Chương II Bộ luật Lao động 2019: Việc làm, tuyển dụng và quản lý lao động
Số hiệu: | 52/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 13/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2016 |
Ngày công báo: | 22/06/2016 | Số công báo: | Từ số 399 đến số 400 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 52/2016/NĐ-CP quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Trưởng ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Giám đốc… công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng Nghị định số 52/2016
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ… là các công ty thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 52.
- Khác với Nghị định 51/2013 sử dụng thuật ngữ viên chức quản lý gọi chung cho các đối tượng như Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên… thì Nghị định 52/2016 sử dụng thuật ngữ người quản lý công ty.
- Đối tượng áp dụng vẫn là các đối tượng như thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kế toán trưởng… và có thêm đối tượng là Trưởng ban kiểm soát và cơ quan đại diện chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty.
2. Nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng
Nghị định số 52 của Chính phủ không có sự thay đổi trong cách xác định tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho người quản lý công ty, vẫn tương tự so với Nghị định 51. Có thêm quy định đối với trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất và cách xác định mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho đối tượng Trưởng ban kiểm soát.
3. Xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch
Theo Nghị định 52/2016/NĐ-CP, quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty chuyên trách và mức tiền lương bình quân kế hoạch. Trong đó, mức tiền lương bình quân kế hoạch xác định trên cơ sở mức lương quy định và hệ số tăng thêm gắn với mức tăng lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề và có quy định cụ thể riêng biệt xác định đối với công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước có lợi nhuận, công ty lỗ hay giảm lỗ, công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích…
4. Xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện
Quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách được căn cứ vào số người quản lý công ty chuyên trách và mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ thực hiện các chỉ tiêu theo quy định tại Nghị định số 52 năm 2016 vượt lợi nhuận kế hoạch thì cứ vượt 1% lợi nhuận, người quản lý công ty được tính thêm tối đa 1% tiền lương, nhưng không quá 20% mức tiền lương bình quân kế hoạch.
Ngoài ra, các quy định về quỹ tiền thưởng, trả lương, thù lao, tiền thưởng Chính phủ quy định tại Nghị định 52 cũng tương tự với Nghị định 51/2013/NĐ-CP.
Nghị định 52/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Chapter II
EMPLOYMENTS, RECRUITMENT AND EMPLOYEE MANAGEMENT
Article 9. Employments and creation of employments
1. Employment is any income-generating laboring activity that is not prohibited by law.
2. The State, employers and the society have the responsibility to create employment and guarantee that every person, who has the work capacity, has access to employment opportunities.
Article 10. Right to work of employees
1. An employee shall have the right to choose his employment, employer in any location that is not prohibited by law.
2. An employee may directly contact an employer or through an employment service provider in order to find a job that meets his/her expectation, capacity, occupational qualifications and health.
1. Employers have the right to recruit employees directly or through employment agencies or outsourcing enterprises.
2. Employees shall not pay any employment cost.
Article 12. Responsibility of an employer for employee management
1. Prepare, update, manage, use the physical or electronic employee book and present it to the competent authority whenever requested.
2. Declare the employment status within 30 days from the date of commencement of operation, and report periodically on changes of employees during operation to the local labor authority under the People’s Committee of the province (hereinafter referred to as “provincial labor authority") and to the social security authority.
3. The Government shall elaborate this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Noi dung cap nhat ...
Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Điều 51. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
Điều 184. Hòa giải viên lao động
Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động