Thông tư 08/2018/TT-BXD chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng năng lực hoạt động xây dựng
Số hiệu: | 08/2018/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Lê Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 05/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 20/11/2018 |
Ngày công báo: | 06/11/2018 | Số công báo: | Từ số 1025 đến số 1026 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về thi sát hạch chứng chỉ hoạt động xây dựng
Đây là nội dung tại Thông tư 08/2018/TT-BXD về chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Theo đó, nếu kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm trở lên thì sẽ đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ.
Việc thi sát hạch được thực hiện trong thời gian tối đa là 30 phút và tổng điểm cho mỗi đề sát hạch là 100 điểm, trong đó:
- 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật, điểm tối đa cho phần thi này là 20 điểm (hiện nay là 10 câu – 40 điểm);
- 20 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, điểm tối đa cho phần thi này là 80 điểm (hiện này là 15 câu – 60 điểm).
Như vậy, ở quy định mới này, tỷ trọng điểm số cũng như số lượng câu hỏi giữa phần kiến thức chuyên môn và kiến thức pháp luật đã có sự thay đổi.
Lưu ý: Quy định trên áp dụng đối với cấp mới, cấp lại chứng chỉ hành đã hết hạn sử dụng, còn nếu chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không phải thực hiện việc thi sát hạch.
Thông tư 08/2018/TT-BXD có hiệu lực từ 20/11/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2018/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2018 |
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây viết là Nghị định số 100/2018/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý hoạt động xây dựng,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Chuyên môn đào tạo của cá nhân được xác định là phù hợp khi chuyên ngành hoặc nội dung chương trình đào tạo của cá nhân đó phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cụ thể như sau:
1. Đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng
a) Khảo sát địa hình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: địa chất, trắc địa, bản đồ, xây dựng công trình;
b) Khảo sát địa chất công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: địa chất, xây dựng công trình.
2. Đối với lĩnh vực hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: kiến trúc, quy hoạch xây dựng, kinh tế đô thị, hạ tầng kỹ thuật hoặc các chuyên ngành có liên quan đến yêu cầu của việc lập đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Đối với lĩnh vực hành nghề thiết kế xây dựng công trình
a) Thiết kế kiến trúc công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kiến trúc;
b) Thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình mà trong nội dung chương trình đào tạo có môn học về các loại kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp;
c) Thiết kế cơ - điện công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến thiết kế các hệ thống kỹ thuật điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt;
d) Thiết kế cấp - thoát nước công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến thiết kế cấp - thoát nước;
đ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình giao thông;
e) Thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình có liên quan đến thiết kế các loại công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
g) Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến thiết kế các loại công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Đối với lĩnh vực hành nghề giám sát thi công xây dựng
a) Giám sát công tác xây dựng công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật xây dựng khác có liên quan đến xây dựng công trình;
b) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.
5. Đối với lĩnh vực hành nghề định giá xây dựng: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kinh tế kỹ thuật hoặc chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến xây dựng công trình.
6. Đối với lĩnh vực hành nghề quản lý dự án: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến loại dự án, công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 3. Tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Trường hợp cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại đối với chứng chỉ hành nghề đã hết hạn sử dụng, điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực, nâng hạng chứng chỉ hành nghề thì đề sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn) có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Thời gian sát hạch tối đa là 30 phút, số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 100 điểm, trong đó điểm tối đa cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp là 80 điểm, điểm tối đa cho phần kiến thức pháp luật là 20 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Trường hợp cá nhân được miễn sát hạch về kiến thức chuyên môn thì đề sát hạch bao gồm 10 câu về kiến thức pháp luật. Thời gian sát hạch tối đa là 12 phút. Số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 40 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch từ 32 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Cá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch.
4. Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch thì thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo thời gian, địa điểm và danh sách cá nhân đủ/không đủ điều kiện sát hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày.
Điều 4. Đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có trách nhiệm đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức theo các điều kiện tương ứng với từng hạng và lĩnh vực hoạt động xây dựng được quy định tại Nghị định số 100/2018/NĐ-CP và Điều này. Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi các điều kiện được đánh giá là đạt yêu cầu.
2. Tương ứng với từng hạng và lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, tổ chức phải có cá nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; cá nhân tham gia thực hiện công việc có chuyên môn phù hợp theo quy định. Mỗi cá nhân thuộc tổ chức có thể đảm nhận một hoặc nhiều chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề, tham gia thực hiện các công việc khi đáp ứng được điều kiện năng lực tương ứng theo quy định.
Cá nhân tham gia thực hiện công việc của tổ chức được xác định là phù hợp với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khi có trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng theo quy định tại Điều 2 Thông tư này phù hợp với công việc đảm nhận. Riêng trường hợp cá nhân phụ trách thi công phải có trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng với trình độ chuyên môn được đào tạo của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.
3. Trường hợp tổ chức chỉ có cá nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số lĩnh vực, loại hình, bộ môn thì việc đánh giá được thực hiện như sau:
a) Đối với tổ chức khảo sát xây dựng: Trường hợp tổ chức kê khai cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng đối với một loại hình khảo sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với loại hình khảo sát xây dựng đó;
b) Đối với tổ chức lập quy hoạch xây dựng: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế các bộ môn kiến trúc - quy hoạch, kinh tế đô thị, hạ tầng kỹ thuật phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
c) Đối với tổ chức thiết kế xây dựng công trình
Đối với lĩnh vực thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế các bộ môn của thiết kế xây dựng của tổ chức phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc công trình, thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp, thiết kế cơ - điện công trình, thiết kế cấp - thoát nước công trình phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp tổ chức kê khai các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với nội dung thiết kế xây dựng công trình của bộ môn đó.
Đối với lĩnh vực thiết kế xây dựng công trình giao thông: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế xây dựng của tổ chức phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình giao thông phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
Đối với lĩnh vực thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế xây dựng của tổ chức phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
Đối với lĩnh vực thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế xây dựng của tổ chức phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
d) Đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án: Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn của tổ chức phải chứng chỉ hành nghề: giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
đ) Đối với tổ chức giám sát thi công xây dựng: Trường hợp tổ chức kê khai cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng, giám sát viên chỉ có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP thì chỉ được xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đó.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp nâng hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực thì thời hạn hiệu lực của chứng chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP.
5. Tổ chức nước ngoài không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại Thông tư này khi hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Điều 5. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số quy định quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam
1. Bãi bỏ Điều 2, Điều 3, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư số 14/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam (sau đây viết là Thông tư số 14/2016/TT-BXD).
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 Thông tư số 14/2016/TT-BXD như sau:
“Điều 8. Quy định về báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm gửi báo cáo tới cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng và Sở Xây dựng nơi có dự án, về tình hình thực hiện hợp đồng theo mẫu tại Phụ lục số 9 của Thông tư này.
2. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Sở Xây dựng báo cáo Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng và hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại địa phương theo mẫu tại Phụ lục số 10 của Thông tư này.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
2. Thông tư số 17/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và Điều 1, Điều 2 Thông tư số 24/2016/TT-BXD ngày 01/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINSITRY OF CONSTRUCTION |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 08/2018/TT-BXD |
Hanoi, October 05, 2018 |
GUIDELINES FOR CERTAIN DETAILS REGARDING CONSTRUCTION PRACTICING CERTIFICATE, CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR CONSTRUCTION ACTIVITIES, AND MANAGEMENT OF FOREIGN CONSTRUCTION CONTRACTORS IN VIETNAM
Pursuant to the Law on Construction No. 50/2014/QH13;
Pursuant to the Government’s Decree No. 81/2017/ND-CP dated July 17, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Construction;
Pursuant to the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on construction project management;
Pursuant to the Government’s Decree No. 42/2017/ND-CP dated April 05, 2017 on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on construction project management;
Pursuant to the Government’s Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018 amending and annulling some regulations on necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Construction (hereinafter referred to as “the Decree No. 100/2018/ND-CP”);
At the request of the Director of the Construction Activities Management Agency,
The Minister of Construction hereby promulgates a Circular on guidelines for certain details regarding construction practicing certificate, certificate of eligibility for construction activities, and management of foreign construction contractors in Vietnam.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope: This Circular provides guidelines for certain details regarding construction practicing certificate, certificate of eligibility for construction activities, and management of foreign construction contractors in Vietnam.
2. Regulated entities: This Circular applies to domestic organizations and individuals; foreign organizations and individuals carrying out construction activities within the territory of Vietnam.
Article 2. Appropriate disciplines as the basis for issuance of the construction practicing certificate
The discipline of an individual shall be considered appropriate if it is relevant to the field that is covered by the construction practicing certificate applied for. To be specific:
1. Regarding construction survey
a) Topographical survey: one of the following disciplines is required: geology, geodesy, mapping, construction engineering;
b) Geological survey: one of the following disciplines is required: geology, construction engineering.
2. Regarding construction planning, one of the following disciplines is required: architecture, construction planning, urban economics, infrastructure or other disciplines related to requirements for setting up construction planning project.
3. Regarding engineering design practicing
a) Architecture design: the discipline must be architecture;
b) Civil - industrial structure design: the discipline must be construction engineering and the training program must provide subjects related to types of civil - industrial structures;
c) Mechanical - electrical design: the disciplines must be engineering related to electrical engineering, mechanical engineering, air ventilation – heat supply and dissipation engineering;
d) Water supply and drainage design: the discipline must be engineering related to water supply and drainage;
dd) Transport construction engineering design: the discipline must be transport construction engineering;
e) Agricultural and rural development engineering design: the discipline must be construction engineering related to agricultural and rural development engineering design;
d) Infrastructural engineering design: the discipline must be engineering related to infrastructural engineering design.
4. Regarding construction supervision practicing
a) Construction supervision: one of the following disciplines is required: construction engineering, construction economics, architecture or other engineering disciplines related to construction engineering;
b) Equipment installation supervision: one of the following disciplines is required: electrical engineering, mechanical engineering, air ventilation – heat supply and dissipation engineering, water supply and drainage or other engineering disciplines related to equipment installation.
5. Regarding construction valuation practicing, engineering economics or other engineering disciplines are required.
6. Regarding project management practicing, one of the following disciplines is required: construction engineering, architecture, construction economics or other engineering disciplines related to the type of project or work covered in the practicing certificate applied for.
Article 3. Organization of tests for issuance of the construction practicing certificate
1. If an individual applies for issuance or reissuance of the practicing certificate in case of its expiry, adjustment or upgrade of the practicing certificate, the test consists of 05 questions about legal knowledge and 20 questions about working experience (professional knowledge) related to the field covered by the practicing certificate applied for. A test lasts up to 30 minutes and Maximum score for each test is 100 points of which the maximum score for professional knowledge questions and legal knowledge questions is 80 and 20 points respectively. Any individual that gets at least 16 points for legal knowledge questions and a total of at least 80 points is eligible to be issued with the practicing certificate.
2. In case of exemption from professional knowledge questions, the test includes 10 legal knowledge questions. The test lasts up to 12 minutes. The maximum score for each test is 40 points. Any individual that gets at least 32 points is eligible to be issued with the practicing certificate.
3. The applicant for reissuance of the practicing certificate in case of loss or damage is not required to take the test.
4. Regarding the individual that applies for issuance of the construction practicing certificate but has yet to obtain the test result, the time limit for considering issuing the certificate specified in Clause 17 Article 1 of the Decree No. 100/2018/ND-CP begins from the date on which the test result is available.
5. The issuing authority shall notify the date and place of the test, and list of individuals eligible/ineligible to take the test at least 03 days before the test is organized.
Article 4. Issuance of the certificate of eligibility for construction activities
1. The council for issuance of the certificate of eligibility for construction activities shall assess an organization’s eligibility for construction activities according to the eligibility requirements corresponding to each eligibility rank and field specified in the Decree No. 100/2018/ND-CP and this Article. An organization shall be issued with the certificate of eligibility for construction activities if eligibility requirements are considered satisfactory.
2. Corresponding to each rank and field covered by the certificate of eligibility for construction activities applied for, the organization must employ qualified individuals to hold titles whose holders are required to have the practicing certificate corresponding to their title and individuals performing tasks appropriate to their qualification. Each individual of an organization may hold one or multiple titles whose holders are required to have the practicing certificate and perform tasks if corresponding eligibility requirements are satisfied as prescribed.
Tasks performed by an individual of the organization shall be considered relevant to the field or type covered by the practicing certificate applied for if his/her discipline specified in Article 2 of this Circular are relevant to his/her tasks. The discipline of the individual in charge of construction must correspond to the discipline of the individual applying for issuance of the construction supervision practicing certificate.
3. If the organization only employs individuals to take positions whose holders are required to have the practicing certificate for one or some fields, types and disciplines, the assessment shall be carried out as follows:
a) Regarding the organization responsible for construction survey: If the organization lists the individual working as a president in charge of carrying out construction survey with respect to a type of construction survey, the certificate of eligibility for construction activities shall only cover such type of construction survey.
b) Regarding the organization responsible for construction planning formulation: The individual working as a president in charge of designing construction planning or chairperson in charge of designing architecture - planning, urban economics or infrastructure disciplines must have a construction planning practicing certificate relevant to the rank of the certificate applied for;
c) Regarding the organization responsible for engineering design
For civil - industrial engineering design: The individual working as a president in charge of engineering design or chairperson in charge of engineering design-related disciplines must have a practicing certificate for the architectural design, civil - industrial structure design, mechanical - electrical design or water supply – drainage design relevant to his/her tasks covered by and rank of the certificate applied for. If the organization lists the individual working as a president in charge of one or some engineering design-related discipline(s), the certificate of eligibility for construction activities shall only cover such discipline(s).
For transport engineering design: The individual working as a president in charge of engineering design or chairperson in charge of engineering design must have a practicing certificate for transport engineering design relevant to the class of work covered by and rank of the certificate applied for.
For agricultural and rural development engineering design: The individual working as a president in charge of engineering design or chairperson in charge of engineering design must have a practicing certificate for agricultural and rural development engineering design relevant to the class of work covered by and rank of the certificate applied for.
For infrastructural engineering design: The individual working as a president in charge of engineering design or chairperson in charge of engineering design must have a practicing certificate for infrastructural engineering design relevant to the class of work covered by and rank of the certificate applied for.
d) For the project management consultancy: The individual in charge of specialized fields of the consultancy must have a practicing certificate for construction supervision practicing or construction valuation relevant to his/her tasks covered by and rank of the certificate applied for;
dd) Regarding the organization responsible for construction supervision: If the organization lists the individual working as a chief supervisor or supervisor who only has a practicing certificate for some fields of construction survey as prescribed in Clause 9 Article 1 of the Decree No. 100/2018/ND-CP, the certificate of eligibility for construction activities shall only cover such fields.
4. The issuing authority shall decide to issue the certificate of eligibility for construction activities after obtaining the assessment result given by the council for issuance of the certificate of eligibility for construction activities. If an organization applies for upgrade or adjustment of the certificate of eligibility for construction activities, the effective period of the certificate is prescribed in Clause 20 Article 1 of the Decree No. 100/2018/ND-CP.
5. Foreign organizations are not required to have the certificate of eligibility for construction activities as prescribed in this Circular when carrying out construction activities in Vietnam.
Article 5. Repealing and amending some regulations on management of foreign construction contractors in Vietnam
1. Articles 2, 3, 10, 11 and 12 of the Circular No. 14/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 of the Ministry of Construction (hereinafter referred to as “the Circular No. 14/2016/TT-BXD”) are repealed.
2. Article 8 of the Circular No. 14/2016/TT-BXD is amended as follows:
“Article 8. Reporting regulations
1. Before December 10, every foreign contractor shall submit a report on contract execution made using the Form in the Appendix 9 of this Circular to the issuing agency and the Department of Construction of the area where the project is executed.
2. Before December 15, the Department of Construction shall submit a report on the issuance, adjustment and revocation of the construction license and the operation of foreign contractors within its area to the construction authority affiliated to the Ministry of Construction using the Form in the Appendix 10 of this Circular.”
1. This Circular comes into force from November 20, 2018.
2. The Circular No. 17/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 of the Minister of Construction and Articles 1 and 2 of the Circular No. 24/2016/TT-BXD dated September 01, 2016 of the Minister of Construction are null and void from the effective date of this Circular.
3. Ministers, ministerial agencies, People’s Committees at all levels and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Construction for consideration./.
|
PP. THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực