Chương VII Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính: Kinh phí và trách nhiệm thi hành
Số hiệu: | 61/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 23/04/2018 | Ngày hiệu lực: | 21/06/2018 |
Ngày công báo: | 08/05/2018 | Số công báo: | Từ số 551 đến số 552 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chuẩn mới đối với công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Theo đó, tiêu chuẩn đối với công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa (BPMC) được quy định một cách chi tiết, rõ ràng hơn so với quy định hiện hành, cụ thể như sau:
- Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức (CVC), lực lượng vũ trang;
- Cán bộ, CVC làm việc tại BPMC cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;
- Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
Nghị định 61/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/6/2018.
Văn bản tiếng việt
1. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương được dự toán trong tổng kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động quản lý nhà nước của bộ, ngành, địa phương hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thuê trụ sở Bộ phận Một cửa, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được chi theo quy định của pháp luật về đầu tư công và được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, xây dựng, công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
3. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng các nguồn hợp pháp khác để thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý.
4. Kinh phí thực hiện việc áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác do các các cơ quan, tổ chức đó tự bảo đảm.
1. Khi thực hiện quy trình tiếp nhận, chuyển xử lý, giải quyết thủ tục hành chính tại các Điều 17, 18, 19 và 20 của Nghị định này, ở những nơi chưa hoàn thành việc xây dựng Hệ thống thông tin một cửa điện tử, thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin vào Sổ theo dõi hồ sơ, cấp Mã số hồ sơ cho tổ chức, cá nhân theo cấu trúc quy định tại Điều 26 Nghị định này, lập và theo dõi quy trình giải quyết thông qua Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ; cán bộ, công chức, viên chức giải quyết cập nhật quy trình chuyển xử lý, giải quyết thủ tục hành chính vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ.
2. Các tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công được tiếp tục thực hiện đến hết thời gian thí điểm, sau đó chuyển sang thực hiện theo quy định của Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 6 năm 2018.
2. Quyết định số 09/2015/QĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Việc tiếp nhận các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho tổ chức, cá nhân được thực hiện theo Nghị định này; không thực hiện các quy định về tiếp nhận văn bản đến tại các Điều 13, 14 và 15 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
1. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
FUNDING AND IMPLEMENTARY RESPONSIBILITIES
Article 38. Funding for implementation
1. Funding for implementation of single-window systems and interlinked single-window systems of ministries, ministry-level agencies and localities shall be included in the annual estimate of recurrent funds for state management activities of ministries, sectoral administrations and localities under laws on state budget.
2. Funding for investment, construction, renovation, repair, maintenance or renting of main offices of One-stop Shops and information technology infrastructure shall be used under laws on public investment and shall be subject to laws on bidding, construction, information technology and other relevant legislation.
3. In addition to funding provided by the state budget, ministries, ministry-level agencies and People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities may use other legitimate funding sources for implementing single-window systems and interlinked single-window systems under their remit.
4. Funding for application of single-window systems and interlinked single-window systems at state-owned public service providers, state enterprises and other entities shall be provided on their own.
Article 39. Transitional provisions
1. Upon implementation of procedures for receiving administrative documents, transferring them for processing and handling of administrative procedures at Article 17, 18, 19 and 20 herein, and at places where single-window electronic information systems have not yet been built, public staff members receiving documentation shall enter information into the register of documentation, grant documentation codes to organizations and individuals according to code structures prescribed in Article 26 herein, formulate and monitor the procedures for dealing with administrative procedures through the form of control of procedures for handling of documentation; public staff members in charge of handling thereof shall note down updated information about the procedures for transfer of documentation for other entity's handling of administrative procedures in the form of control of procedures for handling of documentation.
2. Provinces obtaining consent from the Prime Minister to testing establishment of public administrative centers shall be allowed to continue their testing till the end of the testing period and then switch to implementation of provisions laid down herein.
1. This Decree shall take effect from June 21, 2018.
2. The Prime Minister’s Decision No. 09/2015/QD-CP dated March 25, 2015, introducing regulations on implementation of single-window systems and interlinked single-window systems for handling of administrative procedures of state administrative agencies at localities shall be repealed from the entry into force of this Decree.
3. Receipt of documentation related to handling of administrative procedures by using single-window systems and interlinked single-window systems for organizations and individuals shall be subject to provisions enshrined herein; shall not have to conform to regulations on receipt of incoming documents as stated in Article 13, 14 and 15 in the Government’s Decree No. 110/2004/ND-CP dated April 8, 2004 on archives and records.
Article 41. Implementary responsibilities
1. Government’s Office shall provide instructions about, monitor, expedite and inspect the implementation of this Decree; shall submit annual and ad-hoc reports to the Government and the Prime Minister.
2. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities, other organizations and individuals involved shall be responsible for implementing this Decree./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 7. Tổ chức Bộ phận Một cửa
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Một cửa
Điều 10. Người làm việc tại Bộ phận Một cửa
Điều 13. Bố trí trụ sở, trang thiết bị của Bộ phận Một cửa
Điều 14. Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
Điều 16. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Điều 17. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
Điều 18. Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Điều 20. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Điều 22. Phương thức nộp phí, lệ phí
Điều 24. Xây dựng Cổng Dịch vụ công quốc gia
Điều 25. Xây dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
Điều 29. Phương thức thu nhận thông tin đánh giá
Điều 30. Đánh giá nội bộ về việc giải quyết thủ tục hành chính
Điều 34. Nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ
Điều 35. Nhiệm vụ của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Điều 19. Giải quyết thủ tục hành chính
Điều 25. Xây dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
Điều 26. Mã số hồ sơ thủ tục hành chính
Điều 29. Phương thức thu nhận thông tin đánh giá
Điều 30. Đánh giá nội bộ về việc giải quyết thủ tục hành chính
Điều 31. Đánh giá của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính
Điều 32. Xử lý kết quả đánh giá
Điều 34. Nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ
Điều 35. Nhiệm vụ của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ