Chương IV Nghị định 52/2013/NĐ-CP thương mại điện tử: Quản lý hoạt động thương mại điện tử
Số hiệu: | 52/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/05/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 29/05/2013 | Số công báo: | Từ số 289 đến số 290 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phải thông báo thành lập web TMĐT bán hàng
Một trong những điều kiện để thiết lập website thương mại điện tử bán hàng là phải thông báo với Bộ Công Thương thông qua công cụ thông báo trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Thông tin phải thông báo bao gồm: Tên miền website; Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website; Thông tin GCN đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức; Thông tin người sở hữu, người chịu trách nhiệm đối với website...
Đó là nội dung đuợc quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, có hiệu lực từ ngày 1/7/2013.
Các website thương mại điện tử được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành thông báo hoặc đăng ký theo quy định trong vòng 90 ngày kể từ ngày Nghị định có hiệu lực.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là thương nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.
2. Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.
3. Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải thông báo với Bộ Công Thương thông qua công cụ thông báo trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử;
2. Thông tin phải thông báo bao gồm:
a) Tên miền của website thương mại điện tử;
b) Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;
c) Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;
d) Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
đ) Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
e) Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;
g) Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2, 3 và 4 Chương III Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Là thương nhân, tổ chức có ngành nghề kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp.
2. Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.
3. Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
a) Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến;
b) Cấu trúc, tính năng và các mục thông tin chủ yếu trên website cung cấp dịch vụ;
c) Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
4. Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định này.
1. Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.
a) Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân);
c) Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định này;
d) Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có;
e) Các tài liệu khác do Bộ Công Thương quy định.
1. Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký khi có một trong những thay đổi sau:
a) Thay đổi tên thương nhân, tổ chức;
b) Thay đổi người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website cung cấp dịch vụ;
c) Thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch hoặc thông tin liên hệ;
d) Thay đổi tên miền;
đ) Thay đổi quy chế và điều kiện giao dịch trên website cung cấp dịch vụ;
e) Thay đổi các điều khoản của hợp đồng cung cấp dịch vụ;
g) Thay đổi hoặc bổ sung dịch vụ cung cấp trên website;
e) Các thay đổi khác do Bộ Công Thương quy định.
2. Thương nhân, tổ chức khi nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng ký lại theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
3. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
b) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cho thương nhân, tổ chức khác;
c) Quá 30 (ba mươi) ngày mà website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không có hoạt động hoặc không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
d) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 78 Nghị định này;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công Thương.
1. Ngay sau khi được xác nhận đăng ký, website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sẽ được gắn lên trang chủ biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Bộ Công Thương công bố danh sách các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký, chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
1. Các thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải đăng ký với Bộ Công Thương.
2. Các thương nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động sau phải có giấy phép do Bộ Công Thương cấp:
a) Hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử;
b) Hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử.
1. Điều kiện tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
a) Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;
b) Độc lập về mặt tổ chức và tài chính với các thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử được đánh giá tín nhiệm;
c) Có bộ tiêu chí và quy trình đánh giá website thương mại điện tử được công bố công khai, minh bạch, áp dụng thống nhất cho các đối tượng được đánh giá;
d) Đã đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử với Bộ Công Thương và được xác nhận đăng ký.
2. Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký trong những trường hợp sau:
a) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi tiến hành đăng ký;
b) Không thực hiện đúng quy trình và tiêu chí đánh giá tín nhiệm đã công bố công khai;
c) Lợi dụng hoạt động đánh giá tín nhiệm để thực hiện các hành vi nhằm thu lợi bất chính.
3. Bộ Công Thương quy định cụ thể về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, nội dung hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, sửa đổi bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt đăng ký cho các thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động này.
4. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
a) Giám sát hoạt động của các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm;
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Trước ngày 05 hàng tháng, báo cáo Bộ Công Thương danh sách cập nhật các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm tính đến cuối tháng trước đó;
d) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử của năm trước đó.
1. Điều kiện cấp phép cho thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử:
a) Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
b) Có đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập trong đó nêu rõ lĩnh vực hoạt động là đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử;
c) Độc lập về mặt tổ chức và tài chính với các thương nhân, tổ chức, cá nhân được đánh giá và chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân;
d) Có đề án hoạt động chi tiết được Bộ Công Thương thẩm định;
đ) Có tiêu chí và quy trình đánh giá chính sách bảo vệ thông tin cá nhân tuân thủ các quy định của Bộ Công Thương.
2. Giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử có thời hạn theo đề nghị cấp phép.
3. Thương nhân, tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong những trường hợp sau:
a) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;
b) Vi phạm quy trình và tiêu chí đánh giá đã được Bộ Công Thương thẩm định;
c) Lợi dụng hoạt động đánh giá, chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân để thực hiện các hành vi nhằm thu lợi bất chính;
d) Không triển khai dịch vụ sau 180 (một trăm tám mươi) ngày kể từ ngày được cấp phép.
4. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử:
a) Giám sát sự tuân thủ của các thương nhân, tổ chức đã được chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân;
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các thương nhân, tổ chức đã được chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương về kết quả đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử của năm trước đó.
5. Bộ Công Thương quy định cụ thể về tiêu chí, quy trình đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động cho các tổ chức này.
6. Công nhận tổ chức đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nước ngoài:
a) Chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử do tổ chức đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nước ngoài cấp được công nhận khi tổ chức đó được Bộ Công Thương cấp giấy công nhận;
b) Tổ chức đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nước ngoài được cấp giấy công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Tổ chức đó được cơ quan có thẩm quyền của nước mình cấp phép hoặc chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực này;
- Tổ chức đó được thừa nhận bởi một tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Tiêu chuẩn đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức đó không thấp hơn tiêu chuẩn do Bộ Công Thương quy định;
- Tổ chức đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân đó cam kết tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Khoản 4 Điều này.
c) Bộ Công Thương quy định cụ thể về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy công nhận tổ chức đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nước ngoài.
1. Điều kiện cấp phép hoạt động cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử:
a) Yêu cầu về chủ thể:
- Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;
- Có đề án chi tiết cho hoạt động cung cấp dịch vụ được Bộ Công Thương thẩm định.
b) Yêu cầu về tài chính và yêu cầu về kỹ thuật:
Bộ Công Thương quy định cụ thể yêu cầu về tài chính và kỹ thuật đối với thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử.
2. Giấy phép hoạt động của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử có thời hạn theo đề nghị cấp phép.
3. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử:
a) Chịu trách nhiệm về tính bảo mật và toàn vẹn của các chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực;
b) Cung cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực;
c) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương về tình hình cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử của năm trước đó.
4. Bộ Công Thương quy định chi tiết về thủ tục thành lập và quy chế hoạt động của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử; các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động; trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động của các thương nhân, tổ chức này.
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm xây dựng, cập nhật và duy trì cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử có các chức năng sau:
a) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng quy định tại Mục 1 Chương này;
b) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2 Chương này;
c) Cung cấp thông tin hướng dẫn về quy trình và biểu mẫu thủ tục đăng ký, thủ tục xin cấp phép dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng nhận trong thương mại điện tử theo quy định tại Mục 3 Chương này;
d) Công bố công khai các thông tin quy định tại Điều 65, 66 và 67 Nghị định này.
1. Bộ Công Thương công bố công khai trên cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử các danh sách sau:
a) Danh sách các website thương mại điện tử bán hàng đã thông báo theo quy định tại Mục 1 Chương này;
b) Danh sách các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký theo quy định tại Mục 2 Chương này.
2. Danh sách công bố quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin sau:
a) Tên website thương mại điện tử và loại hình website theo thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương;
b) Tên và thông tin liên hệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử;
c) Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân sở hữu website thương mại điện tử.
1. Bộ Công Thương công bố công khai trên cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký theo quy định tại Mục 3 Chương này.
2. Danh sách công bố quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin sau:
a) Tên thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
b) Số đăng ký kinh doanh hoặc số quyết định thành lập của thương nhân, tổ chức;
c) Địa chỉ trụ sở, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của thương nhân, tổ chức;
d) Danh sách các website thương mại điện tử đã được thương nhân, tổ chức gắn biểu tượng tín nhiệm.
1. Bộ Công Thương công bố công khai trên cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử các danh sách sau:
a) Danh sách các website thương mại điện tử có vi phạm quy định của pháp luật;
b) Danh sách các website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Bộ Công Thương quy định chi tiết về cơ chế tiếp nhận, công bố thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về các website thương mại điện tử quy định tại Khoản 1 Điều này.Bổ sung
MANAGEMENT OF E-COMMERCE ACTIVITIES
Section 1. MANAGEMENT OF SALES E-COMMERCE WEBSITES
Article 52. Conditions for setting up sales e-commerce websites
Traders, organizations or individuals may set up sales e-commerce websites if satisfying the following conditions:
1. Having relevant functions and tasks, for traders and organizations, or having been granted personal tax identification numbers, for individuals.
2. Having websites with valid domain names and complying with regulations on management of information on the Internet.
3. Having notified the Ministry of Industry and Trade of the set-up of sales e-commerce websites under Article 53 of this Decree.
Article 53. Procedures for notification of set-up of sales e-commerce websites
1. Traders, organizations or individuals that set up sales e-commerce websites shall notify such to the Ministry of Industry and Trade through online notification tools on the E-Commerce Management Portal.
2. Information to be notified includes:
a/ Domain name of the e-commerce website;
b/ Types of goods and services to be introduced on the website;
c/ Registered name of the trader or organization or name of the individual owning the website;
d/ Address of the office of the trader or organization or address of permanent residence of the individual;
dd/ Number, date and place of grant of the business registration certificate of the trader, or number, date of grant and granting agency of the establishment decision of the organization; or personal tax identification number of the individual;
e/ Names, titles, identity card numbers, telephone numbers and e-mail addresses of the representative of the trader and person responsible for the e-commerce website;
g/ Other information as prescribed by the Ministry of Industry and Trade.
Section 2. MANAGEMENT OF E-COMMERCE SERVICE PROVISION WEBSITES
Article 54. Conditions for setting up e-commerce service provision websites
Traders and organizations may set up e-commerce service provision websites specified in Sections 2, 3 and 4, Chapter III of this Decree when fully satisfying the following conditions:
1. Having relevant business lines or functions and tasks.
2. Having websites with valid domain names and complying with regulations on management of information on the Internet.
3. Having a service provision plan clearly stating the following:
a/ Model of organization of operations, including service provision, promotion and marketing both online and offline;
b/ Structure, utilities and main information sections on the service website;
c/ Rights and responsibilities of the trader or organization providing e-commerce services and service users.
4. Having registered for setting up e-commerce service provision websites and having their registrations certified by the Ministry of Industry and Trade under Articles 55 and 58 of this Decree.
Article 55. Procedures for registration for setting up e-commerce service provision websites
1. Traders and organizations shall make registrations online with the Ministry of Industry and Trade for setting up e-commerce service provision websites after their websites have been completed with adequate structure, utilities and information according to service provision plans and operating at registered addresses of domain names, and before officially providing services to users.
2. A registration dossier comprises:
a/ An application for registration for setting up an e-commerce service website;
b/ Certified copies of the establishment decision (for organizations), business registration certificate, investment certificate or investment license (for traders);
c/ The service provision plan as prescribed in Clause 3, Article 54 of this Decree;
d/ Regulation on operation management of the e-commerce service website in compliance with this Decree and relevant laws;
dd/ Model service provision contract and general transaction conditions, if any;
e/ Other documents prescribed by the Ministry of Industry and Trade.
Article 56. Registration modification or supplementation, re-registration, deregistration
1. A trader or organization that sets up an e-commerce service website shall notify the modification or supplementation of registered information when having one of the following changes:
a/ Change of the name of the trader or organization;
b/ Change of the representative of the trader or the person responsible for the service website;
c/ Change of the transaction bureau address or contract information;
d/ Change of the domain name;
dd/ Change in the transaction regulation and conditions on the service website;
e/ Change of terms of the service provision contract;
g/ Change or addition of services to be provided on the website;
h/ Other changes as prescribed by the Ministry of Industry and Trade.
2. When receiving transferred e-commerce service provision websites, traders and organizations shall make re-registration under Article 55 of this Decree.
3. An e-commerce service website is deregistered in the following cases:
a/ At the request of the trader or organization providing e-commerce services;
b/ The trader or organization providing e-commerce services ceases its operation or transfers its e-commerce service website to another trader or organization;
c/ The e-commerce service website fails to commence operation within 30 (thirty) days after its registration or sends no feedback at the request of a state management agency;
d/ The trader or organization providing e-commerce services has the registration revoked under Clause 2, Article 78 of this Decree;
dd/ Other cases as prescribed by the Ministry of Industry and Trade.
Article 57. Reporting obligation
Before January 15 every year, traders and organizations providing e-commerce services shall report to the Ministry of Industry and Trade on statistics on their operations in the preceding year under Article 8 of this Decree.
Article 58. Competence to grant registration
1. The Ministry of Industry and Trade shall certify registrations of e-commerce service provision websites.
2. The Ministry of Industry and Trade shall specify requirements on the content of dossiers, order and procedures for registration, modification or supplementation of registration and deregistration of e-commerce service provision websites.
Article 59. Publication of registration information
1. Right after having their registrations certified, e-commerce service provision websites may post the “registered” icon on their homepages.
Clicking on this icon, users will be linked to the section of registration information of traders or organizations providing e-commerce services at the E-Commerce Management Portal.
2. The Ministry of Industry and Trade shall publicize the list of e-commerce service provision websites which have been registered or deregistered or have their registrations invalidated on the E-Commerce Management Portal and in other mass media.
Section 3. RATING, SUPERVISION AND CERTIFICATION IN E-COMMERCE
Article 60. General principles
1. Traders and organizations that conduct credit rating of e-commerce websites shall register with the Ministry of Industry and Trade.
2. Traders and organizations that conduct the following activities must be licensed by the Ministry of Industry and Trade:
a/ Rating and certification of personal information protection policy of traders, organizations or individuals involved in e-commerce;
b/ Certification of e-contracts.
Article 61. Credit rating of e-commerce websites
1. Conditions for conducting credit rating of e-commerce websites:
a/ Being a trader or an organization established under Vietnamese law and having relevant functions and tasks;
b/ Being organizationally and financially independent from traders, organizations or individuals owning e-commerce websites to be rated;
c/ Having a set of criteria and process for rating e-commerce websites which are publicly and transparently announced and uniformly applicable to to-be-rated subjects;
d/ Having registered the operation of credit rating of e-commerce websites with the Ministry of Industry and Trade and having its registration certified.
2. A trader or an organization that conducts credit rating of e-commerce websites is deregistered in the following cases:
a/ It commits a fraud or provides untruthful information making registration;
b/ It fails to strictly observe the publicly announced credit rating process and criteria;
c/ It takes advantage of credit rating for earning illicit profits.
3. The Ministry of Industry and Trade shall specify the operation of credit rating of e-commerce websites, the content of dossiers, order and procedures for registration, registration modification, supplementation or invalidation, and deregistration of traders and organizations engaged in this operation.
4. Obligations of traders and organizations conducting credit rating of e- commerce websites:
a/ To supervise operations of e-commerce websites having the credit icon;
b/ To closely coordinate with state management agencies in inspecting, examining and handling e-commerce websites having the credit icon which show signs of law violation;
c/ Before the 5th day every month, to report to the Ministry of Industry and Trade on the updated list of e-commerce websites having the credit icon by the end of the preceding month;
d/ Before the 15th day of January every year, to report to the Ministry of Industry and Trade on the operation of credit rating of e-commerce websites in the preceding year.
Article 62. Rating and certification of personal information protection policy in e-commerce
1. Conditions for licensing a trader or an organization to conduct rating and certification of personal information protection policy in e-commerce:
a/ Being a trader or an organization established under the Vietnamese law;
b/ Having a business registration or an establishment decision clearly stating the operation is rating and certification of personal information protection policy in e-commerce;
c/ Being organizationally and financially independent from traders, organizations or individuals that have their personal information protection policy rated and certified;
d/ Having a detailed operation plan already appraised by the Ministry of Industry and Trade;
dd/ Having criteria and process for rating personal information protection policy compliant with regulations of the Ministry of Industry and Trade.
2. A license for rating and certification of personal information protection policy in e-commerce has a validity duration proposed in the license application.
3. A trader or an organization that has its license for rating and certification of personal information protection policy revoked in the following cases:
a/ It commits a fraud or provides untruthful information in order to obtain the license;
b/ It violates the rating process and criteria already appraised by the Ministry
of Industry and Trade;
c/ It takes advantage of the rating and certification of personal information protection policy for earning illicit profits;
d/ It fails to provide services after 180 (one hundred and eighty) days from the date of licensing.
4. Obligations of traders and organizations conducting rating and certification of personal information protection policy in e-commerce:
a/ To supervise the observance by traders and organizations with certified personal information protection policy;
b/ To closely coordinate with state management agencies in inspecting, examining and handling traders and organizations that have had their personal information protection policy certified but show signs of law violation;
c/ Before the 15th of January every year, to report to the Ministry of Industry and Trade on results of rating and certification of personal information protection policy in e-commerce in the preceding year.
5. The Ministry of Industry and Trade shall specify criteria and process for rating and certification of personal information protection policy, and the order and procedures for the grant, modification, supplementation or revocation of operation licenses of organizations conducting rating and certification of personal information protection policy.
6. Accreditation of foreign organizations conducting rating and certification of personal information protection policy:
a/ Certification of personal information protection policy in e-commerce granted by a foreign organization conducting rating and certification of personal information protection policy is accredited when such organization is granted an accreditation certificate by the Ministry of Industry and Trade;
b/ A foreign organization conducting rating and certification of personal information protection policy is granted an accreditation certificate when satisfying the following conditions:
- It has been licensed or certified by a competent agency of its country to be eligible to conduct this operation;
- It has been accredited by an international organization of which Vietnam is a member;
- Its standards for credit and certification of personal information protection policy are not lower than those set out by the Ministry of Industry and Trade;
- It commits to fulfilling the obligations prescribed in Clause 4 of this Article.
c/ The Ministry of Industry and Trade shall specify the order and procedures for the grant and revocation of certificates of accreditation of foreign organizations conducting rating and certification of personal information protection policy.
Article 63. Certification of e-contracts
1. Conditions for licensing a trader or an organization to provide the service of certification of e-contracts:
a/ Requirements on the entity:
- Being a trader or an organization established under Vietnamese law and having relevant functions and tasks;
- Having a detailed plan on service provision already appraised by the Ministry of Industry and Trade.
b/ Financial and technical requirements:
The Ministry of Industry and Trade shall specify financial and technical requirements for traders and organizations providing the service of certification of e-contracts.
2. The operation license of a trader or an organization providing the service of certification of e-contracts has a validity duration proposed in the license application.
3. Obligations of traders and organizations providing the service of certification of e-contracts:
a/ To take responsibility for the confidentiality and integrity of e-documents which they store and certify;
b/ To provide documents to and assist state management agencies in investigating law violations related to e-documents which they store and certify;
c/ Before the 15th of January every year, to report to the Ministry of Industry and Trade on the provision of the service of certification of e-contracts in the preceding year.
4. The Ministry of Industry and Trade shall detail procedures for establishment and operation regulations of traders and organizations providing the service of certification of e-contracts; cases subject to revocation of operation licenses; and order and procedures for the grant, modification, supplementation or revocation of operation licenses of these traders and organizations.
Section 4. THE E-COMMERCE MANAGEMENT PORTAL
Article 64. Functions of the E-Commerce Management Portal
1. The Ministry of Industry and Trade shall set up, update and maintain the E-Commerce Management Portal.
2. The E-Commerce Management Portal has the following functions:
a/ To provide online public services regarding the procedures for notifying the set-up of sales e-commerce websites prescribed in Section 1 of this Chapter.
b/ To provide online public services regarding the procedures for registering e-commerce service provision websites prescribed in Section 2 of this Chapter.
c/ To provide information guiding the procedural process and forms for registration and application for licensing of services of supervision, rating and certification in e-commerce as prescribed in Section 3 of this Chapter.
d/ To publicize information specified in Articles 65, 66 and 67 of this Decree.
Article 65. Lists of e-commerce websites for which the notification and registration procedures have been carried out
1. The Ministry of Industry and Trade shall publicize on the E-Commerce Management Portal the following lists:
a/ List of sales e-commerce websites which have been notified as prescribed in Section 1 of this Chapter;
b/ List of e-commerce service provision websites which have been registered as prescribed in Section 2 of this Chapter.
2. The publicized lists specified in Clause 1 of this Article must include the following information:
a/ Names of e-commerce websites and website types as notified to or registered with the Ministry of Industry and Trade;
b/ Names and contract information of traders, organizations or individuals that own e-commerce websites;
c/ Numbers of business registrations of traders, numbers of establishment decisions of organizations or personal tax identification numbers of individuals owning e-commerce websites.
Article 66. List of traders and organizations conducting credit rating of e-commerce websites
1. The Ministry of Industry and Trade shall publicize on the E-Commerce Management Portal the list of traders and organizations providing the service of credit rating of registered e-commerce websites as prescribed in Section 3 of this Chapter.
2. The publicized list specified in Clause 1 of this Article must include the following information:
a/ Names of traders and organizations providing the service of credit rating of e-commerce websites;
b/ Numbers of business registrations of traders or numbers of establishment decisions of traders and organizations.
c/ Addresses of offices, telephone numbers and e-mail addresses of traders and organizations.
d/ List of e-commerce websites having the credit icon put on by traders and organizations.
Article 67. Lists of e-commerce websites subject to consumer caution alerts
1. The Ministry of Industry and Trade shall publicize on the E-Commerce Management Portal the following lists:
a/ List of e-commerce websites that have committed law violations;
b/ List of e-commerce websites that reportedly show signs of law violation.
2. The Ministry of Industry and Trade shall detail the mechanism of receipt and publication of reported information on e-commerce websites specified in Clause 1 of this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử
Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử
Điều 9. Giá trị pháp lý như bản gốc
Điều 24. Chủ thể của hoạt động thương mại điện tử
Điều 25. Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử
Điều 26. Các nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử
Điều 27. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng
Điều 28. Cung cấp thông tin trên website thương mại điện tử bán hàng
Điều 29. Thông tin về người sở hữu website
Điều 30. Thông tin về hàng hóa, dịch vụ
Điều 32. Thông tin về điều kiện giao dịch chung
Điều 33. Thông tin về vận chuyển và giao nhận
Điều 35. Cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
Điều 36. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
Điều 38. Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử
Điều 44. Cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến
Điều 53. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Điều 54. Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Điều 55. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Điều 63. Hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử
Điều 64. Chức năng của Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
Điều 67. Danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng
Điều 26. Các nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử
Điều 35. Cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
Điều 36. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
Điều 53. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Điều 54. Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Điều 55. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Điều 56. Sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại, chấm dứt đăng ký
Điều 58. Thẩm quyền cấp đăng ký
Điều 61. Hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
Điều 65. Danh sách các website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký
Điều 66. Danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
Điều 67. Danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng
Điều 53. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Điều 55. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Điều 56. Sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại, chấm dứt đăng ký
Điều 65. Danh sách các website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký
Điều 66. Danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
Điều 67. Danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng