such written confirmation, relevant evidence(s) must be provided;
b) The foreign non-life insurance enterprise’s ongoing operations in the sector that it intends to carry out in Vietnam;
c) The foreign non-life insurance enterprise’s financial soundness and fulfillment of administrative requirements in its home country;
d) No serious violation of the foreign non-life insurance enterprise of any laws on insurance business and other legal regulations of its home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
9. The written undertaking(s) and mandate(s) of the foreign non-life insurance enterprise as per Section 2, Article 8 of this Decree.
Article 14. Application for licensing of establishment and operation of insurance broker enterprises
1. The filled-in form of application for licensing as prescribed by the Ministry of Finance.
2. The draft charter of the enterprise as per Article 25 of the Enterprise Law.
3. The operational scheme for first 05 years, which is commensurate with the business lines to be licensed. Such scheme shall specify the capital investment and business efficiency of the incorporation of the insurance broker enterprise.
4. Copies of citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers; judicial records, resumes, copies of degrees and certificates of the Chairperson of the Enterprise or Chairperson of the Member’s Council or Chairperson of the Board of Directors, General Director, and chief accountant of the insurance broker enterprise.
5. The list of founding shareholders (or members) or contributors of 10% or more of the charter capital, with these documents:
a) For individuals:
- The copy of the citizen identity card or ID card or passport or a valid personal identification paper; judicial record as per the law;
- The written attestation by a bank of the balance of each individual's deposit(s) in Vietnam Dong or freely convertible currencies in the bank.
b) For organizations:
- a) Copies of incorporation decisions and certificates of business registration or equivalent papers; however, copies of the certificates of business registration of foreign corporate investors must be certified by authorities, with which such organizations have registered, in at most 03 months prior to the date that the application for licensing is submitted;
- b) The corporate charter;
- Written decision(s) by competent persons of corporate investors on investment into the establishment of the insurance broker enterprise in Vietnam;
- Written mandates and copies of the citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers of the representatives as mandated by corporate investors;
- Audited financial statements of 03 consecutive years that immediately precede the year that the application for licensing is submitted;
- The written confirmation by competent government authorities of the Vietnamese organization's fulfillment of financial safety requirements and permission to invest in the establishment of the insurance broker enterprise according to specialized laws.
6. The written attestation by a bank licensed to operate in Vietnam of the charter capital of the enterprise deposited in a frozen account in such bank.
7. The partnership agreement as per Article 19 of the Enterprise Law (if a domestic organization and a foreign organization jointly invest in the incorporation of the limited liability company with 2 or more members).
8. Written records of founding members' or shareholders' meetings with regard to:
a) The consent to contribute capital to the incorporation of the insurance broker enterprise organized as a limited liability or joint-stock business, with the list of founding members or shareholders, or contributors of 10% or more of the charter capital;
b) The approval of the Corporate Charter.
9. The written mandates by founding members or shareholders to an individual or organization to handle formalities for licensing.
10. The written confirmation(s) by competent authorities in the home country of the foreign insurance broker enterprise of:
a) The permission for the foreign insurance broker enterprise to establish insurance broker enterprises in Vietnam. If no regulation in the home country of the foreign enterprise requires such written confirmation, relevant evidence(s) must be provided;
b) The foreign enterprise's ongoing operations in insurance brokerage;
c) No serious violation of the foreign organization of any laws on insurance brokerage and other legal regulations in its home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
11. The written confirmation(s) by investors of their fulfillment of requirements for licensing as defined in Article 9 of this Decree.
Article 15. Procedure for licensing of establishment and operation
1. The application for licensing shall consist of 01 set of original documents and 02 sets of copies. The documents in each set of the application for licensing by a foreign entity shall include 01 original (or copy) in English or 01 translated copy in Vietnamese. Documents in the application for licensing, which bear signatures, titles and seals of foreign entities, must be consular legalized. Copies and translated copies in Vietnamese must be endorsed by Vietnamese notary agencies as per the law on notarization. Applicants shall be held liable for the accuracy of their application for licensing.
2. In 21 working days upon receiving an application for licensing, the Ministry of Finance shall notify in writing of its request for amendments to the documents that are inadequate and invalid. The investor shall be given 06 months upon such notification to revise and supplement the documents. If the investor fails to revise and supplement the application in the defined time, the Ministry of Finance shall reject the application in writing.
3. In 60 days upon receiving the valid and adequate application, the Ministry of Finance shall issue the license to the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise. Ministry of Finance, if rejecting an application, shall provide explanations in writing. Ministry of Finance shall only refuse to license investors or insurance enterprises, foreign branches or insurance broker enterprises being incorporated if they fail the requirements for licensing according to this Decree.
Article 16. Procedure after the licensing of establishment and operation of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
1. In 30 days upon being licensed, an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker insurance must publish primarily the following details on newspaper in 05 consecutive issues:
a) Name and address of the insurance enterprise or insurance broker enterprise, its head office, branches and representative offices; name and address of the foreign branch;
b) Content, scope and duration of operations;
c) Level and contributed amount of the charter capital of the insurance enterprise or insurance broker enterprise; the allocated capital of the foreign branch;
d) Full name of the legal representative of the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise;
dd) Code and issue date of the License;
e) Licensed practices of insurance and insurance brokerage.
2. In 60 days upon being licensed, the insurance enterprise or foreign branch must deposit a part of its charter capital contributed or funded in a commercial bank operating in Vietnam. The deposit shall be 2% of the legal capital as defined in Article 10 of this Decree.
3. In 12 months upon being licensed, the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise must fulfill these formalities to initiate official operations:
a) Convert the deposit in frozen account to the charter capital (or the allocated capital);
b) Register the seal and tax code, and open checking account(s) as per the law;
c) Set up the information technology infrastructure, equipment and software pertinent to corporate management and state management of insurance business;
d) Handle formalities to request the Ministry of Finance’s approval of methods for generating operating provisions, to register insurance products (for insurance enterprises and foreign branches) and to endorse managerial personnel;
dd) Promulgate processes for deployment, appraisal, claim payment, internal control, financial management and investment and administrant of reinsurance plans (for insurance enterprises and foreign branches).
4. If insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises fail to complete the formalities defined in Article 3 within 12 months upon being licensed, the Ministry of Finance shall revoke the license.
5. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises, during their operations, shall have all changes approved by the Ministry of Finance according to Section 1, Article 69 of the Law on business insurance and Section 9, Article 1 of the Law on amendments to the Law on insurance business. Moreover, they must announce such changes according to Section 1 of this Article.
Part 2. REVISION TO THE LICENSE OF ESTABLISHMENT AND OPERATION OF INSURANCE ENTERPRISES, FOREIGN BRANCHES AND INSURANCE BROKER ENTERPRISES
Article 17. Change of name of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
1. The application for change of name of an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise shall include:
a) The filled-in form of application for business name change as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as per the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (of the foreign branch) on the change of the name of the enterprise or branch.
2. Ministry of Finance, in 14 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
Article 18. Adjustment of charter capital or allocated capital
1. The application for the Ministry of Finance’s approval in principle of an increase in charter capital (for an insurance enterprise or insurance broker enterprise) or in allocated capital (for a foreign branch) includes:
a) The filled-in form of application for adjustment of charter capital or allocated capital as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as defined in the corporate charter (for an insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (for a foreign branch) on the increase in charter capital (or allocated capital). Such decision must specify the amount, method and time of increase.
c) The plan for mobilization and utilization of the charter capital or allocated capital;
d) The list of shareholders (or members) expectedly holding 10% or more of the increased charter capital of the insurance enterprise or insurance broker enterprise, and written evidences of their satisfaction of the requirements defined in Article 7, Article 8 and Article 9 of this Decree (depending on the type of business). This stipulation does not apply to shareholders (or members) who have held at least 10% of the charter capital of the insurance enterprise or insurance broker enterprise before the charter capital is increased through public offering of shares or offering of shares of a public listed joint-stock company.
2. The application for the Ministry of Finance’s approval in principle of a decrease in charter capital (for an insurance enterprise or insurance broker enterprise) or in allocated capital (for a foreign branch) includes:
a) The filled-in form of application for adjustment of charter capital or allocated capital as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as defined in the corporate charter (for an insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (for a foreign branch) on the decrease in charter capital (or allocated capital). Such decision must specify the amount, method and time of decrease.
c) The scheme for decrease of charter capital or allocated capital must evince that the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise meets all financial requirements defined in this Decree.
3. Ministry of Finance, in 14 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its written approval in principle. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
4. If the charter capital is increased through public offering of shares or offering of shares of a public listed joint-stock company, the insurance enterprise or insurance broker enterprise shall adhere to the Securities Law after acquiring the approval in principle of the Ministry of Finance.
5. In 06 months after obtaining the approval in principle by the Ministry of Finance of the application for adjustment of charter capital or allocated capital, the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise shall complete such change and present 01 set of the following documents to the Ministry of Finance:
a) The summary report on the adjustment of the charter capital (or allocated capital) in comparison with the capital adjustment scheme approved by the Ministry of Finance;
b) The written attestation by a bank of shareholders’ or members' full deposit in the frozen account in such bank as the additional capital contribution to the insurance enterprise or insurance broker enterprise; or the bank's written attestation of the foreign non-life insurance enterprise's allocation of additional capital of the foreign branch into the frozen account. Such attestation is required in case of capital increase;
c) Evidences of the insurance enterprise’s or insurance broker enterprise’s settlement of all payments to shareholders (or members); or the foreign branch’s transfer of the full amount of capital decreased back to the foreign non-life insurance enterprise (in case of capital decrease);
d) Other documents as defined in Point d, Section 1 of this Article if the charter capital is increased through public offering of shares or offering of shares of a public listed joint-stock company.
6. Ministry of Finance, in 14 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
7. In 06 months after obtaining the approval in principle by the Ministry of Finance of the application for adjustment of charter capital or allocated capital, the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise must report to the Ministry of Finance if the former fails to implement the approved scheme for capital adjustment.
8. Single-member limited liability companies cannot decrease the charter capital.
Article 19. Establishment and closure of branches, representative offices and business facilities
1. An insurance enterprise or insurance broker enterprise must satisfy the following requirements to establish a branch or representative office or convert a representative office to a branch:
a) The owner’s equity in the nearest financial statement is not lower than the legal capital defined in Article 10 of this Decree;
b) Adhere to regulations on solvency margin;
c) The total sum of fines, if incurred in 12 months prior to the application for establishment of the branch or representative office for any administration violations regarding insurance business, does not add up to VND 400 million;
d) Set up the regulation of organization and operation for the branch or representative office; have evidences of the right to use the location of the branch or representative office.
dd) Director of the Branch or Head of the representative office meets the requirements defined in Article 29 of this Decree;
e) Have submitted an application for establishment of the branch or representative office or for conversion of a representative to a branch according to Section 2 of this Article.
2. The application for establishment of a branch or representative office or for conversion of a representative office to a branch includes:
a) The filled-in form of application for establishment of the branch or representative office as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The draft of the regulation of organization and operation of the branch or representative office as per the law;
c) Evidences of the insurance enterprise or insurance broker enterprise’s satisfaction of requirements for the owner’s equity and solvency margin according to Point a and b, Section 1 of this Article;
d) Judicial records, copies of citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers, resumes, copies of degrees and certificates of qualification and experience of individuals to be appointed as the Director of the branch or Head of the representative office;
dd) Evidences of the right to use the location of the branch or representative office.
e) The written decision by competent persons as defined in the corporate charter on the establishment of the branch or representative office.
3. An insurance enterprise or insurance broker enterprise must satisfy the following requirements to close a branch or representative office:
a) Have applied in writing for the closure of the branch or representative office according to Section 4 of this Article;
b) The closure of the branch or representative office does not impair the duties towards the state, policyholders' interests and other related entities.
4. The application for closure of a branch or representative office includes:
a) The filled-in form of application for closure of the branch or representative office as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as defined in the corporate charter on the closure of the branch or representative office.
c) Operational reports of the branch or representative office in 03 nearest years. If the operational time of the branch or representative office is less than 03 years, the report shall indicate activities since operational initiation;
d) The report(s) on responsibilities, issues and solutions related to the closure of the branch or representative office.
5. Ministry of Finance, in 14 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
6. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises can establish or close business facilities at their own discretion. In 10 working days upon deciding the establishment or closure of a business facility, an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise shall notify the Ministry of Finance in writing. The notification of the establishment of a business facility shall specify:
a) Name and address of the business facility;
b) Activities of the business facility;
c) Full name and place of residence of the head of the business facility and the copy of his citizen identity card, ID card, passport or valid personal identification paper.
7. When establishing or closing an overseas branch or representative office, an insurance enterprise or insurance broker enterprise shall follow Section 1, Section 2, Section 3 and Section 4 of this Article and legal regulations on outward direct investment.
Article 20. Relocation of head office, branches, representative offices and business facilities
1. The application for change of address of the head office, branch or representative office includes:
a) The filled-in form of application for change of address of the head office, branch or representative office, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as per the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (of the foreign branch) on the change of address of the head office, branch or representative office;
c) Evidences of the right to use the location of the head office, branch or representative office.
2. Ministry of Finance, in 07 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
3. In 10 working days upon deciding the change of address of a business facility, an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise shall notify the Ministry of Finance in writing.
Article 21. Revision to the content, scope and duration of operations
1. Insurance enterprises, foreign branches or insurance broker enterprises must satisfy the following requirements to extend the content, scope or duration of operations:
a) The requirements as stated in Point a, Point b and Point c, Section 1, Article 19 of this Decree.
b) The head of the insurance service division invokes the Ministry of Finance's endorsement of eligibility as defined in Article 30 of this Decree.
c) For providers of retirement insurance:
- Have the solvency margin higher than the minimum solvency margin by VND 300 billion;
- Extract at least VND 200 billion from the owner’s equity to generate the voluntary pension fund;
- Operate the information technology system that monitors and manages details of every transaction of each retirement insurance account;
- Assign at least 05 persons managing directly the voluntary pension fund. Each person must have at least 05 years’ experience in managing a pension fund or policyholder fund.
d) For providers of unit-linked insurance:
- Have the solvency margin higher than the minimum solvency margin by VND 200 billion;
- Operate an information technology system suitable for managing and controlling unit-linked funds in prudent and effective manner;
- Be capable for valuing assets and units in a unit-linked fund in unbiased and precise manner on weekly basis, and publish the selling and purchase prices of units to the insurance buyers.
dd) For providers of universal life insurance:
- Have the solvency margin higher than the minimum solvency margin by VND 100 billion;
- Operate an information technology system suitable for managing and controlling universal life funds in prudent and effective manner;
e) Abide by guiding documents by the Government or Prime Minister on certain insurance products.
2. Insurance enterprises, foreign branches or insurance broker enterprises, when narrowing the content, scope or duration of their operations as defined in the license, must assure that such restraints do not impair the duties towards the state, policyholders' interests and related entities.
3. The application for change(s) to the content, scope and duration of operations includes:
a) The filled-in form of application for change(s) to the content, scope and duration of operations, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as per the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (of the foreign branch) on changes to the content, scope and duration of operations.
c) Rules, terms and fee schedules of (any) insurance products to be deployed upon the extension of the content and scope of operations;
d) Written evidences of the insurance enterprise's, foreign branch's or insurance broker enterprise's abidance by the requirements defined in Section 1 of this Article for the extension of the content, scope and duration of operations;
dd) The report(s) by the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise on responsibilities, issues and solutions for the shrinkage of the content and scope of operations.
4. Ministry of Finance, in 14 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
Article 22. Division, consolidation, merger, conversion, transfer of shares
1. Division, consolidation, merger and conversion of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises as well as transfer of shares thereof shall:
a) Cause no damage to the legitimate rights and interests of insurance buyers, employees and the Government;
b) Adhere to relevant laws and regulations;
c) Obtain the written approval of the Ministry of Finance (except transfer of less than 10% of the charter capital);
d) The requirements defined in Article 7, Article 8 and Article 9 of this Decree (depending on the type of business) must be satisfied by organizations and individuals expectedly investing in an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise after being divided, consolidated, merged, converted or transferred.
dd) The requirements defined in Article 7, Article 8 and Article 9 of this Decree (depending on the type of business ensuing after the division, consolidation, merger, conversion and share transfer) must be fulfilled by the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise after being divided, consolidated, merged, converted or transferred.
2. The application for division, consolidation, merger, conversion or transfer of at least 10% of the charter capital includes:
a) The filled-in form of application for division, consolidation, merger, conversion and share transfer, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written approval by competent persons as defined in the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (of the foreign branch) of the division, consolidation, merger, conversion or share transfer;
c) The report on arrangements for apportionment and settlement of insurance contracts in effect, liabilities, duties towards the state, and commitments to employees after the division, consolidation, merger, conversion or transfer of the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise;
d) The list of shareholders (or members), amount and structure of the charter capital of the insurance enterprise or insurance broker enterprise after being divided, consolidated, merged, converted or transferred;
dd) The notarized copy of the principle contract for consolidation, merger or transfer (except insurance enterprises organized as a public listed joint-stock company);
e) Opinions of valuation bodies, which indicate the ratio of share conversion or value of sakes (in case of consolidation or merger) or the value of assets apportioned to parties involved (in case of division);
g) The notarized copies of the audited financial statements in 03 years immediately preceding the year that an organization offers its consolidation or merger with the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise;
h) Written evidences of the adherence of the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker insurance, after being divided, consolidated, merged or converted, its investors and managers to Section 1 of this Article;
i) Insurance enterprises organized as a public listed joint-stock company may not submit the documents defined in Point d, Point dd and Point h of this Article.
3. Ministry of Finance, in 30 days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
4. In 10 working days upon the completion of the division, consolidation, merger, conversion or share transfer according to the approved plan, the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise must report the result of such process to the Ministry of Finance. Insurance enterprises organized as a public listed joint-stock company shall present the documents defined in Point d, Point dd and Point h, Section 1 of this Article. The insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise, if failing the approved plan, must report to the Ministry of Finance for solutions.
5. In 10 working days upon receiving the report and relevant documents from the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise on the result of the division, consolidation, merger or conversion, the Ministry of Finance shall issue the license or amended license.
Article 23. Dissolution of insurance enterprises and insurance broker enterprises, shutdown of foreign branches
1. In the following events, an insurance enterprise or insurance broker enterprise shall dissolve or a foreign branch shall shut down:
a) The duration of operation, as shown in the license, expires without being extended or approved for extension;
b) The enterprise or branch is capable of repaying debts and voluntarily dissolves or shuts down;
c) The license is revoked;
d) Insolvency as determined by the Ministry of Finance (only applicable to foreign branches);
dd) The foreign non-life insurance enterprise is stripped of its license, dissolved or bankrupt or its duration expires (only applicable to foreign branches).
2. The application for dissolution of an insurance enterprise or insurance broker enterprise or shutdown of a foreign branch includes:
a) The filled-in form of application for dissolution or shutdown, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as defined in the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (of the foreign branch);
c) The written decision by competent government authorities on the events as stated in Point a (i.e. rejection of the application for extension), Point c, Point d and Point dd, Section 1 of this Article;
d) Written evidences of the insurance enterprise’s, foreign branch's or insurance broker enterprise’s settlement of all debts and financial obligations and undertaking of no involvement in any disputes through any court or arbitration (in case of voluntary dissolution or shutdown as per Point b, Section 1 of this Article), as follows:
- The report on settlement of duties towards employees as per the law;
- The report of settlement of liabilities towards insurance buyers, which include the settlement of liabilities ensuing from insurance contracts and the transfer of insurance contracts as per regulations (for insurance enterprises and foreign branches);
- The report on settlement of duties towards the state and other creditors;
- The notarized copy of the written confirmation by tax authorities of the fulfillment of tax payments;
- Other written evidences (if any).
dd) The license of establishment and operation.
3. In 14 working days upon receiving the valid and adequate application, the Ministry of Finance shall issue a decision to dissolve the insurance enterprise or insurance broker enterprise or to shut down the foreign branch.
ORGANIZATION AND OPERATION OF INSURANCE ENTERPRISES, FOREIGN BRANCHES AND INSURANCE BROKER ENTERPRISES
Part 1. ORGANIZATION AND OPERATION
Article 24. Organizational structure of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
1. The organizational structure of an insurance enterprise or insurance broker enterprise consists of:
a) Head office;
b) Branches, operations centers, accounting dependent affiliates (referred to as branches) of the insurance enterprise or insurance broker enterprise shall carry out all or parts of the enterprise’s functions including mandated representation;
c) Representative offices as dependent units of the insurance enterprise or insurance broker enterprise shall carry out mandated representation for the enterprise's interests and protection of such interests;
d) Business facilities and transaction offices (referred to as business facilities) are the sites where the enterprise conducts specific business activities.
2. Foreign branches cannot establish inferior branches in Vietnam.
Article 25. Managerial and operational personnel of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
1. Managerial and operational personnel as per this Decree include:
a) Chairperson of the Board of Directors (Chairperson of the Members’ Council, Chairperson of the Enterprise); members of the Board of Directors (members of the Members’ Council);
b) Head of the Control Committee; Head of the Internal Audit Committee; controllers (if the enterprise does not have a Control Committee);
c) General Director (Director); Deputy General Directors (Vice Directors);
d) Heads of internal control and internal audit; chief accountant; branch directors, heads of representative offices; heads of specialized divisions; actuaries (in life insurance enterprises or health insurance enterprises); reserving actuaries (in non-life insurance enterprises or foreign branches).
2. Principle of appointment
a) A member of the Board of Directors or the Members' Council of an insurance enterprise or insurance broker enterprise shall not simultaneously be a member of the Board of Directors or Members’ Council of another enterprise operating in the same industry (non-life insurance, life insurance, reinsurance or insurance brokerage);
b) General Director (Director), Deputy General Director (Vice Director) of an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise shall not simultaneously work for another insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise operating in the same industry in Vietnam. General Director (Director) of an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise shall not be a member of the Board of Directors or Members' Council of another insurance enterprise or insurance broker enterprise operating in the same industry in Vietnam;
c) General Director (Director), Deputy General Director (Vice Director), branch directors and heads of representative offices of an insurance enterprise or insurance broker enterprise can simultaneously hold the executive title in at most 01 branch or representative office or specialized division in the insurance enterprise or insurance broker enterprise. Directors and Vice Directors of a foreign branch can simultaneously hold the executive title in at most 01 specialized division of the branch;
d) Actuaries of a life insurance enterprise or health insurance enterprise and reserving actuaries of a non-life insurance enterprise, reinsurance enterprise or foreign branch shall maintain financial safety of the insurance enterprise or foreign branch. Actuaries and reserving actuaries shall carry out independent specialized activities and not simultaneously hold the title of General Director (Director) or chief accountant.
Article 26. General criteria of managerial and operational personnel
1. Incur no prohibition from corporate management as defined in Section 2, Article 18 of the Enterprise Law.
2. In 03 consecutive years prior to appointment, the managerial and operational personnel:
a) Have not committed any administrative violations regarding insurance business, which led to their discharge endorsed by the Ministry of Finance from management and operation or the suspension of their titles previously designated an insurance enterprise, insurance broker enterprise or foreign branch;
b) Have not incurred a disciplinary penalty of dismissal for their violation of internal procedures in deployment, appraisal, claim payment, internal control, financial management and investment, management of reinsurance plans in an insurance enterprise or foreign branch, or for their violation of professional processes of insurance brokerage, internal control and occupational ethics in an insurance broker enterprise;
c) Have not been directly involved in any charges pressed by competent authorities as per the law upon their appointment.
Article 27. Criteria of members of the Board of Directors, members of the Members’ Council, heads of the Control Committee, controllers and head of the Internal Audit Committee
1. As per the general requirements defined in Article 26 of this Decree.
2. Possess a university degree or postgraduate degree.
3. Have involved themselves in the industries of insurance, finance and banking for at least 05 years with regard to the Chairperson of the Board of Directors or of the Members' Council, 03 years with regard to members of the Board of Directors or of the Members' Council, Head of the Control Committee, Controllers (if the enterprise has not a Control Committee), Head of the Internal Audit Committee; otherwise, have at least 03 years’ experience in management and operation of an enterprise in the sectors of insurance, finance and banking.
4. Board of Directors and Control Committee (of a joint-stock company) must maintain the quantity of members residing permanently in Vietnam as per the Enterprise Law and the corporate charter.
5. Head of the Control Committee and Controllers (if the enterprise has not a Control Committee) must be in charge of specialized tasks in insurance enterprises and insurance brokers enterprises.
Article 28. Criteria of General Directors (Directors) or legal representatives
1. As per the general requirements defined in Article 26 of this Decree.
2. Possess a university degree or postgraduate degree.
3. Possess a degree or certificate of training in insurance as awarded by an insurance training institution legally incorporated and operated abroad or domestically.
4. Have worked in the industries of insurance, finance and banking for at least 5 years, 03 of which were dedicated to a managerial and operational post, according to Article 25 of this Decree, in an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise or a government authority managing the insurance sector.
5. Reside in Vietnam during the term of office.
Article 29. Criteria of Deputy General Directors (Vice Directors), Chief accountants, Directors of branches, Heads of representative offices
1. As per the general requirements defined in Article 26 of this Decree.
2. Possess a university degree or postgraduate degree.
3. Possess a degree or certificate of training in insurance as awarded by an insurance training institution legally incorporated and operated abroad or domestically.
4. Have at least 03 years’ work experience in insurance, finance and banking or in professional sectors of which they shall be in charge.
5. Chief accountants, apart from the criteria defined in Section 1, Section 2 and Section 3 of this Article, must meet requirements and criteria for a chief account as per accounting regulations and have at least 03 years' work experience in accounting or auditing in the sector of insurance.
6. Reside in Vietnam during the term of office.
Article 30. Criteria of heads of specialized divisions
1. As per the general requirements defined in Article 26 of this Decree.
2. Possess a university degree or postgraduate degree.
3. Possess a degree or certificate of training in insurance, which is pertinent to their assignments and awarded by a training institution legally incorporated and operated abroad or domestically. Heads of reinsurance or investment divisions must possess a degree or certificate of training in reinsurance or investment as awarded by an insurance training institution legally incorporated and operated abroad or domestically.
4. Have at least 03 years’ work experience in insurance or professional sectors of which they shall be in charge.
5. Reside in Vietnam during the term of office.
Article 31. Criteria of actuaries in life insurance enterprises and health insurance enterprises
1. As per the general requirements defined in Article 26 of this Decree.
2. Have been trained and carried out actuarial works for least 10 years in the sector of life insurance and health insurance and have been a fellow of one of internationally recognized societies of actuaries such as: Society of actuaries in United Kingdom, Society of actuaries in the US, Society of actuaries in Australia, Society of actuaries in Canada or a Society of actuaries, which is an official member of an international Society of actuaries; otherwise, have carried out actuarial works for at least 05 years in the sector of life insurance and health insurance upon their fellowship in one of such societies.
3. Have not violated actuaries' occupational ethics.
4. Have been employed by a life insurance enterprise or health insurance enterprise.
5. Reside in Vietnam during the term of office.
Article 32. Reserving actuaries of non-life insurance enterprises, reinsurance enterprises and foreign branches
1. Reserving actuaries in a non-life insurance enterprise, reinsurance enterprise or foreign branch must meet these criteria:
a) The general requirements defined in Article 26 of this Decree.
b) Be an associate of a Society of actuaries, which is an official member of an international Society of actuaries; or
c) Have at least 05 years’ work experience in the sector of non-life insurance and possess evidence(s) of their passing of at least 02 exams held by one of these societies: Society of actuaries in United Kingdom, Society of actuaries in the US, Society of actuaries in Australia, Society of actuaries in Canada; otherwise, have evidence(s) of their accomplishment of actuarial courses and programs recognized by such societies as equivalent to two of their exams;
d) Have not violated actuaries' occupational ethics.
2. Non-life insurance enterprises, reinsurance enterprises and foreign branches shall employ reserving actuaries in the following manner:
a) Employ their personnel;
b) Hire actuaries from actuarial service providers;
c) Hire or employ actuaries from the main investor or the parent company or another enterprise in their group.
Article 33. Criteria of insurance brokers
Employees of insurance broker enterprises, who directly carry out insurance brokerage as per Article 90 of the Insurance Business Law, must possess a certificate of training in insurance or insurance brokerage as awarded by an insurance training institution legally incorporated and operated abroad and domestically.
Article 34. Procedure for appointment and replacement of managerial and operational personnel of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
1. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must acquire a written approval by the Ministry of Finance of their appointment and replacement of:
a) Chairperson of the Board of directors (Chairperson of the Members' council, Chairperson of the enterprise);
b) General Director (Director);
c) Actuaries in life insurance enterprises and health insurance enterprises;
d) Reserving actuaries in non-life insurance enterprises, reinsurance enterprises and foreign branches.
2. The application for appointment and replacement of titles as stated in Section 1 of this Article includes:
a) The filled-in form of application for appointment or replacement as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as per the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (of the foreign branch);
c) Judicial records, copies of citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers, resumes, copies of degrees and certificates of qualification and experience of individuals to be appointed or to take place;
d) The written undertaking(s) of the individual(s) to be appointed or to take place in the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise upon approval of the Ministry of Finance.
3. Ministry of Finance, in 07 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
4. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises shall be responsible for the appointment or replacement of other managerial and operational titles not defined in Section 1 of this Article.
Article 35. Informational technology system
Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises shall actively set up, maintain and operate the information technology infrastructure, equipment and software as per the law on insurance business and corporate management.
Article 36. Internal control and internal audit
1. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must formulate, implement and supervise regulations on internal designation of responsibilities, procedures for product research and development, deployment, appraisal, claim payment, reinsurance (in insurance enterprises and foreign branches), insurance brokerage (in insurance broker enterprises) and other specialized practices as per the law.
2. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must set up internal system(s) of internal control and internal audit to maintain the safety and legitimacy of their operations.
3. Internal control activities must be independent from operational and business activities. The division of internal audit must be separated from the division of internal control and must assess and expose, in timely manner, all risks against the efficiency and objectives of the insurance enterprise, foreign branch and insurance broker enterprise. Moreover, it must promptly report to competent persons of the enterprise and branch for suitable measures.
4. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must regularly inspect the compliance with law, specialty procedures and internal regulations. Moreover, they shall directly inspect and control specialized practices in every aspect of their head office, branches, representative offices and business facilities in order to evaluate the business result and financial status of the enterprises in accurate manner.
5. On annual basis, insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must conduct internal audits over their operations.
6. The findings of internal audit and internal control must be presented in writing and archived by the insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises.
Part 2. INSURANCE BUSINESS ACTIVITIES
Article 37. Content of activities
1. Insurance enterprises and foreign branches are permitted to operate as per Section 1, Article 60 of the Law on insurance business.
2. Life insurance enterprises are not allowed to conduct non-life insurance business and vice versa.
3. Life insurance enterprises and non-life insurance enterprises are allowed to conduct health insurance business.
4. A foreign branch shall only conduct practices and sell insurance products that the relevant foreign non-life insurance enterprise is permitted to trade in as per regulations of its home country.
Article 38. Sale of insurance products
1. Insurance enterprises and foreign branches are entitled to sell insurance products in the following manner:
a) Directly;
b) Via insurance agencies and insurance brokers;
c) Via auctions;
d) Via electronic transactions;
dd) Other methods as per the law.
2. Insurance enterprises and foreign branches can only sell insurance products in conformity to the content and scope of operations as defined in their licenses.
3. Insurance enterprises and foreign branches cannot compel organizations and individuals to purchase insurance in any manner.
4. The sale and purchase of insurance via auctions must conform to laws on auction and regulations on rules, terms and fee schedules of insurance according to Article 39 of this Decree.
Article 39. Rules, terms and fee schedules of insurance
1. Ministry of Finance shall define rules, terms and fee schedules of insurance as well as minimum payout of each type of compulsory insurance.
2. Insurance products shall be regulated by the Government or decided by the Prime Minister via separate guiding documents.
3. Products of life insurance and health insurance, before deployed, must be endorsed by the Ministry of Finance.
4. For products of non-life insurance:
a) Non-life insurance enterprises and foreign branches must register their rules, terms and fee schedules of vehicle insurance products, before deployed, with the Ministry of Finance. Ministry of Finance shall be responsible for announcing the pure premiums pertinent to fundamental insurance conditions and liabilities as the basis of insurance pricing;
b) Non-life insurance enterprises and foreign branches can formulate the rules, terms and fee schedules of other non-life insurance products at their own discretion.
5. The rules, terms and fee schedules that insurance enterprises and foreign branches formulate must:
a) Conform to the law, common practices, ethical standards, culture and traditions of Vietnam;
b) Adopt a precise, simple and comprehensible style of writing and clarify terminologies;
c) Specify the benefits probably covered, the insured, scope and risked covered, rights and duties of the buyer and the insured, liabilities of insurance providers, waiver of insurance liabilities, payout methods and dispute settlement;
d) Premiums shall be determined on the basis of statistical data and solvency of insurance enterprises and foreign branches and in accordance with insurance conditions and liabilities;
6. Insurance enterprises and foreign branches shall be responsible for abiding by the rules, terms and fee schedules endorsed by or registered with the Ministry of Finance. Revisions, before adopted, must be endorsed by or registered with the Ministry of Finance.
7. Insurance enterprises and foreign branches must announce the following information on permissible insurance products: Rules, terms, fee schedules, insurance request forms and documents related to the making and implementation of insurance contracts on the websites of the Ministry of Finance, the Association of Vietnamese Insurers, insurance enterprises and foreign branches.
Article 40. Procedure for endorsement and registration of insurance products
1. Insurance enterprises and foreign branches must submit 01 application for endorsement of insurance products whose rules, terms and fee schedules are endorsed by the Ministry of Finance according to Section 3, Article 39 of this Decree, as follows:
a) The filled-in form of application for product endorsement as prescribed by the Ministry of Finance;
b) Rules, terms and fee schedules of insurance products to be deployed;
c) Formulas, methods and explanation of technical grounds for pricing and reserving of insurance products to be deployed;
d) Insurance request form, brochures, sales materials and other forms that buyers must fill in and sign upon purchase of insurance.
Ministry of Finance, in 21 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
2. Insurance enterprises and foreign branches shall submit 01 application for insurance products that must be registered with the Ministry of Finance according to Section 4, Article 39 of this Decree, as follows:
a) The filled-in form of application for insurance product registration as prescribed by the Ministry of Finance;
b) Rules, terms and fee schedules of insurance products to be deployed;
c) Explanation of methods and technical grounds for insurance pricing.
Ministry of Finance, in 10 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
3. Ministry of Finance shall be the sole recipient of applications for endorsement and registration of insurance products. Ministry of Finance shall hold discussions with the Ministry of Industry and Trade to define the insurance products whose contracts must be registered in conformity to the universal template and conditions as per the Law on protection of consumer rights. In 03 working days upon endorsing the products in writing, the Ministry of Finance shall deliver the written endorsement and insurance products to the Ministry of Industry and Trade for registration of contracts in conformity to the universal template and conditions as per the Law on protection of consumer rights.
Article 41. Insurance sales commissions
Insurance enterprises and foreign branches can pay insurance sales commissions to insurance broker enterprises and insurance agencies as per regulations of the Ministry of Finance.
Part 3. REINSURANCE ACTIVITIES
1. An insurance enterprise or foreign branch may transfer a part but not all of its liability from an insurance contract to one or various (domestic and foreign) insurance enterprises and foreign branches.
2. The maximum level of liability that it retains for each risk or separate loss shall not exceed 10% of its owner’s equity.
3. The maximum level of liability transferred by an insurance enterprise or foreign branch to reinsurers upon request(s) of a customer shall be 90% of the primary insurer’s coverage.
4. An insurance enterprise or foreign branch can reinsure liabilities that another insurance enterprise has insured. Insurance enterprises and foreign branches, when undertaking reinsurance, must evaluate risks to in comparison with their solvency. Risks passed under a reinsurance agreement cannot be reinsured again.
5. Ministry of Finance shall provide guidelines for reinsurance and retention limit to insurance enterprises, reinsurance enterprises and foreign branches.
Article 43. Requirements for foreign reinsurance enterprises
1. Foreign reinsurance enterprises legally operate and fulfill requirements for solvency as per the law in their home country.
2. Major reinsurers and reinsurers of at least 10% of total liability under a reinsurance agreement must be ranked at least “BBB” by Standard & Poor’s or Fitch, “B++” by A.M. Best, "Baal" by Moody's or earn an equivalent rank given by other experienced ranking organizations in the fiscal year that is most adjacent to the making of the reinsurance agreement.
3. If an insurance enterprise, reinsurance enterprise or foreign branch undertakes reinsurance on behalf of its parent company in a foreign country or another company in the same group but such company’s credit has not been rated as stated above, the enterprise or foreign branch must send to the Ministry of Finance the written confirmation by insurance-regulating authorities in the home country of the reinsurer of the overseas reinsurer's solvency in the fiscal year nearest to the year that reinsurance occurs.
Article 44. Content of insurance brokers’ activities
1. Provide the information on insurance types, conditions, terms, premiums and insurance enterprises to the buyers.
2. Provide advices to the buyers with regard to risk analysis, insurance choice, conditions, terms, fee schedules and insurance enterprises.
3. Negotiate and arrange insurance contracts between an insurance enterprise and a buyer.
4. Carry out other tasks in relation to the implementation of insurance contracts upon buyers' requests.
Article 45. Prohibitions regarding insurance brokerage
1. Obstruct the buyer and the insured to disclose information on an insurance contract or incite them not to declare details of an insurance contract.
2. Promise customers illegal interests to incite them to enter an insurance contract.
3. Incite buyers to terminate existing insurance contracts to enter new ones.
4. Advise customers to purchase insurance from an insurance enterprise or foreign branch that offers less favorable conditions and terms than another enterprise or foreign branch for a higher brokerage commission.
5. Provide customers with information that misleads and conflicts with the insurance conditions and terms of an insurance enterprise.
Article 46. Prevention and reduction of losses
1. Insurance enterprises and foreign branches may adopt precautionary measures to secure the insured upon approval by the buyer or competent government authority.
2. Loss prevention and reduction measures include:
a) Propaganda and education;
b) Sponsorship and provision of instruments and materials to prevent and reduce risks;
c) Support construction works with the aim of preventing and reducing risks against the insured;
d) Employ entities that supervise, prevent and reduce losses.
3. Loss prevention and reduction expenses are expressed as a percentage of the premiums gained as per guidelines of the Ministry of Finance.
1. Loss appraisal is subject to Article 48 of the Insurance Business Law. Appraisal organizations shall be held liable for the result of their appraisal services.
2. Loss appraisal must be truthful, unbiased, scientific, timely and precise.
3. The findings of loss appraisal shall be indicated in appraisal records.
Article 48. Transfer of insurance contracts
1. Insurance enterprises and foreign branches shall submit 01 application to the Ministry of Finance for their transfer of all insurance contracts under one or some lines of insurance (referred to as the ceding enterprise), as follows:
a) The filled-in form of application for transfer as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The plan of transfer, which indicates:
- Name and address of the insurance enterprise or foreign branch receiving transfers (referred to as the accepting enterprise);
- Lines of insurance and quantity of insurance contracts being transferred;
- Technical reserves transfer method and insurance liabilities in relation to the contracts being transferred;
- Expected time of the transfer;
- Elaborate explanations of the accepting enterprise about its satisfaction of financial requirements after the transfer.
c) The transfer contract, which primarily includes:
- The object(s) being transferred;
- Rights and duties of parties of the transfer;
- Expected time of the transfer;
- Dispute settlement methods.
d) Undertaking of the accepting enterprise to maintain the interests of buyers according to insurance contracts after the transfer takes effect.
2. Ministry of Finance, in 21 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
3. In 30 days upon the Ministry of Finance’s approval of the transfer of insurance contracts, the ceding enterprise must announce the transfer in the following manner:
a) Publish the following primary details of the transfer on two daily newspapers in 05 consecutive issues:
- Name and address of the ceding enterprise and accepting enterprise;
- Lines of insurance and quantity of insurance contracts being transferred;
- Expected time of the transfer;
- Contact address for insurance buyers’ complaints and inquiries concerning the transfer.
b) Deliver a notice and the summary of the transfer plan to each buyer. The notice delivered to insurance buyers must clearly indicate that the buyers shall be allowed to terminate their insurance contracts in 15 days upon receiving the notice if they object to the transfer plan. Moreover, the notice must specify the date that the transfer takes effect.
If a buyer terminates his insurance contract, the ceding enterprise must give the buyer a refund. Such refund shall be the paid premiums commensurate with the remaining duration of the insurance contract, minus the relevant reasonable expenses in case of non-life insurance or health insurance. Otherwise, the refund shall be the paid premiums remaining or the surrender value, whichever is larger, in case of life insurance.
4. Upon the signing of a contract for transfer of insurance contracts, the ceding enterprise cannot engage in new insurance contracts under the insurance line(s) transferred.
5. In 60 days upon the Ministry of Finance’s approval of the transfer plan, the ceding enterprise shall transfer to the accepting enterprise:
a) Every insurance contract in effect, which is included in the transfer plan approved by the Ministry of Finance;
b) Documents on payout requests or payment claims, which have not been settled, in relation to the insurance line(s) transferred;
c) All assets, funds and technical reserves regarding the insurance contracts transferred and unsettled payout requests or payment claims in relation to insurance line(s) transferred.
6. The accepting enterprise shall be responsible for cooperating with the ceding enterprise in formulating the transfer plan, valuing fund-related assets and technical reserves of insurance contracts transferred and defining the date of effect of the transfer plan.
7. As of the date of effect of the transfer, the accepting enterprise shall be responsible for implementing duties under the insurance contracts transferred according to the terms of the signed agreements between the ceding enterprise and insurance buyers. Such duties include the settlement of insured events that have occurred but have not been reported. The accepting enterprise shall have the right to take in fund-related assets and technical reserves of the insurance contracts transferred and use such assets to implement duties under the insurance contracts transferred.
FINANCIAL STRUCTURE OF INSURANCE ENTERPRISES, FOREIGN BRANCHES AND INSURANCE BROKER ENTERPRISES
Part 1. CHARTER CAPITAL, ALLOCATED CAPITAL, OWNER'S EQUITY, DEPOSIT AND ASSET MANAGEMENT
Article 49. Charter capital and allocated capital
1. The charter capital of an insurance enterprise or insurance broker enterprise is the total amount of money that members have contributed or undertaken to contribute upon the incorporation of a limited liability company, or the total face value of shares sold or registered for purchase upon the establishment of a joint-stock company. The charter capital is defined in the charter of the insurance enterprise or insurance broker enterprise.
2. The allocated capital of a foreign branch is financed by the foreign non-life insurance enterprise establishing that branch in Vietnam.
Article 50. Management of owner's equity
1. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises, during their operations, must maintain the owner’s equity in accordance with the following principles:
a) The charter capital of the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise must not be lower than the legal capital according to Article 10 of this Decree;
b) The solvency margin of the insurance enterprise or foreign branch must be higher than the minimum solvency margin.
2. On quarterly basis, insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must reassess their owner’s equity on the basis of financial statements. If their owner's equity does not adhere to Section 1 of this Article, insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must carry out the capital supplementing process as per the law in 06 months from the end of the relevant quarter.
1. Insurance enterprises and foreign branches can only use deposits to fulfill commitments to insurance buyers when the former’s solvency is inadequate; however, a written approval of the Ministry of Finance is required. In 90 days upon using a deposit, insurance enterprises and foreign branches shall be held accountable for refinancing the deposit used.
2. Insurance enterprises and foreign branches can withdraw all deposits upon their closure.
Article 52. Other regulations on management of spending and assets
Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must abide by, in addition to this Decree, the regulations on management of finances and assets as per the law.
Article 53. Technical reserves for non-life insurance
1. Non-life insurance enterprises and foreign branches must set up technical reserves for each line of insurance or insurance contract in accordance with the liabilities that the insurance enterprises or foreign branches retain.
2. Technical reserves:
a) Reserve for unearned premiums: Indemnify for liabilities that ensue in the subsequent year(s) throughout the duration of insurance contracts;
b) Claims reserve: Compensate for covered losses that have occurred but have not been settled, whether claimed or not, at the end of the fiscal year;
c) Claims reserve for large loss fluctuations: Indemnify for large loss fluctuations or large losses when the paid premiums in the fiscal year, minus amounts extracted to create the unearned premiums reserve and unsettled claim claims reserve, does not suffice to indemnify for liabilities that the insurance enterprise or foreign branch retains.
Article 54. Technical reserves for life insurance
1. Life insurance enterprises must set up technical reserves for each insurance contract in accordance with the liabilities that they incur.
2. Technical reserves:
a) Mathematical reserve: Make payouts for liabilities undertaken upon the occurrence of insured events.
b) Reserve for unearned premiums: Make payouts that ensue throughout the duration of insurance contracts in the subsequent year;
c) Claims reserve: Make payouts for insured events that have occurred but have not been settled, whether claimed or not, at the end of the fiscal year;
d) Profit sharing reserve: Pay profit upon which the insurance enterprise has agreed with the buyer in the insurance contract;
dd) Interest rate commitment reserve: Maintain the rate of interest committed by the enterprise to the customer according to the insurance contract;
e) Equalization reserve: Make payouts upon the occurrence of insured events due to a large variation of risk ratio or technical interest rate.
Article 55. Technical reserves for health insurance
1. Life insurance enterprises, non-life insurance enterprises, health insurance enterprises and foreign branches must set up technical reserves for each health insurance contract in accordance with the liabilities that the insurance enterprises or foreign branches incur.
2. Technical reserves:
a) Mathematical reserve: Make payouts for liabilities undertaken upon the occurrence of insured events.
b) Reserve for unearned premiums: Make payouts that ensue throughout the duration of insurance contracts in the subsequent year;
c) Claims reserve: Make payouts for insured events that have occurred but have not been settled, whether claimed or not, at the end of the fiscal year;
d) Equalization reserve: Make payouts upon the occurrence of insured events due to a large variation of risk ratio or technical interest rate.
Article 56. Technical reserves for reinsurance
1. Non-life reinsurance: Included are the reserves defined in Article 53 of the Decree.
2. Life reinsurance: Included are the reserves defined in Article 54 of the Decree.
3. Health reinsurance: Included are the reserves defined in Article 55 of the Decree.
Article 57. Amount of technical reserves and establishment methods
Ministry of Finance shall provide detailed guidance on the amount of technical reserves defined in Article 53, Article 54 and Article 55 of this Decree, methods and grounds of reserve establishment for each line of insurance.
Article 58. Procedure for approval of methods of establishment of technical reserves
1. Insurance enterprises and foreign branches cannot alter their methods of establishment of technical reserves in a fiscal year. Insurance enterprises and foreign branches, before altering their methods of establishment of technical reserves in the subsequent fiscal year, must submit an application to the Ministry of Finance for approval.
2. The application for adoption or alteration of method(s) of establishment of technical reserves includes:
a) The filled-in form of application, as prescribed by the Ministry of Finance, for adoption or alteration of method(s) of establishment of technical reserves;
b) Documents that explain and illustrate expected methods of establishment of technical reserves with the endorsement by actuaries of reserves and solvency margin (for non-life insurance enterprises, reinsurance enterprises and foreign branches) or actuaries (for life insurance enterprises and health insurance enterprises). When technical reserve establishment methods are changed, such documents must manifest the greater accuracy and fullness of new methods than those of previous ones with regard to liabilities of the insurance enterprise or foreign branch.
3. Ministry of Finance, in 14 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting an application, shall provide explanations in writing.
Article 59. Principles of investment
1. The funds available for insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises to invest include:
a) The owner’s equity;
b) Idle fund from technical reserves;
c) Other legitimate finances as per the law.
2. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises, during their operations, shall make investments in accordance with the following principles:
a) Abide by the law, assume liabilities for investment activities and maintain safety, efficiency and liquidity;
b) Be prohibited from borrowing to invest directly or to entrust other entities to invest in securities, real estate and other enterprises;
c) Be prohibited from investing in shareholders (members) or entities related to shareholders (members) in any manner according to the Enterprise Law, except depositing money in shareholders (members) that are credit institutions;
d) Make no investment that occupies 30% or more of investment funds into enterprises under a conglomerate or a group of cross-shareholding enterprises (except depositing money in credit institutions and making outward investments by incorporating an enterprise or branch abroad);
dd) If investments are made through a trust, trustees must be licensed by competent authorities to make investments in accordance with the trust.
Article 60. Investing the owner’s equity
1. Investing the owner’s equity on par with the legal capital level or solvency margin, whichever is higher, is governed by the following regulations:
a) Non-life insurance enterprises, foreign branches and reinsurance enterprises: Abide by Section 1, Article 62 of this Decree;
b) Life insurance enterprises and health insurance enterprises: Abide by Section 2, Article 62 of this Decree;
2. Insurance enterprises and insurance broker enterprises are permitted to make outward investments as per the law with the portion of the owner’s equity, which is surplus to the level of capital defined in Section 1 of this Article.
3. Outward investments shall solely be made for :
a) Incorporating or contributing to the incorporation of an insurance enterprise or branch of an insurance enterprise abroad;
b) Other outward investments as per the law.
4. Outward investments by an insurance enterprise or insurance broker enterprise must adhere to the laws on insurance business, outward investment and foreign exchange management. Furthermore, such investments must be approved by the Ministry of Finance and made in the name of such enterprise.
5. The procedure of application for approval (or amendment or termination) of an outward investment shall be subject to Point a, Section 3 of this Article:
a) Before making (or amending or terminating) an outward investment, an insurance enterprise or insurance broker enterprise must submit 01 application to the Ministry of Finance, as follows:
- The filled-in form of application as prescribed by the Ministry of Finance;
- The written decision by competent persons as defined in the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) on the enterprise’s making (or amendment or termination) of the outward investment;
- Document(s) that elaborate the making (or amendment or termination) of the outward investment:
In respect of the making of an outward investment, such documents must specify the objectives, form, fund(s), size, progress and expected efficiency of the investment; any contract(s) or agreement(s) with partners.
In respect of revisions to the size, fund(s) and form of an outward investment, such documents must specify the progress and result of the investment, difficulties, favorable factors (if any) and revision scheme.
In respect of the termination of an overseas investment, such documents must specify the reason(s) of termination, result of investment, probability of investment recovery and expected time of termination.
b) Ministry of Finance, in 21 days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting an application, shall provide explanations in writing.
6. If certain legislative documents define exclusive guidelines applicable an outward investment as stated in Point b, Section 3 of this Article, the procedure of application for making (or amendment or termination) of that investment shall be governed by those documents.
Article 61. Idle fund from technical reserves
1. Idle fund from technical reserves of an insurance enterprise or foreign branch refers to the total technical reserves minus regular finances for claim payment in a period for non-life insurance and minus regular payouts in that period for life and health insurance.
2. Regular finances for claim payment of a non-life insurance enterprise or foreign branch in a period must not be lower than 25% of total technical reserves. Such finances shall be deposited in credit institutions operating in Vietnam.
3. Regular finances for insurance payout of a life insurance enterprise or health insurance enterprise in a period must not be lower than 5% of total technical reserves. Such finances shall be deposited in credit institutions operating in Vietnam.
Article 62. Investing idle fund from technical reserves
Insurance enterprises and foreign branches can invest idle fund(s) from technical reserves by themselves or through trustees into the following sectors and only in Vietnam:
1. Non-life insurance enterprises and foreign branches:
a) Unrestricted purchase of government bonds, treasury bills, treasury bonds, national development bonds, local government bonds and government-guaranteed bonds;
b) Unrestricted depositing of money in credit institutions;
c) Spending of at most 35% of idle fund(s) from technical reserves on purchasing stocks, corporate bonds, fund certificates or investing in other enterprises;
d) Spending of at most 10% of idle fund(s) from technical reserves on purchasing real estate as per the Law on real estate business.
2. Life insurance enterprises and health insurance enterprises:
a) Unlimited purchase of government bonds, treasury bills, treasury bonds, national development bonds, local government bonds and government-guaranteed bonds;
b) Unrestricted depositing of money in credit institutions;
c) Spending of at most 50% of idle fund(s) from technical reserves on purchasing stocks, corporate bonds and fund certificates;
d) Spending of at most 20% of idle fund(s) from technical reserves on purchasing real estate as per the Law on real estate business.
dd) Investing of at most 20% of idle fund(s) from technical reserves into other enterprises.
3. Reinsurance enterprises:
a) Idle fund(s) from technical reserves for non-life reinsurance: As per Section 1 of this Article;
b) Idle fund(s) from technical reserves for life and health reinsurance: As per Section 2 of this Article.
4. Insurance enterprises and foreign branches can only invest in certificates of investment funds whose portfolio of investment assets are permissible for insurance enterprises and foreign branches to invest in according to Article 98 of the Law on insurance business.
Part 4. SOLVENCY AND RESTORATION OF SOLVENCY
1. Insurance enterprises and foreign branches must always sustain their solvency throughout their insurance business activities.
2. Insurance enterprises and foreign branches shall be deemed as they establish all technical reserves and have a solvency margin on par with the minimum solvency margin defined in Article 64 of this Decree.
Article 64. Minimum solvency margin
1. The minimum solvency margin of a non-life insurance enterprise or foreign branch shall be higher than the result of one of these calculations:
a) 25% of total premiums actually retained upon the determination of the solvency margin;
b) 12.5% of total direct insurance premiums plus reinsurance premiums upon the determination of the solvency margin.
2. Minimum solvency margin of life insurance enterprises and health insurance enterprises:
a) 1.5% of technical reserves plus 0.3% of the sums insured which carry risks for unit-linked insurance contracts;
b) 4% of technical reserves plus 0.3% of the sums insured which carry risks for universal life insurance and retirement insurance contracts;
c) Other life insurance contracts and health insurance contracts:
- With a term of less than 5 years: 4% of technical reserves plus 0.1% of the sums insured which carry risks;
- With a term of over 05 years: 4% of technical reserves plus 0.3% of the sums insured which carry risks.
3. The minimum solvency margin of reinsurance enterprises shall be:
a) For non-life reinsurance: As per Section 1 of this Article;
b) Life reinsurance or health reinsurance: As per Section 2 of this Article.
The solvency margin of an insurance enterprise or foreign branch is the difference between the value of assets and liabilities of the insurance enterprise or foreign branch upon the determination of the solvency margin. Assets included in the solvency margin of the insurance enterprise or foreign branch must remain liquid. Assets excluded entirely or partly from the solvency margin of the insurance enterprise or foreign branch shall be handled as per guidelines of the Ministry of Finance.
Article 66. Risk of insolvency
An insurance enterprise or foreign branch shall be deemed to be at risk of insolvency as its solvency margin is lower than the minimum solvency margin.
Article 67. Restoration of solvency
1. Insurance enterprises and foreign branches at risk of insolvency must actively adopt measures to self-restore their solvency while reporting to the Ministry of Finance about their current financial situations, reasons of risk of insolvency and solvency restoration plan.
2. If an insurance enterprise or foreign branch fails to self-restore its solvency, the Ministry of Finance shall request the insurance enterprise or foreign branch to implement these measures to restore its solvency:
a) Supplement the owner’s equity;
b) Reinsurance; shrinkage of the content, scope and area of operations; suspend parts or all of operations;
c) Consolidate the organizational structure and replace managerial and operational personnel;
d) Cede insurance contracts;
dd) Other measures.
3. If insurance enterprises and foreign branches fail to restore solvency upon the request of the Ministry of Finance as per Section 2 of this Article, they shall be put under special control. Ministry of Finance shall provide guidelines for the establishment and operation of the Solvency Control Committee with the aim of adopting measures for solvency restoration as per Article 80 of the Law on insurance business.
Article 68. Revenue of insurance enterprises and foreign branches
The revenues of an insurance enterprise or foreign branch consist of receivables ensuing in a period, as follows:
1. The revenue from insurance business activities, which includes receivables minus payables that reduce incomes in a period:
a) Receivables ensuing in a period:
- Direct insurance premiums;
- Reinsurance premiums;
- Ceding commissions;
- Agency service fees for damage appraisal, claim processing, request of third parties’ reimbursements, handling of fully compensated cargo;
- Fee of damage appraisal, except appraisal activities for internal-accounting units of an independent-accounting insurance enterprise;
- Leading fee for the leading insurance enterprise in case of coinsurance.
b) Payables that reduce incomes in a period:
- Insurance premium refund;
- Premium discounts;
- Ceding fee;
- Reimbursement of reinsurance premiums;
- Reinsurance premium discounts;
- Reimbursement of ceding commissions;
- Discounts of ceding commissions.
2. Revenue from financial activities:
a) Earnings from investment activities as per Part 3, Chapter IV of this Decree;
b) Earnings from the trading of securities;
c) Interest from deposits;
d) Earnings from leasing of assets;
dd) Other earnings as per the law.
3. Earnings from other activities:
a) Earnings from the sale and liquidation of fixed assets;
b) Bad debts written off but reclaimed;
c) Other earnings as per the law.
Article 69. Expense of insurance enterprises and foreign branches
The expenses of an insurance enterprise or foreign branch consist of payables and extracts in a period, as follows:
1. Cost of insurance business activities: Payables and extracts minus receivables that reduce expenses in a period:
a) Payables and extracts in a period:
- Payment of non-life direct insurance claims; life insurance payouts;
- Payment of reinsurance claims;
- Extracts for technical reserves;
- Payment of insurance commissions;
- Payments to insurance broker enterprises: Payment of broker commissions and other sums as regulated;
- Damage appraisal expense;
- Expense for agency services of damage appraisal, claim processing, request of third parties’ reimbursements;
- Expense for handling of fully compensated cargo;
- Payment of leading fee for the leading insurance enterprise in case of coinsurance (if this fee is stipulated in writing);
- Expense for management of insurance agencies: Initial training and certification exams, advanced training, recruitment, incentives and aids for agencies;
- Risk and loss prevention and reduction expense;
- Expense for evaluation of the insured’s risks;
- Other payments and extracts as per the law.
b) Receivables that reduce expenses in a period:
- Collection of reinsurance claim payments;
- Collection of third parties’ reimbursements;
- Retrieval of goods handled and fully compensated.
2. Expense of financial activities:
a) Expense of investment activities as per Part 3, Chapter IV of this Decree;
b) Investment incomes payable to insurance buyers according to life insurance contracts;
c) Asset leasing expense;
d) Payment of banking fees and loan interests;
dd) Other payments and extracts as per the law.
3. Expense of other activities:
a) Expense for the sale and liquidation of fixed assets;
b) Expense for claiming bad debts written off;
c) Other payments and extracts as per the law.
Article 70. Separation of equity and premium
1. Insurance enterprises and foreign branches must separate the owner’s equity and the premiums earned from insurance buyers according to the guidelines of the Ministry of Finance (referred to as the equity fund and the policyholder fund).
2. Insurance enterprises and foreign branches must register, with the Ministry of Finance, the principles of allocating assets, finances, revenue and expenses in relation to the equity fund and policyholder fund prior to the implementation of such principles. The application for registration includes:
a) The filled-in form of application for implementation or amendment, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) Documents that explain the expected principles of allocation with endorsements of actuaries and reserving actuaries.
Ministry of Finance, in 21 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting an application, shall provide explanations in writing.
Article 71. Revenue of insurance broker enterprises
The revenues of an insurance enterprise consist of receivables ensuing in a period, as follows:
1. Revenue from insurance brokerage:
a) Broker’s commissions from premiums earned for the provision of guidelines and counsels on contracting to customers;
b) Receivables from activities defined in Section 1, Section 2 and Section 4, Article 90 of the Law on insurance business;
c) Other earnings as per the law.
2. Revenue from financial activities:
a) Earnings from the trading of securities;
b) Interests from deposits and loans;
c) Earnings from leasing of assets;
d) Other earnings as per the law.
3. Earnings from other activities:
a) Earnings from the sale and liquidation of fixed assets;
b) Bad debts written off but reclaimed;
c) Other earnings as per the law.
Article 72. Expense of insurance broker enterprises
The expenses of an insurance broker enterprise consist of payables and extracts in a period, as follows:
1. Expense of insurance brokerage:
a) Expense of insurance brokers’ activities;
b) Purchase of occupational liability insurance;
c) Other payments and extracts as per the law.
2. Expense of financial activities:
a) Asset leasing expense;
b) Payment of banking fees and loan interests;
c) Other payments and extracts as per the law.
3. Expense of other activities:
a) Expense for the sale and liquidation of fixed assets;
b) Expense for claiming bad debts written off;
c) Other payments and extracts as per the law.
Part 6. PROFIT AND DISTRIBUTION OF PROFIT
Article 73. Profit of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
The profit(s) of an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise is (are) the difference between total revenues and total expenses of the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise. The annual profits earned by an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise are comprised of profits from insurance business, financial activities and other operations.
Article 74. Financial obligations to the state
Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must fulfill their financial obligations to the state as per the law.
Article 75. Profit distribution
After fulfilling requirements for capital and solvency, paying the regulated corporate income tax and establish mandatory reserves, insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises can distribute the remaining profit as per the law.
Article 76. Distribution of surplus in life insurance
1. Life insurance enterprises, when deploying with-profits life insurance products, shall separately supervise accounts, finances, revenue and expense in relation to policies of such nature (referred to as the with-profits policyholder fund).
2. At the end of a fiscal year, life insurance enterprises may allocate part or all of the surplus from the with-profits policyholder fund to policyholders and owners. Life insurance enterprises, in all circumstances, shall be responsible for assuring policyholders’ receipt of at least 70% of the surplus of the total profit gained or of the surplus difference between the actual and presumptive figures on death ratio, investment return and cost, whichever is higher.
3. Life insurance enterprises must acquire approval by the Ministry of Finance of their methods of distributing surplus to with-profits policyholders prior to the implementation of such methods.
4. The application for approval of or amendment to the methods of surplus distribution includes:
a) The filled-in form of application for implementation of or amendment to the surplus distribution methods, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) Documents that explain the expected methods of surplus distribution with endorsement of actuaries.
Ministry of Finance, in 21 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting an application, shall provide explanations in writing.
Insurance enterprises, insurance broker enterprises and foreign branches must extract 5% of their annual net profit to establish a mandatory reserve. The cap of the mandatory reserve is 10% of the charter capital of the insurance enterprise or allocated capital of the foreign branch.
Part 7. SCHEME OF ACCOUNTING, AUDIT, STATISTICS AND FINANCIAL REPORTING
Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must keep account of all original papers, update accounting journals and relate full business and financial activities in timely, honest, accurate and unbiased manner.
A fiscal year of an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise starts on the 01st of January and ends on the 31st of December of a calendar year. The first fiscal year of an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise starts upon the issue date of its license and ends on the final date of the same year.
Article 80. Financial reporting
1. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises shall be responsible for making and sending financial statements, statistical and technical reports on regular and ad hoc basis in conformity to the current laws and the Ministry of Finance's guidelines.
2. Annual financial statements of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises, before being sent to the Ministry of Finance, must be audited and endorsed by an independent audit organization that is legally operating in Vietnam.
Article 81. Financial management
1. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises shall exercise financial autonomy, be liable for managing and supervising financial activities, business results and fulfill their duties and commitments as per the law.
2. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises shall carry out financial management activities in accordance with the principles and norms defined by the Ministry of Finance.
3. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must develop, implement and supervise the regulations on finance, investment, internal control and audit and relevant procedures.
Article 82. Disclosure of financial statements
1. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises must disclose their financial statements as per the law.
2. The information disclosed must match their financial statements audited and endorsed by an independent audit organization.
INSURANCE AGENCY AND TRAINING FACILITIES
Article 83. Operational principles of insurance agencies
1. Organizations and individuals operating as an insurance agency must meet agency requirements defined in Article 86 of the Law on insurance business and must sign an insurance agency contract as per Article 87 of the Law on insurance business.
2. Agencies of an insurance enterprise or foreign branch shall not simultaneously act as an agency of another insurance enterprise or foreign branch without the former's written approval.
3. Individuals awarded an agent certificate but having not operating as an agent in 03 consecutive years must take agent certification exams prior to their operations as an agent. Having not operating as an agent means that the individual has not signed an agent contract with any insurance enterprises and foreign branches or been employed by an agency of any insurance enterprises and foreign branches.
4. Insurance agencies and agents shall not:
a) Provide incorrect information and advertisements of the content and scope of operations of an insurance enterprise or foreign branch, conditions and terms of insurance in violation of insurance buyers’ legitimate rights and interests;
b) Obstruct an insurance buyer to disclose information on an insurance contract or incite a buyer or an insured not to declare details of an insurance contract;
c) Compete for customers by obstructing, enticing, bribing or threatening employees or customers of other insurance enterprises, foreign branches, insurance agencies and insurance broker enterprises;
d) Incite customers, in any manner, to terminate their insurance contracts in effect.
Article 84. Rights and duties of insurance enterprises and foreign branches with regard to insurance agencies
1. Insurance enterprises and foreign branches have rights to:
a) Select insurance agencies and enter agency contracts;
b) Define the level of insurance commissions in insurance agency contracts as per the law;
c) Receive and manage deposits or mortgages of insurance agencies, if stated in the insurance agency contracts;
d) Request insurance agencies to deliver earned premiums according to insurance contracts;
dd) Inspect and supervise the implementation of insurance agency contracts;
e) Have other legitimate rights in relation to insurance business activities.
2. Insurance enterprises and foreign branches have duties to:
a) Provide training and award training certificates to agencies as per the law;
b) Provide guidelines, full and precise information and documents necessary for insurance agencies’ activities;
c) Take on liabilities ensuing from signed insurance agency contracts;
d) Pay commissions as defined in insurance agency contracts;
dd) Refund deposits or return mortgages to insurance agencies as per agreements;
e) Be held liable for damage or losses caused by insurance agencies of insurance enterprises and foreign branches according to insurance agency contracts;
g) Accede to the inspection and supervision by competent government authorities of activities of their insurance agencies;
h) Provide the Association of Vietnamese insurers with the list of their insurance agencies whose agency contracts are terminated due to their violation of laws and principles of practice.
Article 85. Rights and duties of insurance agencies
1. Insurance agencies shall have rights to:
a) Use their discretion to enter an insurance agency contract with an insurance enterprise or foreign branch as per the law;
b) Participate in training courses held by insurance enterprises and foreign branches for insurance agencies;
c) Receive the information necessary for their activities and other conditions to implement their insurance agency contracts;
d) Earn commissions and other legitimate rights and interests in relation to insurance business activities;
dd) Request the insurance enterprise or foreign branch to refund deposit(s) or mortgaged asset(s) according to the insurance agency contract.
2. Insurance agencies shall have duties to:
a) Deliver on commitments in the insurance agency contract with the insurance enterprise or foreign branch;
b) Deposit money or mortgage asset(s) to the insurance enterprise or foreign branch, if required according to the insurance agency contract;
c) Introduce, offer and sell insurance; provide full and accurate information to insurance buyers; implement the insurance contract within the scope of their authorization as defined in the insurance agency contract;
d) Participate in advanced training courses held by insurance agency training facilities;
dd) Accede to the inspection and supervision by competent government authorities and fulfill financial obligations as per the law.
Article 86. Agencies selling investment-linked insurance, retirement insurance and other insurance as per Decree No. 67/2014/ND-CP
1. Agencies and agents selling unit-linked insurance must meet these requirements:
a) Have not violated legal regulations on insurance agency’s activities and relevant rules of professional ethics.
b) Have received training from an insurance enterprise and a certificate of completion of course(s) in unit-linked insurance;
c) Attain one of these experience-related conditions:
- Have acted and operated as an insurance agency or agent continuously in at least 01 year;
- Act as an insurance agency or agent, have operated continuously in the field of finance, banking or insurance in at least 06 months and possess a professional certificate in securities as awarded by the State Securities Commission;
- Have acted and operated continuously as an insurance agency or agent in at least 06 months and possess at least a college degree in finance, banking or insurance.
2. Agencies and agents selling universal life insurance must meet these requirements:
a) Have not violated legal regulations on insurance agency’s activities and relevant rules of professional ethics.
b) Have received training from an insurance enterprise and a certificate of completion of course(s) in universal life insurance;
c) Have operated as an insurance agency or agent in at least 03 months or have operated at least 01 year in the field of finance, banking or insurance or have graduated from a college or higher level in finance, banking or insurance.
3. Agencies and agents selling retirement insurance must meet these requirements:
a) Possess a certificate of insurance agency as awarded by a training facility that the Ministry of Finance endorses;
b) Have not violated legal regulations on insurance agency’s activities and relevant rules of professional ethics.
c) Have received training from an insurance enterprise and a certificate of completion of course(s) in retirement insurance.
4. Agencies and agents selling other insurance as per the Decree No. 67/2014/ND-CP must meet these requirements:
a) Have operated as an insurance agency or agent in at least 03 months;
b) Have not violated legal regulations on insurance agency’s activities and relevant rules of professional ethics.
c) Have undergone at least 16 hours of insurance training by an insurance enterprise according to the Decree No. 67/2014/ND-CP and received a certificate of course completion.
Part 2. INSURANCE AGENCY TRAINING FACILITIES
Article 87. Insurance agency training facilities
1. Insurance agency training facilities must meet these requirements:
a) Provide training programs as defined in Article 88 of this Decree;
b) Trainers of insurance agencies and agents must have expertise in insurance, knowledge in law and skills in teaching;
c) Have adequate infrastructure for training activities.
2. Insurance agency training facilities must apply in writing to the Ministry of Finance’s approval of insurance agency training programs, as follows:
a) A filled-in form of application as prescribed by the Ministry of Finance;
b) Documents specifying that trainers of insurance agencies have the knowledge for training activities.
Ministry of Finance, in 14 days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting an application, shall provide explanations in writing.
Article 88. Insurance agency training programs
1. General knowledge:
a) General knowledge of insurance;
b) Responsibilities and professional ethics of an agency;
c) Laws on insurance business;
d) Insurance sales skills;
dd) Rights and duties of an insurance enterprise, foreign branch and insurance agency with regard to the activities of the insurance agency.
2. Knowledge of products:
a) Fundamentals of insurance products that insurance enterprises and foreign branches are permitted to sell;
b) Practice of insurance agency.
Article 89. Management of training of insurance agencies
1. Ministry of Finance shall be responsible for inspecting and supervising the training of insurance agencies and agents. If an insurance agency training facility does not meet relevant requirements in this Decree, the Ministry of Finance shall suspend the facility's insurance agency training activities.
2. On annual basis, insurance agency training facilities must report to the Ministry of Finance about the quantity of courses held, of insurance agencies and agents trained and of certificates awarded in a year.
PROVISION AND USE OF CROSS-BORDER INSURANCE SERVICES
Article 90. Providers and users of cross-border services of insurance and insurance brokerage
1. Providers of cross-border services of insurance and insurance brokerage (referred to as providers of cross-border insurance services) are foreign insurance enterprises and foreign insurance broker enterprises whose home country and Vietnam have entered international trade agreements on the provision of cross-border insurance services in Vietnam.
2. Users of cross-border insurance services are enterprises that are incorporated in Vietnam, have 49% of its charter capital held by foreign investors and recruit foreign employees working in Vietnam.
3. Services of reinsurance, international maritime insurance, international aviation insurance, international reinsurance brokerage, consultancy, actuarial service, risk assessment and claim settlement shall be governed by current laws and best practices.
4. Life insurance and health insurance shall not be subject to regulations on provision and use of cross-border insurance services in this Decree.
Article 91. Requirements for provision of cross-border insurance services
Foreign insurance enterprises and foreign insurance broker enterprises providing cross-border insurance services in Vietnam must meet these requirements:
1. General requirement:
a) Possess license(s) awarded by state authorities managing overseas insurance in the home country of the enterprise for operating cross-border insurance services that it intends to provide in Vietnam, as well as evidences of the enterprise having legally operated for at least 10 years up to its provision of cross-border insurance services in Vietnam;
b) Have written permission(s) and confirmation(s) by state authorities managing overseas insurance in the home country of the enterprise for providing cross-border insurance services in Vietnam and of the enterprise having not violated any laws on insurance business and insurance brokerage and other foreign regulations in 03 consecutive years prior to the year that cross-border services are provided in Vietnam.
2. Financial capacity:
a) Have total worth of assets of at least 02 billion US dollars in case of a foreign insurance enterprise or at least 100 million US dollars in case of an insurance broker enterprise in the fiscal year prior to the year that cross-border insurance services are provided in Vietnam;
b) Foreign insurance enterprises are ranked at least “BBB” by Standard & Poor’s or Fitch, “B++” by A.M. Best, "Baal" by Moody's or earn an equivalent rank given by other experienced ranking organizations in the fiscal year prior to the year that cross-border insurance services are provided in Vietnam;
c) Have carried out profitable business for 03 years immediately preceding the year that cross-border insurance services are provided in Vietnam.
3. Settlement of adversity:
a) Foreign insurance enterprises must deposit at least 100 billion Vietnam dongs in a bank licensed to operate in Vietnam and have a letter of guarantee from such bank that undertakes to make payments when liabilities under cross-border insurance contracts in Vietnam exceed the mandatory deposit. The deposit shall only be used to deliver on commitments to insurance buyers upon the foreign insurance enterprise's insolvency as determined by foreign government authorities in the home country of the enterprise. The deposit shall yield interest according to the agreement with the bank retaining the deposit. The foreign insurance enterprise can withdraw the entire deposit upon the termination of its liabilities under the contracts for its provision of cross-border services in Vietnam;
b) Foreign insurance enterprises must implement a procedure of claim settlement, which specifies formalities, steps and time for settling damage and claims for insurance buyers in Vietnam. In all circumstances, foreign insurance enterprises or authorized representatives must be present at the site where damage has taken place in forty eight hours upon the receipt of the notice of damage. The maximum time limit for claim settlement is subject to the Article 29 of the Law on insurance business;
c) Foreign insurance broker enterprises must purchase the insurance of liabilities for the provision of cross-border services of insurance brokerage in Vietnam.
Article 92. Provision of cross-border insurance services in Vietnam
1. Foreign insurance enterprises shall provide cross-border insurance services in Vietnam through an insurance broker enterprise licensed to operate in Vietnam.
2. Foreign insurance broker enterprises providing cross-border insurance services in Vietnam shall broker services provided by insurance enterprises or foreign branches licensed to operate in Vietnam.
Article 93. Responsibilities of providers of cross-border insurance services
1. Provide written evidences of the satisfaction of requirements for providing cross-border insurance services as defined in Article 91 of this Decree to insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises licensed to operate in Vietnam and participating in the provision of cross-border insurance services as stated in Article 92 of this Decree.
2. In 120 days from the end of a fiscal year, submit the financial statement of the year immediately preceding the said year to the Ministry of Finance. Such financial statement must contain an endorsement of an independent audit organization and a written verification by state authorities managing overseas insurance in the home country of the enterprise of its abidance by the law.
3. Pay taxes and fulfill other financial obligations in relation to the provision of cross-border insurance services in Vietnam as per legal regulations on taxation.
Article 94. Responsibilities of participants in the provision of cross-border insurance services
Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises licensed to operate in Vietnam and participating in the provision of cross-border insurance services as per Article 92 of this Decree shall bear responsibilities to:
1. Retain written evidences of the fulfillment of providers of cross-border insurance services in Vietnam, with which they engage in the provision of such services, of requirements as defined in Article 91 of this Decree and provide such evidences to the authorities upon request.
2. On quarterly basis, report to the Ministry of Finance about their periodic participation in the provision of cross-border insurance services in Vietnam in 30 days from the end of a quarter. Ministry of Finance shall define the format of such report.
REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN INSURANCE ENTERPRISES AND FOREIGN INSURANCE BROKER ENTERPRISES
Article 95. Representative offices
Vietnam-based representative offices of a foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise are dependant units of that enterprise.
Article 96. Activities of representative offices
1. Vietnam-based representative offices of a foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise can conduct these activities:
a) Act as a bureau of communication;
b) Market research;
c) Facilitate investment projects of the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise;
d) Expedite and monitor the implementation of projects in Vietnam, which are sponsored by the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise;
dd) Other activities in conformity to the laws of Vietnam.
2. Representative offices of a foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise in Vietnam shall not carry out business activities in Vietnam.
Article 97. Licensing of representative offices
1. A foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise intending to establish a representative office in Vietnam must submit 01 application to the Ministry of Finance for licensing of the representative office as per Article 110 of the Law on insurance business.
2. In 30 days upon receiving the valid and adequate application, the Ministry of Finance shall issue the license for the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise to set up the representative office in Vietnam. Ministry of Finance, if rejecting an application, shall provide explanations in writing.
3. In 12 months upon licensing, the representative office must launch its official operation.
Article 98. Amendment to the license of representative office
1. Foreign insurance enterprises and foreign insurance broker enterprises can have the license of their representative office amended by the Ministry of Finance in these events:
a) Changes in the name, nationality and address of the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise;
b) Changes in the name of the representative office;
c) Changes in the content of operations of the representative office.
2. The application for amendment to the license includes:
a) A filled-in form of application as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written approval of competent persons as defined in the charter of the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise, or evidences of the changes stated in Section 1 of this Article.
3. Ministry of Finance, in 11 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting an application, shall provide explanations in writing.
Article 99. Announcement of operations
In 30 days upon the issuance of or amendment to its license, the representative office must publish the following details in 05 consecutive issues of a daily newspaper circulating in the area where the representative office is mainly located:
1. The name, nationality and address of the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise.
2. The name and main address of the representative office.
3. The content and duration of operations of the representative office.
Article 100. Duration of operations
1. The duration of operations of a representative office of a foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise in Vietnam shall not exceed 05 years and may be extendable.
2. A foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise must satisfy the following requirements to extend the duration of a representative office:
a) The representative office of the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise in Vietnam has not incurred fine(s) of 200 million Vietnam dongs or more for any violations in relation to the insurance business in 12 months prior to the submission of the application of extension;
b) The foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise is operating legally upon its application for extending the duration of the representative office.
3. The application for extension of the duration of a representative office:
a) The filled-in form of application for extension of the duration of the representative office, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The notarized copy of the license of the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise;
c) The notarized copies of the audited financial statements of the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for extension is lodged;
d) The resume and copy of the citizen identity card, ID card, passport or valid personal identification paper of the person to be appointed as the head of the representative office (if such position is changed).
4. Ministry of Finance, in 21 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting an application, shall provide explanations in writing.
Article 101. Closure of representative offices
1. A representative office closes down in these events:
a) Upon request of the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise;
b) Upon the shutdown of the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise;
c) In 30 days after the expiration of its term without extension or without the Ministry of Finance’s approval of extension;
d) The license of the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise is revoked;
dd) The representative office pursues awry objective(s) or is in contravention of its license.
2. A foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise must submit 01 application to the Ministry of Finance for closure of a representative office:
a) The filled-in form of application for closure, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) Evidences of the fulfillment of duties towards employees and other entities in Vietnam;
c) The original of the license of the representative office;
d) Relevant licenses and decisions that ensue during the operations of the representative office.
3. In 14 working days upon receiving the valid and adequate application, the Ministry of Finance shall approve the closure of the representative office in writing.
4. Upon its closure, a representative office of a foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise must fulfill formalities and duties as per the law.
Article 102. Reporting of operations
1. A representative of a foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise in Vietnam shall submit periodic reports of the office’s operations according to guidelines of the Ministry of Finance.
2. In 30 days upon the change of the head, main address and employees of a representative office, the foreign insurance enterprise or foreign insurance broker enterprise shall notify the Ministry of Finance of such change(s). The notification shall include:
a) A filled-in form of notice as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The resume and copy of the citizen identity card, ID card, passport or valid personal identification paper, as per the law, of the substitutes of the head or personnel of the representative office;
c) Evidences of the right to use the location of the representative office if relocated.
THE FUND FOR PROTECTION OF THE INSURED
Article 103. Contribution to the Fund for protection of the insured
1. Insurance enterprises and foreign branches (except reinsurance enterprises) must contribute to the Fund for protection of the insured.
2. By the 30th of April of each year, the Ministry of Finance shall announce the level of contribution to the Fund for protection of the insured in a fiscal year. The highest contribution shall not exceed 0.3% of total premiums from direct insurance contracts, which are retained by the insurance enterprise or foreign branch in the fiscal year immediately preceding the year that the contribution is given.
3. By the 30th of June of each year, an insurance enterprise or foreign branch shall give 50% of the contribution to the fund for the fiscal year. By the 31st of December of each year, an insurance enterprise or foreign branch shall fulfill its contribution to the fund for the fiscal year.
4. Contributions shall be made until the value of the Fund for protection of the insured is equal to 5% of the total worth of assets of non-life insurance enterprises, health insurance enterprises and foreign branches and to 3% of the total worth assets of life insurance enterprises.
Article 104. Management of the Fund for protection of the insured
1. The Fund for protection of the insured shall be centrally managed by the Ministry of Finance and recorded, administered and monitored by type of life insurance, non-life insurance and health insurance. The Fund for protection of the insured is given juridical personality, has its private account(s) and seal.
2. Ministry of Finance shall supervise contributions of insurance enterprises and foreign branches to the Found for protection of the insured. Moreover, the Ministry of Finance shall manage and employ the Fund for protection of the insured towards the security of finances and in accordance with the objectives defined in this Decree and other relevant regulations.
Article 105. Principles of the use of the Fund for protection of the insured
1. The fund for protection of the insured shall disburse finances in these events:
a) When an insurance enterprise or foreign branch becomes and remains insolvent despite its measures to restore solvency, it shall resort to the Found for protection of the insured according to decision(s) of the Ministry of Finance on termination of solvency restoration measures;
b) When an insurance enterprise goes bankrupt, the Fund for protection of the insured shall be available upon a judge's pronouncement on the bankruptcy of the insurance enterprise.
2. The fund for protection of the insured is exclusively reserved for life insurance, non-life insurance and health insurance.
3. The fund for protection of the insured shall cover payouts, surrender value, claim payments and premium refinances according to insurance contracts upon requests of an insolvent insurance enterprise or foreign branch or a bankrupt insurance enterprise. Finances shall be disbursed once for each application for coverage of payouts, surrender value, claim payments or premium refinances.
Article 106. Disbursement of finances of the Fund for protection of the insured
1. The fund for protection of the insured shall disburse finances to:
a) Cover payouts, surrender value, claim payments or premium refinances according to insurance contracts whose insurance enterprise or foreign branch is insolvent upon the Ministry of Finance’s decision(s) on termination of solvency restoration measures (in case of insolvency of the insurance enterprise or foreign branch) or upon a judge’s pronouncement of the bankruptcy of the insurance enterprise (in case of bankruptcy of the insurance enterprise);
b) Finance the management of the Fund for protection of the insured, including salary, allowances, purchases, repairs, services and other spending.
2. The fund for protection of the insured shall disburse finances in accordance with these principles:
a) The fund shall only cover direct insurance contracts and disburse finances once for each application for coverage of payouts, surrender value, claim payments or premium refinances;
b) If the insolvent insurance enterprise or foreign branch or the bankrupt insurance enterprise cedes insurance contracts to other insurance enterprises or foreign branches, the fund shall disburse finances as limited in Article 107 of the Decree directly to the accepting enterprises and foreign branches;
c) The fund shall only cover the difference between the sums that an insolvent insurance enterprise or foreign branch has to pay and the amounts that the insured receives from such insurance enterprise or foreign branch;
d) The fund shall only cover the difference between the sums that a bankrupt insurance enterprise has to pay and the amounts that the insured receives as per legal regulations on bankruptcy;
dd) If the insured owes debts to the insurance enterprise or foreign branch according to their insurance contracts and as per the law, the fund shall only cover the difference between the amounts that the insured receives as per Article 107 of this Decree and the sums that the insured owes to the insurance enterprise or foreign branch.
Article 107. Limit of coverage of the Fund for protection of the insured
1. The fund shall cover at most 90% of the rate of liabilities that a life insurance enterprise incurs according to its life insurance contracts; however, it shall cover at most 200 million Vietnam dongs per person insured per contract. The rate of liabilities of a life insurance enterprise shall vary as follows:
a) The rate of liabilities that the insurance enterprise incurs shall be equivalent to insurance benefits defined in the insurance contract yet actualized despite the occurrence of the insured event(s).
b) The rate of liabilities that the insurance enterprise incurs shall be equivalent to the surrender value of the insurance contract as a saving instrument, which is in effect, upon the competent government authority's announcement of the insolvency or bankruptcy of the insurance enterprise;
c) The rate of liabilities that the insurance enterprise incurs shall be equivalent to premiums earned for the remaining term of the insurance contract as a protective instrument, which is in effect and does not have a surrender value;
d) The rate of liabilities that the insurance enterprise incurs shall be equivalent to the value of the customer’s account under the investment-linked insurance contract in effect upon the competent government authority's announcement of the insolvency or bankruptcy of the insurance enterprise;
dd) If many persons are insured under a life insurance contract, the maximum coverage of the Found as stated in Point a, Point b, Point c and Point d, Section 1 of this Article shall individually pertain to each person insured, unless otherwise stipulated by the persons insured and the insurance enterprise in the insurance contract.
2. For health insurance contracts:
a) The fund shall cover at most 90% of the rate of liabilities that an insurance enterprise or foreign branch incurs; however, it shall not cover more than 200 million Vietnam dongs per person insured per contract;
b) If many persons are insured under a health insurance contract, the maximum coverage of the Found as stated in Point a, Section 2 of this Article shall individually pertain to each person insured, unless otherwise stipulated by the persons insured and the insurance enterprise or foreign branch in the insurance contract.
3. For non-life reinsurance contracts:
a) For contracts on compulsory insurance against civil liabilities of motor vehicle owners, the fund shall cover the highest rate of liabilities that an insurance enterprise or foreign branch incurs according to the scope of insurance coverage defined in current laws.
b) For contracts on other insurance practices defined by the law, the fund shall cover at most 80% of the rate of liabilities that an insurance enterprise or foreign branch incurs; however, it shall not cover more than 100 million Vietnam dongs per contract.
Article 108. Procedure for disbursement of finances of the Fund for protection of the insured
1. An insurance enterprise or foreign branch shall be held accountable for submitting 01 set of the following documents to the Ministry of Finance:
a) A filled-in form of application for resorting to the fund, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written endorsement by competent authorities of the fulfillment of the (bankrupt) insurance enterprise’s scheme for classification of assets by value;
c) The summary list of persons insured and applications for payouts, surrender value, claim payments or premium refinances according to insurance contracts that the insurance enterprise or foreign branch fails to cover; documents on the collection of reinsurance claim payments; documents on the collection of third parties’ reimbursements upon the Ministry of Finance’s decision(s) on termination of solvency restoration measures (if the insurance enterprise or foreign branch goes insolvent) or upon the completion of the scheme for classification of corporate assets (if the insurance enterprise goes bankrupt).
2. In 30 days upon receiving all documents defined in Section 1 of this Article, the Ministry of Finance shall be held responsible for:
a) Examining the application by the insurance enterprise or foreign branch for coverage of payouts, surrender value, claim payments or premium refinances in order to specify the sums payable;
b) Formulating the scheme for settlement of payouts, surrender value or claim payments;
c) Disclose the fulfillment of payments to the insured in daily newspapers (at least in one central or local newspaper circulating at the sites of the headquarter, branches and transaction offices of the insurance enterprise or foreign branch) in the language of Vietnam in 03 consecutive issues; as well as the list of entities having received payments at the sites of its headquarter, branches and transaction offices and on the websites of the Ministry of Finance and the insurance enterprise or foreign branch. Such disclosure must specify the location, time and method of payments that the fund makes;
d) Disbursing finances from the fund.
3. Entities receiving payouts, surrender value, claim payments or premium refinances from the fund must meet these requirements:
a) Be named in the summary list enclosed to the disbursement applications that the Ministry of Finance has approved;
b) Have these written evidences of the legitimacy of their interests in the fund’s payments: Citizen identity card, ID card, passport or other valid personal identification papers; insurance contract(s); letter(s) of authorization to collect money (if any).
Article 109. Investment of the Fund for protection of the insured
1. Idle finances of the Fund shall only be invested in purchasing government bonds and government-guaranteed corporate bonds and depositing money in commercial banks in Vietnam.
2. Ministry of Finance shall invest or entrust an organization to invest the idle finances of the fund. Investment trustees must be licensed by competent authorities to make investments in conformity to the trust.
MANAGEMENT AND SUPERVISION
Article 110. Responsibilities of Ministry of Finance
1. Provide guidelines for the implementation of legislative documents on insurance business; formulate policies and regulations on insurance business activities, strategies, plans, schemes and policies on the development of the insurance market in Vietnam.
2. Issue and revoke licenses of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises; issue and revoke licenses of Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises and foreign insurance broker enterprises.
3. Promulgate and endorse insurance rules, terms, fee schedules and commissions and provide guidelines thereof.
4. Supervise insurance business activities regarding professional practices, financial conditions, corporate management, risk management and legal compliance of insurance enterprises, insurance broker enterprises and foreign branches. Implement measures necessary for insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises to meet financial requirements and actualize commitments to insurance buyers.
5. Collect information, summarize and forecast situations in the insurance market.
6. Engage in international cooperation in insurance.
7. Valid overseas operations of insurance enterprises and insurance broker enterprises.
8. Manage activities of Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises and foreign insurance broker enterprises.
9. Organize the training and development of managerial and specialist personnel with regard to insurance.
10. Inspect insurance business activities; handle complaints and denunciations and penalize violations of legal regulations on insurance business.
11. Propagate legal regulations on insurance business.
12. Organize the system to carry out the state management of insurance business.
13. Manage the disbursement of finances of the Fund for protection of the insured.
Article 111. Responsibilities of ministries and ministerial-level bodies
Ministries and ministerial-level bodies, according to their missions and authority, shall be responsible for:
1. Cooperating with the Ministry of Finance in formulating policies and regulations on insurance business.
2. Cooperating with the Ministry of Finance in inspecting and supervising the compliance with legal regulations on insurance business and penalizing violations thereof.
3. Conduct other assignments intra vires as per the law.
Article 112. Responsibilities of provincial People’s Committees
Provincial People’s Committees, according to their missions and authority, shall be responsible for:
1. Handling formalities in relation to the establishment and operation of insurance enterprises, insurance broker enterprises, Vietnam-based representative offices of foreign insurance enterprises and foreign insurance broker enterprises in their administrative areas after the Ministry of Finance has issued relevant licenses.
2. Cooperating with the Ministry of Finance in penalizing violations of legal regulations on insurance business in their administrative areas.
3. Conduct other assignments as per the law.
INSPECTION AND PENALTY
Article 113. Inspection of insurance business activities
1. The inspection of insurance business activities shall be subject to Article 122 of the Law on insurance business and legal regulations on inspection of enterprises.
2. The inspection of insurance business activities shall adhere to these rules:
a) The inspection of insurance business activities must adhere to inspectorates’ functions and authority and abide by the law. Inspections shall not overlap or duplicate over an affair in an enterprise in a year (except ad hoc inspection);
b) Inspections must be validated by competent individuals and concluded in writing. The leader of the inspectorate shall be held accountable for the written record and findings of the inspection.
3. The inspection of insurance business activities of Vietnam-based branches of foreign non-life insurance enterprises shall take place as follows:
a) Ministry of Finance of Vietnam shall inspect activities of Vietnam-based branches of foreign non-life insurance enterprises as per the law;
b) State authorities managing overseas insurance in the home country of foreign non-life insurance enterprises shall inspect the activities of the enterprises’ Vietnam-based branches as follows:
- Before conducting an inspection, state authorities managing overseas insurance in the home country of foreign enterprises must inform the Ministry of Finance of their inspection plans;
- After completing an inspection, state authorities managing overseas insurance in the home country of foreign enterprises must provide the Ministry of Finance with their findings;
Entities violating legal regulations on insurance business shall incur disciplinary and administrative penalties or face criminal charges, according to the nature and degree of their violations and as per the law.
IMPLEMENTATION
1. This Decree comes into force as of July 01, 2016.
2. When this Decree takes effect, the Government's Decree No. 45/2007/ND-CP dated March 27, 2007 on elaborating the implementation of certain articles of the Law on insurance business; the Government’s Decree No. 123/2011/ND-CP dated December 28, 2011 on elaborating the implementation of certain articles of the Law on amendments to the Law on insurance business and to certain articles of the Government's Decree No. 45/2007/ND-CP dated March 27, 2007 on elaborating the implementation of certain articles of the Law on insurance business; the Government’s Decree No. 68/2014/ND-CP dated July 09, 2014 on amendments to certain articles of the Government's Decree No. 45/2007/ND-CP dated March 27, 2007 on elaborating the implementation of certain articles of the Law on insurance business and the Government’s Decree No. 46/2007/ND-CP dated March 27, 2007 on financial regulations on insurance enterprises and insurance broker enterprises shall lose effect.
Article 116. Responsibility for implementation
Ministers, Heads of ministerial-level bodies, Heads of government authorities, Chairpersons of provincial People's Committees and entities regulated by this Decree shall be responsible for implementing this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |