Chương I Nghị định 59/2015/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 59/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 05/08/2015 |
Ngày công báo: | 30/06/2015 | Số công báo: | Từ số 641 đến số 642 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
03/03/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 59/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong đó đáng chú ý là việc phân loại dự án được thực hiện như sau:
Việc phân loại dự án được dựa trên quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án gồm 4 loại: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
Trường hợp phân loại theo nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng nguồn vốn khác.
Bên cạnh đó, những dự án sau chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo và công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
Ngoài ra, Nghị định 59/2015/NĐ-CP còn quy định về thẩm quyền thẩm định dự án cũng như cách thức lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trình tự xây dựng, quản lý, thực hiện và nghiệm thu dự án…
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 05/8/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
1. Công trình, hạng mục công trình chính thuộc dự án đầu tư xây dựng là công trình, hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án.
2. Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng được quy định tại Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
3. Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường là công trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có yêu cầu lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan là công trình có yêu cầu phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
5. Công trình xây dựng theo tuyến là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính, như: Đường bộ; đường sắt; đường dây tải điện; đường cáp viễn thông; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước; và các công trình tương tự khác.
6. Dự án xây dựng khu nhà ở là dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch được duyệt, được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và có từ 02 công trình nhà ở trở lên.
7. Giám đốc quản lý dự án là người được Giám đốc Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn quản lý dự án phân công là người đứng đầu để thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án một dự án đầu tư xây dựng cụ thể.
8. Giấy phép hoạt động xây dựng là giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho nhà thầu nước ngoài theo từng hợp đồng sau khi trúng thầu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
9. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép được cấp cho chủ đầu tư để thực hiện xây dựng từng phần của công trình xây dựng, như: Móng cọc, phần móng, phần thân; hoặc thực hiện xây dựng từng công trình xây dựng trong một dự án đầu tư xây dựng.
10. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ.
11. Tổng thầu xây dựng thực hiện hợp đồng EPC (Engineering, Procurement and Construction) là nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
12. Tổng thầu xây dựng thực hiện hợp đồng chìa khóa trao tay là nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
13. Văn phòng điều hành là văn phòng của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động tại địa phương có công trình xây dựng để thực hiện nhiệm vụ nhận thầu sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng. Văn phòng điều hành chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện hợp đồng và giải thể khi hết hiệu lực của hợp đồng.
14. Vốn nhà nước ngoài ngân sách là vốn nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước.
1. Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.
3. Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án;
b) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Private Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.
4. Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014.
Chủ đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014 do người quyết định đầu tư quyết định và được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp, các bên góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.
5. Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
3. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
2. Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.
3. Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định, đóng dấu được giao lại cho chủ đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này. Chủ đầu tư nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 về xây dựng để quản lý.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope
This Decree provides guidance on construction project management (hereinafter referred to as CPM) as prescribed in the Law on construction dated 2014, including: formulation, appraisal, approval for projects; execution of projects; and completion and inauguration of the project; forms and contents of CPM.
Projects funded by official development assistance (ODA) and concessional loans granted by foreign donors shall comply with this Decree and regulations on management and use of ODA and concessional loans granted by foreign donors.
2. Regulated entities
This Decree applies to every domestic agencies, organizations, and individuals; foreign organizations and individuals carrying out construction investment within Vietnam’s territory.
Article 2. Interpretation of terms
1. Permanent work or permanent work item of a construction project means a work or a work item whose scope and performance have major impact on the project targets.
2. Construction work having significant impact on community safety shall be prescribed by the Decree on quality control and construction maintenance.
3. Construction work having significant impact on environment means a work of the project prescribed in law on environment protection and subject to environmental impact appraisal reports.
4. Construction work having significant impact on scenery means a work subject to competitive examination and recruitment of architecture designer as prescribed in Article 15 of this Decree.
5. Route-based construction work means a construction work which is constructed along a given route in one or multiple administrative divisions, such as: roads; railway; electric transmission lines; telecommunications cables; oil pipelines, gas pipelines and water supply system; and other similar works.
6. Residential construction project means a residential construction project which is carried out according to approved planning together with synchronous technical and social infrastructure and comprises at least two residential works.
7. Project manager means a person who is assigned to hold the position of leader in charge of a particular construction project by the Director of field-based or area-based project management board (hereinafter referred to as field-based PMB or area-based PMB) or the legal representative of the CPM consultancy.
8. Construction operating license means a license issued to the foreign contractor winning a contract by Vietnamese competent agencies as prescribed in regulations of law.
9. Construction permit by stages means a license issued to the investor to construct each work item, such as: foundation, piles, and main structures; or carry out each work of the construction project.
10. Foreign contractor means a foreign organization having civil legal capacity or a foreign individual the having civil legal capacity to conclude and execute the contract. Civil legal capacity and civil dispositive capacity of the foreign contractor shall be determined according to the law of their home country. The foreign contractor may be a general contractor, a prime contractor, a partnership contractor or a sub-contractor.
11. General contractor executing EPC contract (Engineering, Procurement and Construction) means a contractor that designs the installation, procures the technological equipment and execute the construction of a project.
12. General contractor of a turnkey project means a contractor that sets up the project, designs the installation, procures the technological equipment and executes the construction of a project.
13. Executive office means an office of the foreign contractor that is registered to operate in the local government where the constructions works are located after the construction operating license is received. The executive office shall only operate within the term of contract and it shall be dissolved when the contract expires.
14. Capital derived from loans, bonds, funds, etc means state capital as prescribed in regulations of law, excluding government budget capital.
Article 3. Basis rules for CPM
1. Each construction project shall be managed according to investment plan or policies in accordance with Article 51 of the Law on Construction dated 2014 and relevant law provisions.
2. Specific regulations on responsibility and entitlement of State management agencies, investment decision maker, investor and organizations or individuals related to construction activities of the project shall be imposed.
3. The project shall be managed in conformity with types of capital source used for the project as follows:
a) Every construction projects funded by government budget shall be managed closely, comprehensively and in order to ensure achievement of investment targets, quality, rate of progress, cost savings and project proficiency;
b) Investment project in the form of Public – Private Partner (PPP) of which the construction phase is managed similarly to the project funded from capital derived from loans, bonds, funds, etc as prescribed in this Decree and other relevant law provisions;
c) Every construction projects funded from capital derived from loans, bonds, funds, etc shall be managed by the State in investment policies, objectives, scope, expenditures, impacts of the project on scenery, environment, community safety, national defense and security and efficiency. The investor shall take responsibility for managing the project as prescribed in this Decree and other relevant law provisions;
d) Every construction projects funded from other capital sources shall be managed by the State in investment objectives, scope and impacts of the project to scenery, environment, community safety and national defense and security.
4. Construction investment activities shall be managed according to the rules prescribed in Article 4 of the Law on Construction dated 2014.
Article 4. Construction project owner
The construction project owner (below referred to as project owner) prescribed in Clause 9 Article 3 of the Law on Construction dated 2014 shall be appointed by the investment decision maker, in particular:
1. With regard to projects decided by the Prime Minister, the investor shall be appointed by the Prime Minister. The investor shall exercise entitlement of the person in charge of deciding construction investment, approving designs and construction estimate.
2. With regard to projects funded by government budget capital or capital derived from loans, bonds, funds, etc which are decided by Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, central agencies of political organizations and socio-political organizations, Presidents of the provincial People’s Committees, Presidents of People’s Committees of districts, their investors shall be field-based PMBs or area-based PMBs which are established as prescribed in Article 63 of the Law on Construction dated 2014 or agencies, organizations and units that are assigned to manage and use capital to invest in construction of works. With regard to projects funded by budget of communes, the investor shall be People’s Committees of communes. With regard to projects in terms of national defense and security, the investor shall be appointed by the investment decision maker in conformity with particular condition.
3. With regard to projects funded by loans, bonds, funds, etc that decide by economic groups or state-owned general companies, the investor shall be the field-based PMB or the area-based PMB established by such companies or organizations and units that are assigned to manage and use capital to invest in construction of works.
4. With regard to projects funded by other capital sources, the investors shall be agencies, organizations, and individuals having capital or applying for loans for construction investment. With regard to projects funded by combined capital, capital contributors shall reach an agreement on investors.
5. With regard to PPP projects, the investor shall be project management enterprises set up in accordance with regulations of law.
Article 5. Classification of construction projects
1. Construction projects shall be classified according to their size, characteristics, type of Permanent Works of the project, including: projects of national importance, projects group A, projects group B and projects group C as prescribed in law on public investment and Appendix I issued herewith.
2. Construction projects requiring construction investment economic-technical reports include:
a) Constructions works used for religious purposes;
b) New, repaired, innovated or upgraded constructions works with total investment of less than VND 15 billion (excluding land levies).
3. Construction projects classified according to their types of capital sources, including: projects funded by government budget capital and projects funded by capital derived from loans, bonds, funds, etc and projects funded by other capital source.
Article 6. The construction project phases
1. The construction project shall include following phases as prescribed in Clause 1 Article 50 of the Law on Construction dated 2014:
a) Pre-construction: formulation, appraisal and approval of Pre-feasibility study reports (if any); formulation, appraisal and approval for feasibility study reports or Construction economic-technical reports to consider making construction investment decision and performance of other necessary tasks related to pre-construction.
b) Construction: land allocation or land lease (if any); site investigation, demining (if any); construction survey; formulation, appraisal and approval for design and construction estimate; issuance of construction permits (if they are required); selection of contractors and signing of construction contracts; execution of constructions works; supervision of work execution; advances or payments of completed constructions works; constructions work acceptance; transfer of completed constructions works and putting into operation; operation, testing and performance of other tasks;
c) Completion and inauguration of the project: termination of the construction contract, constructions work warranties.
2. According to specific and technical requirements of the project, the investment decision maker shall decide the phases prescribed in Point a, b and c Clause 1 of this Article shall be carried out whether in succession or coordinately.
3. Drawings for building design which are appraised and stamped shall be given to the investor and the investor must archive them as prescribed in law on archives. The investor must provide construction authorities with aforesaid drawings at their requests. The investor shall submit files of drawings and estimates or scanned drawings (modified according to the appraisal result) to the construction authorities as prescribed in Clause 13 Article 3 of the Law on Construction dated 2014.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng
Điều 6. Trình tự đầu tư xây dựng
Điều 7. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
Điều 9. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
Điều 10. Thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
Điều 11. Trình tự thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
Điều 13. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Điều 14. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở
Điều 16. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Điều 19. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
Điều 27. Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
Điều 40. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
Điều 41. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
Điều 42. Công trình xây dựng đặc thù
Điều 43. Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng đặc thù
Điều 5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Điều 7. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
Điều 8. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng
Điều 10. Thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
Điều 13. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Điều 15. Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
Điều 17. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
Điều 21. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án
Điều 30. Quy trình thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Điều 34. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
Điều 47. Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng
Điều 48. Chứng chỉ hành nghề thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
Điều 49. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
Điều 51. Chứng chỉ hành nghề an toàn lao động trong xây dựng
Điều 66. Chứng chỉ năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng
Điều 69. Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng
Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài
Điều 75. Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án đối với nhà thầu nước ngoài
Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 11. Trình tự thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
Điều 12. Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
Điều 13. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Điều 14. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở
Mục 1. THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 30. Quy trình thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Điều 46. Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
Điều 47. Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng
Điều 48. Chứng chỉ hành nghề thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
Điều 49. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
Điều 52. Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
Điều 54. Điều kiện năng lực đối với giám đốc quản lý dự án
Điều 56. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng