Chương II: Cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Số hiệu: | 73/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 24/07/2016 | Số công báo: | Từ số 763 đến số 764 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm về việc thành lập, hoạt động và quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
1. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
2. Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Văn bản tiếng việt
1. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:
Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
c) Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
d) Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;
đ) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.
2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập:
a) Có vốn điều lệ đã góp (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Có người quản trị, điều hành dự kiến đáp ứng quy định tại Nghị định này.
3. Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
1. Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm:
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đối với tổ chức nước ngoài:
- Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;
- Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
- Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
b) Đối với tổ chức Việt Nam:
- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
- Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm:
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập;
b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm.
1. Chi nhánh nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;
c) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
đ) Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và có văn bản ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
e) Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
1. Tổ chức Việt Nam, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này và các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
b) Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;
c) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
1. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 350 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 400 tỷ đồng Việt Nam.
2. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 800 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam.
3. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam.
4. Mức vốn pháp định của chi nhánh nước ngoài:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt Nam.
5. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 700 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.100 tỷ đồng Việt Nam.
6. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
a) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm: 4 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm: 8 tỷ đồng Việt Nam.
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Danh sách thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
b) Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam thì cung cấp cả báo cáo tài chính của công ty con đó;
e) Văn bản ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài và cam kết cùng công ty con chịu trách nhiệm đối với việc góp vốn và nghĩa vụ của công ty con trong việc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam).
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).
9. Biên bản họp của các thành viên góp vốn (đối với hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên) về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, kèm theo danh sách các thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
10. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức nước ngoài góp vốn đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Tổ chức nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Tổ chức nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
c) Tổ chức nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
11. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên ngành.
12. Văn bản cam kết của các thành viên góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
13. Văn bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay mặt thành viên góp vốn để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, chuyên gia tính toán hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cá nhân:
- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
b) Đối với tổ chức:
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức nước ngoài thì bản sao phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Điều lệ công ty;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;
- Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Biên bản họp của các cổ đông về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty cổ phần bảo hiểm kèm theo danh sách các cổ đông sáng lập;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
9. Biên bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay mặt cho các cổ đông chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
10. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên ngành.
11. Trường hợp tổ chức nước ngoài là doanh nghiệp bảo hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
12. Văn bản cam kết của các cổ đông đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của người dự kiến được bổ nhiệm là Giám đốc, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán, kế toán trưởng của chi nhánh nước ngoài.
5. Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:
a) Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác có chứng thực của cơ quan nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyết định việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành triển khai.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
8. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
d) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
9. Văn bản cam kết và giấy ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ hoạt động đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh của việc thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của Chủ tịch Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
5. Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cá nhân:
- Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi của cá nhân bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
b) Đối với tổ chức:
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức góp vốn nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Điều lệ công ty;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
- Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định pháp luật chuyên ngành.
6. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
7. Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).
8. Biên bản họp của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần môi giới bảo hiểm kèm theo danh sách các thành viên hoặc cổ đông sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
9. Biên bản về việc ủy quyền cho một tổ chức, cá nhân góp vốn thay mặt cho cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
10. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
b) Doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;
c) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước tổ chức nước ngoài đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
11. Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được lập thành 03 bộ trong đó có 01 bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh. Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định pháp luật về công chứng. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; tên, địa chỉ của chi nhánh nước ngoài;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
đ) Số và ngày cấp Giấy phép;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Mức tiền ký quỹ bằng 2% vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động:
a) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp);
b) Đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định pháp luật;
c) Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
d) Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), phê chuẩn các chức danh quản trị, điều hành;
đ) Ban hành các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài).
4. Nếu quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này để bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép đã cấp.
5. Trong quá trình hoạt động, khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có những thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm và khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Hồ sơ đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh.
2. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện.
c) Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông (hoặc thành viên) này đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp). Quy định này không áp dụng đối với các cổ đông (hoặc thành viên) đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước khi tăng vốn và không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để giảm vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị được thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, trong đó nêu rõ số vốn giảm, phương thức giảm vốn và thời gian thực hiện.
c) Phương án giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp phải chứng minh được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tài chính theo quy định tại Nghị định này.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện phát hành theo quy định của Luật chứng khoán.
5. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoàn thành việc thay đổi vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện việc thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) so với phương án thay đổi vốn đã được Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Xác nhận của ngân hàng về việc các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã cấp đủ vốn tăng thêm cho chi nhánh nước ngoài (đối với trường hợp tăng vốn) vào tài khoản phong tỏa;
c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn; chi nhánh nước ngoài đã chuyển trả doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đủ số vốn giảm (đối với trường hợp giảm vốn);
d) Các tài liệu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
6. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
7. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, nếu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thực hiện được phương án thay đổi mức vốn đã được chấp thuận thì phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
8. Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Đáp ứng các quy định về biên khả năng thanh toán;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với tổng số tiền từ 400 triệu đồng trở lên trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Có Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; có bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.
đ) Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
e) Có hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật;
c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu và biên khả năng thanh toán theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này;
d) Lý lịch tư pháp, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, lý lịch, bản sao văn bằng chứng chỉ chứng minh trình độ, kinh nghiệm của người dự kiến được bổ nhiệm Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện;
đ) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.
e) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện không gây thiệt hại đến các nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng khác có liên quan.
4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện trong 03 năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động chưa được 03 năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt đầu hoạt động;
d) Báo cáo trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được chủ động thành lập hoặc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập hoặc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm gửi thông báo đến Bộ Tài chính. Nội dung thông báo lập địa điểm kinh doanh gồm:
a) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Nội dung hoạt động của địa điểm kinh doanh;
c) Họ, tên, nơi cư trú, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có văn bản thông báo cho Bộ Tài chính về thay đổi đó.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
b) Người đứng đầu bộ phận nghiệp vụ bảo hiểm đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 30 Nghị định này.
c) Trường hợp triển khai bảo hiểm hưu trí:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 300 tỷ đồng;
- Sử dụng tối thiểu 200 tỷ đồng từ vốn chủ sở hữu để thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện;
- Có hệ thống công nghệ thông tin theo dõi và quản lý chi tiết từng giao dịch của từng tài khoản bảo hiểm hưu trí;
- Có tối thiểu 05 cán bộ trực tiếp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện. Mỗi cán bộ có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm quản lý quỹ hưu trí hoặc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.
d) Trường hợp triển khai bảo hiểm liên kết đơn vị:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng;
- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát các quỹ liên kết đơn vị một cách thận trọng và hiệu quả;
- Có khả năng định giá tài sản và các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị một cách khách quan, chính xác theo định kỳ tối thiểu mỗi tuần 01 lần và công bố công khai cho bên mua bảo hiểm về giá mua và giá bán đơn vị quỹ.
đ) Trường hợp triển khai bảo hiểm liên kết chung:
- Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 100 tỷ đồng;
- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát quỹ liên kết chung một cách thận trọng và hiệu quả.
e) Đối với các sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thì thực hiện theo các văn bản hướng dẫn đó.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép phải bảo đảm việc thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động không gây thiệt hại đến các nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng khác có liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm mới dự kiến triển khai (nếu có) đối với trường hợp đề nghị mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động;
d) Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
đ) Báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và phương án xử lý khi thu hợp nội dung, phạm vi hoạt động.
4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
1. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm:
a) Không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước;
b) Tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
c) Có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng dưới 10% vốn điều lệ);
d) Tổ chức, cá nhân dự kiến góp vốn vào doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp);
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp được thành lập sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp).
2. Hồ sơ đề nghị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp từ 10% vốn điều lệ trở lên bao gồm:
a) Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với Nhà nước, cam kết với người lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua, bán, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
đ) Bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc về hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng (trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại chúng);
e) Ý kiến của cơ quan thẩm định giá, trong đó nêu rõ việc xác định tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc định giá phần vốn góp (đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập); xác định giá trị tài sản phân chia cho các bên (đối với trường hợp chia, tách);
g) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm đề nghị hợp nhất, sáp nhập của tổ chức sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
h) Các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân góp vốn, người quản trị điều hành và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập sau khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này;
i) Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại chúng không phải nộp các tài liệu quy định tại điểm d, điểm đ và điểm h Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện. Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần niêm yết và đại chúng nộp các tài liệu quy định tại điểm d, điểm đ và điểm h khoản 1 Điều này. Trường hợp không thực hiện được phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo và các tài liệu kèm theo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về kết quả thực hiện phương án chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, Bộ Tài chính cấp Giấy phép hoặc Giấy phép điều chỉnh.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thể, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy phép mà không đề nghị gia hạn hoặc có đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn;
b) Tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;
c) Bị thu hồi Giấy phép;
d) Mất khả năng thanh toán theo quyết định của Bộ Tài chính (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài);
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị rút Giấy phép, hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, phá sản (chỉ áp dụng đối với chi nhánh nước ngoài).
2. Hồ sơ giải thể của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài, bao gồm:
a) Đơn đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài);
c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại các điểm a (đối với trường hợp đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn), điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
d) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trong trường hợp tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài, gồm các tài liệu sau:
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định pháp luật;
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đối với bên mua bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài);
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước và các chủ nợ khác;
- Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
- Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).
đ) Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài.
LICENSING OF ESTABLISHMENT AND OPERATION OF INSURANCE ENTERPRISES, FOREIGN BRANCHES AND INSURANCE BROKER ENTERPRISES
Part 1. LICENSING OF ESTABLISHMENT AND OPERATION
Article 6. General requirements for licensing of establishment and operation of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
1. For investors:
Organizations and individuals investing in the incorporation of an insurance enterprise or insurance broker enterprise must satisfy the following requirements:
a) Incur no prohibitions as defined in Section 2, Article 18 of the Enterprise Law;
b) Investors must actualize their capital contributions in cash, which must not be financed by a loan or investment trust from other entities;
c) Corporate investors contributing to 10% or more of the charter capital are required to have conducted a profitable business in 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted and to have not incurred cumulative losses prior to the application for licensing.
d) Corporate investors conducting business lines that require a legal capital must undertake that their owner’s equity less the minimum legal capital is at least equal to the planned amount of investment;
dd) If a corporate investor is an insurance enterprise, insurance broker enterprise, commercial bank, financial enterprise or securities enterprise, it must fulfill and maintain financial safety conditions and obtain permission by competent authorities to make the said investments as per specialized laws.
2. For insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises being incorporated:
a) Have the charter capital (for insurance enterprises and insurance broker enterprises) or allocated capital (for foreign branches) at least equal to the legal capital according to Article 10 of this Decree;
b) Have incorporated the type of business and charter (for insurance enterprises and insurance broker enterprises) or the regulation of organization and operation (for foreign branches) in conformity to this Decree and relevant laws;
c) Have planned managerial and operational personnel in conformity to this Decree.
3. Have applied for licensing in conformity to this Decree.
Article 7. Requirements for establishment of insurance enterprises
1. Requirements for establishment of insurance enterprises organized as a limited liability business:
Apart from general requirements defined in Article 6 of this Decree, founding investors of an insurance enterprise organized as a limited liability business must be organizations that meet the following requirements:
a) Foreign organizations:
- Trade in insurance abroad and have been permitted by foreign competent authorities to conduct expected business lines in Vietnam, or act as an outward investing subsidiary of a foreign insurance enterprise and have been mandated by the foreign insurance enterprise to invest in the incorporation of an insurance enterprise in Vietnam.
- Have operated for at least 10 years in the sector of business in which they intend to engage in Vietnam;
- Have total worth of assets of at least 02 billion US dollars in the year immediately preceding the year that the application for licensing is submitted;
- Have not seriously violated any laws on insurance business and other legal regulations of the home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
b) Vietnamese organizations:
- Trade in finance, banking or insurance;
- Have total worth of assets of at least 2,000 billion Vietnam dongs in the year immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
2. Requirements for establishment of insurance enterprises organized as a joint-stock business:
Apart from general requirements defined in Article 6 of this Decree, an insurance enterprise organized as a joint-stock business must meet the following requirements:
a) At least 02 of its founding shareholders are organization, which meet the requirements stated in Section 1, Article 7 of this Decree and together hold at least 20% of shares in the insurance joint-stock company to be incorporated;
b) In 03 years after licensing, founding shareholders must together hold at least 50% of authorized ordinary shares in the insurance joint-stock company.
Article 8. Requirements for establishment of foreign branches
1. Foreign branches act as a subsidiary of a foreign non-life insurance enterprise, have no judicial personality and are guaranteed by the foreign non-life insurance enterprise to assume liability for all duties and commitments of such branches in Vietnam.
2. A foreign non-life insurance enterprise must meet these requirements to establish branches in Vietnam:
a) The requirements as stated in Point a, Section 1, Article 7 of this Decree;
b) Its head office is based in a country with which Vietnam has signed international trade agreements, particularly on the establishment of branches of foreign non-life insurance enterprises in Vietnam;
c) Permission has been given by foreign insurance-regulating authorities in the home country of the foreign non-life insurance for the establishment of branches in Vietnam to conduct permissible insurance business activities. Moreover, there is no restriction on funding by the foreign non-life insurance enterprise for its branches in Vietnam. Furthermore, every activity of the foreign non-life insurance enterprise can be supervised;
d) Insurance-regulating authorities in the home country of the foreign non-life insurance enterprise have entered written agreements with Vietnam’s Ministry of Finance for cooperation in administration and supervision of foreign branches’ activities;
dd) Have undertaken in writing to assume liability for all duties and commitments of the branches in Vietnam and have mandated the directors of such branches in writing to assume liability to the law of Vietnam for every operation of the foreign branches;
e) Funds for establishment of the foreign branches must be legitimate and not be financed by a loan or investment trust in any manner;
g) Have gained profit for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted and have not incurred cumulative losses prior to the application for licensing.
Article 9. Requirements for establishment of insurance broker enterprises
1. Vietnamese organizations and individuals investing in the incorporation of an insurance broker enterprise must meet the requirements defined in Article 6 of this Decree.
2. Foreign organizations investing in the incorporation of an insurance broker enterprise must adhere to Article 6 of this Decree and meet the following requirements:
a) Such organizations are foreign insurance broker enterprises that are permitted by foreign competent authorities to broker insurance in Vietnam;
b) Have operated for at least 10 years in the sector of insurance brokerage;
c) Have not seriously violated any laws on insurance brokerage and other legal regulations of the home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
Article 10. Legal capital of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
1. Legal capital of non-life insurance enterprises:
a) Provision of non-life insurance (except for Point b and Point c of this Section) and health insurance: 300 billion Vietnam dongs;
b) Provision of insurance according to Point a of this Section and aviation insurance or satellite insurance: 350 billion Vietnam dongs;
c) Provision of insurance according to Point a of this Section, aviation insurance and satellite insurance: 400 billion Vietnam dongs;
2. Legal capital of life insurance enterprises:
a) Provision of life insurance (except unit-linked insurance and retirement insurance) and health insurance: 600 billion Vietnam dongs;
b) Provision of insurance according to Point a of this Section and unit-linked insurance or retirement insurance: 800 billion Vietnam dongs;
b) Provision of insurance according to Point a of this Section, unit-linked insurance and retirement insurance: 1,000 billion Vietnam dongs;
3. Legal capital of health insurance enterprises: 300 billion Vietnam dongs;
4. Legal capital of foreign branches:
a) Provision of non-life insurance (except for Point b and Point c of this Section) and health insurance: 200 billion Vietnam dongs;
b) Provision of insurance according to Point a of this Section and aviation insurance or satellite insurance: 250 billion Vietnam dongs;
c) Provision of insurance according to Point a of this Section, aviation insurance and satellite insurance: 300 billion Vietnam dongs;
5. Legal capital of reinsurance enterprises:
a) Provision of non-life reinsurance or both non-life reinsurance and health reinsurance: 400 billion Vietnam dongs;
b) Provision of life reinsurance or both life reinsurance and health reinsurance: 700 billion Vietnam dongs;
c) Provision of life reinsurance, non-life reinsurance and health insurance: 1,100 billion Vietnam dongs;
6. Legal capital of insurance broker enterprises:
a) Brokerage of direct insurance or reinsurance: 4 billion Vietnam dongs;
b) Brokerage of direct insurance and reinsurance: 8 billion Vietnam dongs;
Article 11. Application for licensing of establishment and operation of insurance enterprises organized as a limited liability business
1. The filled-in form of application for licensing as prescribed by the Ministry of Finance.
2. The draft charter of the enterprise as per Article 25 of the Enterprise Law.
3. The operational scheme for first 05 years, which is commensurate with the business lines to be licensed. Such scheme shall specify the target market, distribution channels and methods for generating operating provisions, reinsurance plans, capital investment, business performance and financial capacity of the insurance enterprise.
4. Copies of citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers; judicial records, resumes, copies of degrees and certificates of individuals to be appointed as the Chairperson of the Enterprise or of the Member’s Council, General Director, actuaries or reserving actuaries, and chief accountant of the insurance enterprise.
5. The list of founders or contributors of 10% or more of the charter capital, with these documents:
a) Copies of incorporation decisions and certificates of business registration or equivalent documents;
b) The corporate charter;
c) Written decision(s) by competent persons of corporate investors on investment into the establishment of the insurance enterprise;
d) Written mandates and copies of the citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers of the representatives as mandated by corporate investors;
dd) Audited financial statements of 03 consecutive years that immediately precede the year that the application for licensing is submitted. If a foreign insurance enterprise mandates a subsidiary to invest in the incorporation of an insurance enterprise in Vietnam, the financial statements of that subsidiary shall be required;
e) Written mandates given by foreign insurance enterprises to outward investing subsidiaries and their undertakings to jointly assume liability for the latter’s investment and duties regarding the incorporation of the insurance enterprise in Vietnam (if foreign insurance enterprises mandate outward investing subsidiaries to establish insurance enterprises in Vietnam).
6. Rules, terms and fee schedules of insurance products to be deployed.
7. The written attestation by a bank licensed to operate in Vietnam of the charter capital of the enterprise deposited in a frozen account in such bank.
8. The partnership agreement as per Article 19 of the Enterprise Law (if a domestic organization and a foreign organization jointly invest in the incorporation of the limited liability company with 2 or more members).
9. The written record(s) of meeting of shareholders (for an application for establishment of a limited liability company with 2 or more members) with regard to:
a) The consent to contribute capital to the incorporation of the insurance enterprise organized as a limited liability business, with the list of founders or contributors of 10% or more of the charter capital;
b) The approval of the Corporate Charter.
10. The written confirmation by competent authorities in the home country of the foreign corporate investor of:
a) The permission for the foreign organization to establish insurance enterprises in Vietnam. If no regulation in the home country of the foreign organization requires such written confirmation, relevant evidence(s) must be provided;
b) The foreign organization’s ongoing operations in the sector that it intends to carry out in Vietnam;
c) The foreign organization’s financial soundness and fulfillment of administrative requirements in its home country;
dd) No serious violation of the foreign organization of any laws on insurance business and other legal regulations in its home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
11. The written confirmation by competent government authorities of the Vietnamese organization's fulfillment of financial safety requirements and permission to invest in the establishment of the insurance enterprise according to specialized laws.
12. The written confirmation(s) by investors of their fulfillment of requirements for licensing as defined in Section 1, Article 7 of this Decree.
13. The written mandate by an investor to an individual or organization to handle formalities for licensing.
Article 12. Application for licensing of establishment and operation of insurance enterprises organized as a joint-stock business
1. The filled-in form of application for licensing as prescribed by the Ministry of Finance.
2. The draft charter of the enterprise as per Article 25 of the Enterprise Law.
3. The operational scheme for first 05 years, which is commensurate with the business lines to be licensed. Such scheme shall specify the target market, distribution channels and methods for generating operating provisions, reinsurance plans, capital investment, business performance and financial capacity of the insurance enterprise.
4. Copies of citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers; judicial records, resumes, copies of degrees and certificates of individuals to be appointed as the Chairperson of the Board of Directors, General Director, actuaries or reserving actuaries, and chief accountant of the insurance enterprise.
5. The list of founding shareholders and the following papers:
a) For individuals:
- The copy of the citizen identity card or ID card or passport or a valid personal identification paper; judicial record as per the law;
- The written attestation by a bank of the balance of deposit(s) in Vietnam Dong or freely convertible currencies in that bank.
b) For organizations:
- Copies of incorporation decisions and certificates of business registration or equivalent documents; those of foreign organizations must be consular legalized;
- b) The corporate charter;
- c) Written decision(s) by competent persons of corporate investors on investment into the establishment of the insurance enterprise;
- Written mandates and copies of the citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers of the representatives as mandated by corporate investors;
- Audited financial statements of 03 consecutive years that immediately precede the year that the application for licensing is submitted.
6. Rules, terms and fee schedules of insurance products to be deployed.
7. The written attestation by a bank licensed to operate in Vietnam of the charter capital of the enterprise deposited in a frozen account in such bank.
8. The written record(s) of shareholders’ meeting(s) with regard to:
a) The consent to invest in the establishment of the insurance enterprise organized as a joint-stock business, with the list of founding shareholders;
b) The approval of the Corporate Charter.
9. The written mandates by shareholders to an individual or organization to handle formalities for licensing.
10. The written confirmation by competent government authorities of the Vietnamese organization's fulfillment of financial safety requirements and permission to invest in the establishment of the insurance enterprise according to specialized laws.
11. If a foreign corporate investor is an insurance enterprise, the application must include written confirmation(s) by competent authorities in its home country of:
a) The permission for the foreign insurance enterprise to establish insurance enterprises in Vietnam. If no regulation in the home country of the foreign enterprise requires such written confirmation, relevant evidence(s) must be provided;
b) The foreign insurance enterprise’s ongoing operations in the sector that it intends to carry out in Vietnam;
c) The foreign insurance enterprise’s financial soundness and fulfillment of administrative requirements in its home country;
d) No serious violation of the foreign organization of any laws on insurance business and other legal regulations in its home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
12. The written confirmation(s) by shareholders of their fulfillment of requirements for licensing as defined in Section 2, Article 7 of this Decree.
Article 13. Application for licensing of establishment and operation of foreign branches
1. The filled-in form of application for licensing as prescribed by the Ministry of Finance.
2. The draft regulation of organization and operation of the foreign branch, which has been endorsed by the foreign non-life insurance enterprise.
3. The operational scheme for first 05 years, which is commensurate with the business lines to be licensed. Such scheme shall specify the methods for generating operating provisions, reinsurance plans, capital investment, business performance and financial capacity of the foreign branch.
4. Copies of citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers; judicial records, resumes, copies of degrees and certificates of individuals to be appointed as the Director, actuaries or reserving actuaries, and chief accountant of the foreign branch.
5. Documents regarding the foreign non-life insurance enterprise:
a) Copies of incorporation decisions and certificates of business registration or equivalent papers certified by authorities, with which the foreign non-life insurance enterprise has registered, in at most 03 months prior to the date that the application for licensing is submitted;
b) The corporate charter;
c) The written decision(s) by competent persons of the foreign non-life insurance enterprise on the establishment of the branch in Vietnam;
d) Written mandates and copies of the citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers of the representative(s) as mandated by the foreign non-life insurance enterprise;
dd) Audited financial statements of 03 consecutive years that immediately precede the year that the application for licensing is submitted.
6. Rules, terms and fee schedules of insurance products to be deployed.
7. The written attestation by a bank licensed to operate in Vietnam of the funding deposited in a frozen account in such bank.
8. The written confirmation(s) by foreign insurance-regulating authorities in the home country of the foreign non-life insurance enterprise of:
a) The permission for the foreign non-life insurance enterprise to establish branches in Vietnam. If no regulation in the home country of the foreign non-life insurance enterprise requires such written confirmation, relevant evidence(s) must be provided;
b) The foreign non-life insurance enterprise’s ongoing operations in the sector that it intends to carry out in Vietnam;
c) The foreign non-life insurance enterprise’s financial soundness and fulfillment of administrative requirements in its home country;
d) No serious violation of the foreign non-life insurance enterprise of any laws on insurance business and other legal regulations of its home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
9. The written undertaking(s) and mandate(s) of the foreign non-life insurance enterprise as per Section 2, Article 8 of this Decree.
Article 14. Application for licensing of establishment and operation of insurance broker enterprises
1. The filled-in form of application for licensing as prescribed by the Ministry of Finance.
2. The draft charter of the enterprise as per Article 25 of the Enterprise Law.
3. The operational scheme for first 05 years, which is commensurate with the business lines to be licensed. Such scheme shall specify the capital investment and business efficiency of the incorporation of the insurance broker enterprise.
4. Copies of citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers; judicial records, resumes, copies of degrees and certificates of the Chairperson of the Enterprise or Chairperson of the Member’s Council or Chairperson of the Board of Directors, General Director, and chief accountant of the insurance broker enterprise.
5. The list of founding shareholders (or members) or contributors of 10% or more of the charter capital, with these documents:
a) For individuals:
- The copy of the citizen identity card or ID card or passport or a valid personal identification paper; judicial record as per the law;
- The written attestation by a bank of the balance of each individual's deposit(s) in Vietnam Dong or freely convertible currencies in the bank.
b) For organizations:
- a) Copies of incorporation decisions and certificates of business registration or equivalent papers; however, copies of the certificates of business registration of foreign corporate investors must be certified by authorities, with which such organizations have registered, in at most 03 months prior to the date that the application for licensing is submitted;
- b) The corporate charter;
- Written decision(s) by competent persons of corporate investors on investment into the establishment of the insurance broker enterprise in Vietnam;
- Written mandates and copies of the citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers of the representatives as mandated by corporate investors;
- Audited financial statements of 03 consecutive years that immediately precede the year that the application for licensing is submitted;
- The written confirmation by competent government authorities of the Vietnamese organization's fulfillment of financial safety requirements and permission to invest in the establishment of the insurance broker enterprise according to specialized laws.
6. The written attestation by a bank licensed to operate in Vietnam of the charter capital of the enterprise deposited in a frozen account in such bank.
7. The partnership agreement as per Article 19 of the Enterprise Law (if a domestic organization and a foreign organization jointly invest in the incorporation of the limited liability company with 2 or more members).
8. Written records of founding members' or shareholders' meetings with regard to:
a) The consent to contribute capital to the incorporation of the insurance broker enterprise organized as a limited liability or joint-stock business, with the list of founding members or shareholders, or contributors of 10% or more of the charter capital;
b) The approval of the Corporate Charter.
9. The written mandates by founding members or shareholders to an individual or organization to handle formalities for licensing.
10. The written confirmation(s) by competent authorities in the home country of the foreign insurance broker enterprise of:
a) The permission for the foreign insurance broker enterprise to establish insurance broker enterprises in Vietnam. If no regulation in the home country of the foreign enterprise requires such written confirmation, relevant evidence(s) must be provided;
b) The foreign enterprise's ongoing operations in insurance brokerage;
c) No serious violation of the foreign organization of any laws on insurance brokerage and other legal regulations in its home country for 03 consecutive years immediately preceding the year that the application for licensing is submitted.
11. The written confirmation(s) by investors of their fulfillment of requirements for licensing as defined in Article 9 of this Decree.
Article 15. Procedure for licensing of establishment and operation
1. The application for licensing shall consist of 01 set of original documents and 02 sets of copies. The documents in each set of the application for licensing by a foreign entity shall include 01 original (or copy) in English or 01 translated copy in Vietnamese. Documents in the application for licensing, which bear signatures, titles and seals of foreign entities, must be consular legalized. Copies and translated copies in Vietnamese must be endorsed by Vietnamese notary agencies as per the law on notarization. Applicants shall be held liable for the accuracy of their application for licensing.
2. In 21 working days upon receiving an application for licensing, the Ministry of Finance shall notify in writing of its request for amendments to the documents that are inadequate and invalid. The investor shall be given 06 months upon such notification to revise and supplement the documents. If the investor fails to revise and supplement the application in the defined time, the Ministry of Finance shall reject the application in writing.
3. In 60 days upon receiving the valid and adequate application, the Ministry of Finance shall issue the license to the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise. Ministry of Finance, if rejecting an application, shall provide explanations in writing. Ministry of Finance shall only refuse to license investors or insurance enterprises, foreign branches or insurance broker enterprises being incorporated if they fail the requirements for licensing according to this Decree.
Article 16. Procedure after the licensing of establishment and operation of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
1. In 30 days upon being licensed, an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker insurance must publish primarily the following details on newspaper in 05 consecutive issues:
a) Name and address of the insurance enterprise or insurance broker enterprise, its head office, branches and representative offices; name and address of the foreign branch;
b) Content, scope and duration of operations;
c) Level and contributed amount of the charter capital of the insurance enterprise or insurance broker enterprise; the allocated capital of the foreign branch;
d) Full name of the legal representative of the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise;
dd) Code and issue date of the License;
e) Licensed practices of insurance and insurance brokerage.
2. In 60 days upon being licensed, the insurance enterprise or foreign branch must deposit a part of its charter capital contributed or funded in a commercial bank operating in Vietnam. The deposit shall be 2% of the legal capital as defined in Article 10 of this Decree.
3. In 12 months upon being licensed, the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise must fulfill these formalities to initiate official operations:
a) Convert the deposit in frozen account to the charter capital (or the allocated capital);
b) Register the seal and tax code, and open checking account(s) as per the law;
c) Set up the information technology infrastructure, equipment and software pertinent to corporate management and state management of insurance business;
d) Handle formalities to request the Ministry of Finance’s approval of methods for generating operating provisions, to register insurance products (for insurance enterprises and foreign branches) and to endorse managerial personnel;
dd) Promulgate processes for deployment, appraisal, claim payment, internal control, financial management and investment and administrant of reinsurance plans (for insurance enterprises and foreign branches).
4. If insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises fail to complete the formalities defined in Article 3 within 12 months upon being licensed, the Ministry of Finance shall revoke the license.
5. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises, during their operations, shall have all changes approved by the Ministry of Finance according to Section 1, Article 69 of the Law on business insurance and Section 9, Article 1 of the Law on amendments to the Law on insurance business. Moreover, they must announce such changes according to Section 1 of this Article.
Part 2. REVISION TO THE LICENSE OF ESTABLISHMENT AND OPERATION OF INSURANCE ENTERPRISES, FOREIGN BRANCHES AND INSURANCE BROKER ENTERPRISES
Article 17. Change of name of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises
1. The application for change of name of an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise shall include:
a) The filled-in form of application for business name change as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as per the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (of the foreign branch) on the change of the name of the enterprise or branch.
2. Ministry of Finance, in 14 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
Article 18. Adjustment of charter capital or allocated capital
1. The application for the Ministry of Finance’s approval in principle of an increase in charter capital (for an insurance enterprise or insurance broker enterprise) or in allocated capital (for a foreign branch) includes:
a) The filled-in form of application for adjustment of charter capital or allocated capital as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as defined in the corporate charter (for an insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (for a foreign branch) on the increase in charter capital (or allocated capital). Such decision must specify the amount, method and time of increase.
c) The plan for mobilization and utilization of the charter capital or allocated capital;
d) The list of shareholders (or members) expectedly holding 10% or more of the increased charter capital of the insurance enterprise or insurance broker enterprise, and written evidences of their satisfaction of the requirements defined in Article 7, Article 8 and Article 9 of this Decree (depending on the type of business). This stipulation does not apply to shareholders (or members) who have held at least 10% of the charter capital of the insurance enterprise or insurance broker enterprise before the charter capital is increased through public offering of shares or offering of shares of a public listed joint-stock company.
2. The application for the Ministry of Finance’s approval in principle of a decrease in charter capital (for an insurance enterprise or insurance broker enterprise) or in allocated capital (for a foreign branch) includes:
a) The filled-in form of application for adjustment of charter capital or allocated capital as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as defined in the corporate charter (for an insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (for a foreign branch) on the decrease in charter capital (or allocated capital). Such decision must specify the amount, method and time of decrease.
c) The scheme for decrease of charter capital or allocated capital must evince that the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise meets all financial requirements defined in this Decree.
3. Ministry of Finance, in 14 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its written approval in principle. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
4. If the charter capital is increased through public offering of shares or offering of shares of a public listed joint-stock company, the insurance enterprise or insurance broker enterprise shall adhere to the Securities Law after acquiring the approval in principle of the Ministry of Finance.
5. In 06 months after obtaining the approval in principle by the Ministry of Finance of the application for adjustment of charter capital or allocated capital, the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise shall complete such change and present 01 set of the following documents to the Ministry of Finance:
a) The summary report on the adjustment of the charter capital (or allocated capital) in comparison with the capital adjustment scheme approved by the Ministry of Finance;
b) The written attestation by a bank of shareholders’ or members' full deposit in the frozen account in such bank as the additional capital contribution to the insurance enterprise or insurance broker enterprise; or the bank's written attestation of the foreign non-life insurance enterprise's allocation of additional capital of the foreign branch into the frozen account. Such attestation is required in case of capital increase;
c) Evidences of the insurance enterprise’s or insurance broker enterprise’s settlement of all payments to shareholders (or members); or the foreign branch’s transfer of the full amount of capital decreased back to the foreign non-life insurance enterprise (in case of capital decrease);
d) Other documents as defined in Point d, Section 1 of this Article if the charter capital is increased through public offering of shares or offering of shares of a public listed joint-stock company.
6. Ministry of Finance, in 14 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
7. In 06 months after obtaining the approval in principle by the Ministry of Finance of the application for adjustment of charter capital or allocated capital, the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise must report to the Ministry of Finance if the former fails to implement the approved scheme for capital adjustment.
8. Single-member limited liability companies cannot decrease the charter capital.
Article 19. Establishment and closure of branches, representative offices and business facilities
1. An insurance enterprise or insurance broker enterprise must satisfy the following requirements to establish a branch or representative office or convert a representative office to a branch:
a) The owner’s equity in the nearest financial statement is not lower than the legal capital defined in Article 10 of this Decree;
b) Adhere to regulations on solvency margin;
c) The total sum of fines, if incurred in 12 months prior to the application for establishment of the branch or representative office for any administration violations regarding insurance business, does not add up to VND 400 million;
d) Set up the regulation of organization and operation for the branch or representative office; have evidences of the right to use the location of the branch or representative office.
dd) Director of the Branch or Head of the representative office meets the requirements defined in Article 29 of this Decree;
e) Have submitted an application for establishment of the branch or representative office or for conversion of a representative to a branch according to Section 2 of this Article.
2. The application for establishment of a branch or representative office or for conversion of a representative office to a branch includes:
a) The filled-in form of application for establishment of the branch or representative office as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The draft of the regulation of organization and operation of the branch or representative office as per the law;
c) Evidences of the insurance enterprise or insurance broker enterprise’s satisfaction of requirements for the owner’s equity and solvency margin according to Point a and b, Section 1 of this Article;
d) Judicial records, copies of citizen identity cards or ID cards or passports or other valid personal identification papers, resumes, copies of degrees and certificates of qualification and experience of individuals to be appointed as the Director of the branch or Head of the representative office;
dd) Evidences of the right to use the location of the branch or representative office.
e) The written decision by competent persons as defined in the corporate charter on the establishment of the branch or representative office.
3. An insurance enterprise or insurance broker enterprise must satisfy the following requirements to close a branch or representative office:
a) Have applied in writing for the closure of the branch or representative office according to Section 4 of this Article;
b) The closure of the branch or representative office does not impair the duties towards the state, policyholders' interests and other related entities.
4. The application for closure of a branch or representative office includes:
a) The filled-in form of application for closure of the branch or representative office as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as defined in the corporate charter on the closure of the branch or representative office.
c) Operational reports of the branch or representative office in 03 nearest years. If the operational time of the branch or representative office is less than 03 years, the report shall indicate activities since operational initiation;
d) The report(s) on responsibilities, issues and solutions related to the closure of the branch or representative office.
5. Ministry of Finance, in 14 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
6. Insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises can establish or close business facilities at their own discretion. In 10 working days upon deciding the establishment or closure of a business facility, an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise shall notify the Ministry of Finance in writing. The notification of the establishment of a business facility shall specify:
a) Name and address of the business facility;
b) Activities of the business facility;
c) Full name and place of residence of the head of the business facility and the copy of his citizen identity card, ID card, passport or valid personal identification paper.
7. When establishing or closing an overseas branch or representative office, an insurance enterprise or insurance broker enterprise shall follow Section 1, Section 2, Section 3 and Section 4 of this Article and legal regulations on outward direct investment.
Article 20. Relocation of head office, branches, representative offices and business facilities
1. The application for change of address of the head office, branch or representative office includes:
a) The filled-in form of application for change of address of the head office, branch or representative office, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as per the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (of the foreign branch) on the change of address of the head office, branch or representative office;
c) Evidences of the right to use the location of the head office, branch or representative office.
2. Ministry of Finance, in 07 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
3. In 10 working days upon deciding the change of address of a business facility, an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise shall notify the Ministry of Finance in writing.
Article 21. Revision to the content, scope and duration of operations
1. Insurance enterprises, foreign branches or insurance broker enterprises must satisfy the following requirements to extend the content, scope or duration of operations:
a) The requirements as stated in Point a, Point b and Point c, Section 1, Article 19 of this Decree.
b) The head of the insurance service division invokes the Ministry of Finance's endorsement of eligibility as defined in Article 30 of this Decree.
c) For providers of retirement insurance:
- Have the solvency margin higher than the minimum solvency margin by VND 300 billion;
- Extract at least VND 200 billion from the owner’s equity to generate the voluntary pension fund;
- Operate the information technology system that monitors and manages details of every transaction of each retirement insurance account;
- Assign at least 05 persons managing directly the voluntary pension fund. Each person must have at least 05 years’ experience in managing a pension fund or policyholder fund.
d) For providers of unit-linked insurance:
- Have the solvency margin higher than the minimum solvency margin by VND 200 billion;
- Operate an information technology system suitable for managing and controlling unit-linked funds in prudent and effective manner;
- Be capable for valuing assets and units in a unit-linked fund in unbiased and precise manner on weekly basis, and publish the selling and purchase prices of units to the insurance buyers.
dd) For providers of universal life insurance:
- Have the solvency margin higher than the minimum solvency margin by VND 100 billion;
- Operate an information technology system suitable for managing and controlling universal life funds in prudent and effective manner;
e) Abide by guiding documents by the Government or Prime Minister on certain insurance products.
2. Insurance enterprises, foreign branches or insurance broker enterprises, when narrowing the content, scope or duration of their operations as defined in the license, must assure that such restraints do not impair the duties towards the state, policyholders' interests and related entities.
3. The application for change(s) to the content, scope and duration of operations includes:
a) The filled-in form of application for change(s) to the content, scope and duration of operations, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as per the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (of the foreign branch) on changes to the content, scope and duration of operations.
c) Rules, terms and fee schedules of (any) insurance products to be deployed upon the extension of the content and scope of operations;
d) Written evidences of the insurance enterprise's, foreign branch's or insurance broker enterprise's abidance by the requirements defined in Section 1 of this Article for the extension of the content, scope and duration of operations;
dd) The report(s) by the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise on responsibilities, issues and solutions for the shrinkage of the content and scope of operations.
4. Ministry of Finance, in 14 working days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
Article 22. Division, consolidation, merger, conversion, transfer of shares
1. Division, consolidation, merger and conversion of insurance enterprises, foreign branches and insurance broker enterprises as well as transfer of shares thereof shall:
a) Cause no damage to the legitimate rights and interests of insurance buyers, employees and the Government;
b) Adhere to relevant laws and regulations;
c) Obtain the written approval of the Ministry of Finance (except transfer of less than 10% of the charter capital);
d) The requirements defined in Article 7, Article 8 and Article 9 of this Decree (depending on the type of business) must be satisfied by organizations and individuals expectedly investing in an insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise after being divided, consolidated, merged, converted or transferred.
dd) The requirements defined in Article 7, Article 8 and Article 9 of this Decree (depending on the type of business ensuing after the division, consolidation, merger, conversion and share transfer) must be fulfilled by the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise after being divided, consolidated, merged, converted or transferred.
2. The application for division, consolidation, merger, conversion or transfer of at least 10% of the charter capital includes:
a) The filled-in form of application for division, consolidation, merger, conversion and share transfer, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written approval by competent persons as defined in the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (of the foreign branch) of the division, consolidation, merger, conversion or share transfer;
c) The report on arrangements for apportionment and settlement of insurance contracts in effect, liabilities, duties towards the state, and commitments to employees after the division, consolidation, merger, conversion or transfer of the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise;
d) The list of shareholders (or members), amount and structure of the charter capital of the insurance enterprise or insurance broker enterprise after being divided, consolidated, merged, converted or transferred;
dd) The notarized copy of the principle contract for consolidation, merger or transfer (except insurance enterprises organized as a public listed joint-stock company);
e) Opinions of valuation bodies, which indicate the ratio of share conversion or value of sakes (in case of consolidation or merger) or the value of assets apportioned to parties involved (in case of division);
g) The notarized copies of the audited financial statements in 03 years immediately preceding the year that an organization offers its consolidation or merger with the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise;
h) Written evidences of the adherence of the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker insurance, after being divided, consolidated, merged or converted, its investors and managers to Section 1 of this Article;
i) Insurance enterprises organized as a public listed joint-stock company may not submit the documents defined in Point d, Point dd and Point h of this Article.
3. Ministry of Finance, in 30 days upon receiving the valid and adequate application, shall issue its approval in writing. Ministry of Finance, if rejecting the application, shall provide explanations in writing.
4. In 10 working days upon the completion of the division, consolidation, merger, conversion or share transfer according to the approved plan, the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise must report the result of such process to the Ministry of Finance. Insurance enterprises organized as a public listed joint-stock company shall present the documents defined in Point d, Point dd and Point h, Section 1 of this Article. The insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise, if failing the approved plan, must report to the Ministry of Finance for solutions.
5. In 10 working days upon receiving the report and relevant documents from the insurance enterprise, foreign branch or insurance broker enterprise on the result of the division, consolidation, merger or conversion, the Ministry of Finance shall issue the license or amended license.
Article 23. Dissolution of insurance enterprises and insurance broker enterprises, shutdown of foreign branches
1. In the following events, an insurance enterprise or insurance broker enterprise shall dissolve or a foreign branch shall shut down:
a) The duration of operation, as shown in the license, expires without being extended or approved for extension;
b) The enterprise or branch is capable of repaying debts and voluntarily dissolves or shuts down;
c) The license is revoked;
d) Insolvency as determined by the Ministry of Finance (only applicable to foreign branches);
dd) The foreign non-life insurance enterprise is stripped of its license, dissolved or bankrupt or its duration expires (only applicable to foreign branches).
2. The application for dissolution of an insurance enterprise or insurance broker enterprise or shutdown of a foreign branch includes:
a) The filled-in form of application for dissolution or shutdown, as prescribed by the Ministry of Finance;
b) The written decision by competent persons as defined in the corporate charter (of the insurance enterprise or insurance broker enterprise) or the regulation of organization and operation (of the foreign branch);
c) The written decision by competent government authorities on the events as stated in Point a (i.e. rejection of the application for extension), Point c, Point d and Point dd, Section 1 of this Article;
d) Written evidences of the insurance enterprise’s, foreign branch's or insurance broker enterprise’s settlement of all debts and financial obligations and undertaking of no involvement in any disputes through any court or arbitration (in case of voluntary dissolution or shutdown as per Point b, Section 1 of this Article), as follows:
- The report on settlement of duties towards employees as per the law;
- The report of settlement of liabilities towards insurance buyers, which include the settlement of liabilities ensuing from insurance contracts and the transfer of insurance contracts as per regulations (for insurance enterprises and foreign branches);
- The report on settlement of duties towards the state and other creditors;
- The notarized copy of the written confirmation by tax authorities of the fulfillment of tax payments;
- Other written evidences (if any).
dd) The license of establishment and operation.
3. In 14 working days upon receiving the valid and adequate application, the Ministry of Finance shall issue a decision to dissolve the insurance enterprise or insurance broker enterprise or to shut down the foreign branch.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực