Chương 2 Nghị định 69/2010/NĐ-CP : Đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro của sinh vật biến đổi gen
Số hiệu: | 69/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 10/08/2010 |
Ngày công báo: | 03/07/2010 | Số công báo: | Từ số 376 đến số 377 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen phải bảo đảm tính khoa học, minh bạch; được tiến hành theo các phương pháp, kỹ thuật trong nước và quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
2. Việc đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen được tiến hành theo từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào sinh vật biến đổi gen, mục đích sử dụng và môi trường tiếp nhận sinh vật biến đổi gen đó.
3. Rủi ro của sinh vật biến đổi gen được đánh giá trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa sinh vật biến đổi gen và sinh vật nhận trong cùng điều kiệnBổ sung
1. Xác định nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi.
2. Xác định các biện pháp an toàn để phòng ngừa, xử lý và khắc phục rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi
1. Thông tin về đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen được thể hiện trong Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi.
2. Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, Phụ lục V và Phụ lục VI của Nghị định này.
3. Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
4. Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi là căn cứ để cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; khảo nghiệm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, lưu giữ sinh vật biến đổi gen phải thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro để bảo đảm an toàn sinh học theo quy định của pháp luật.
2. Khi xảy ra rủi ro, tổ chức, cá nhân phải khẩn trương thực hiện các biện pháp khắc phục rủi ro, kịp thời báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra rủi ro.
3. Tổ chức, cá nhân không tuân thủ các biện pháp quản lý rủi ro thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện quản lý rủi ro và báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có rủi ro xảy ra.
1. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hoặc đột xuất thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro của sinh vật biến đổi gen thuộc thẩm quyền quản lý; xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, thanh tra liên ngành, đột xuất việc thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro của sinh vật biến đổi gen.
RISK ASSESSMENT AND MANAGEMENT OF GENETICALLY MODIFIED ORGANISMS
Article 5. Principles of assessment of risks of genetically modified organisms to the environment, biodiversity and health of humans and domestic animals
1. Risk assessment of genetically modified organisms must ensure scientificity and transparency and be conducted by methods and techniques nationally or internationally recognized by competent agencies.
2. Risk assessment of genetically modified organisms shall be conducted on a case-by-case basis, depending on genetically modified organisms, their use purposes and their receiving environments.
3. Risks of senetically modified organisms shall be assessed on the basis of comparing disparities between genetically modified organisms and host organisms under the same conditions.
Article 6. Contents of assessment of risks of genetically modified organisms to the environment, biodiversity and health of humans and domestic animals
1. Identifying potential hazards and possible risks of genetically modified organisms to the environment, biodiversity and health of humans and domestic animals.
2. Identifying safety measures to prevent, handle and deal with risks of genetically modified organisms to the environment, biodiversity and health of humans and domestic animals.
Article 7. Reporting on assessment of risks of genetically modified organisms to the environment, biodiversity and health of humans and domestic animals
1. Information on the assessment of risks of genetically modified organisms shall be presented in reports on assessment of risks of genetically modified organisms to the environment, biodiversity and health of humans and domestic animals.
2. Reports on assessment of risks of genetically modified organisms to the environment, biodiversity and health of humans and domestic animals shall be made according to the forms provided in Appendices IV, V and VI to this Decree.
3. Reports on assessment of risks of genetically modified organisms to the environment, biodiversity and health of humans and domestic animals must be appraised by competent state agencies.
4. A report on assessment of risks of genetically modified organisms to the environment, biodiversity and health of humans and domestic animals serves as a basis for the grant of a biosafety certificate: a written certification of genetically modified organisms' eligibility for use as food: and a written certification of genetically modified organisms' eligibility for use as animal feed.
Article 8. Responsibility for management of risks of genetically modified organisms to the environment, biodiversity and health of humans and domestic animals
1. Organizations and individuals engaged in scientific research, technological development; assay, production, trading, import, export, transportation or storage of genetically modified organisms shall take risk management measures to ensure biosafety under law.
2. When risks occur, organizations and individuals shall promptly take measures to deal with such risks and report them to provincial-level People's Committees in localities where risks occur.
3. Organizations and individuals that fail to comply with risk management measures shall, depending on the severity of their violations, be administratively sanctioned, examined for penal liability or pay compensation under law.
4. Line ministries and provincial-level People's Committees shall direct and organize risk management and report it to the Ministry of Natural Resources and Environment when risks occur.
Article 9. Inspection and examination of the application of risk management measures to genetically modified organisms
1. Line ministries and provincial-level People's Committee shall periodically or extraordinarily inspect and examine the application of risk management measures to genetically modified organisms under their management and promptly handle violations under law.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall conduct inter-branch or extraordinary examination and inspection of the application of risk management measures to genetically modified organisms.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 472. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
Điều 15. Nội dung khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen
Điều 16. Điều kiện công nhận Cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen
Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Giấy phép khảo nghiệm
Điều 19. Nội dung Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen
Điều 21. Công nhận kết quả khảo nghiệm
Điều 23. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Giấy chứng nhận an toàn sinh học
MỤC 1. SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG LÀM THỰC PHẨM
MỤC 2. SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI