Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP thương mại điện tử: Giao kết hợp đồng trong thương mại điện tử
Số hiệu: | 52/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/05/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 29/05/2013 | Số công báo: | Từ số 289 đến số 290 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phải thông báo thành lập web TMĐT bán hàng
Một trong những điều kiện để thiết lập website thương mại điện tử bán hàng là phải thông báo với Bộ Công Thương thông qua công cụ thông báo trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Thông tin phải thông báo bao gồm: Tên miền website; Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website; Thông tin GCN đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức; Thông tin người sở hữu, người chịu trách nhiệm đối với website...
Đó là nội dung đuợc quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, có hiệu lực từ ngày 1/7/2013.
Các website thương mại điện tử được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành thông báo hoặc đăng ký theo quy định trong vòng 90 ngày kể từ ngày Nghị định có hiệu lực.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng cả hai điều kiện sau:
a) Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;
b) Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
2. Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị chứng từ điện tử.
3. Tiêu chí về sự bảo đảm đủ tin cậy là khi một trong những biện pháp sau được áp dụng trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên trao đổi và sử dụng chứng từ điện tử:
a) Ký chứng từ điện tử bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp;
b) Lưu trữ chứng từ điện tử tại hệ thống của một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử đã được cấp phép mà các bên thỏa thuận lựa chọn;
c) Có sự bảo đảm từ phía thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng cho việc khởi tạo, gửi và lưu trữ chứng từ điện tử về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử trong quá trình gửi và lưu trữ trên hệ thống;
d) Biện pháp khác mà các bên thống nhất lựa chọn.
1. Thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo. Trong trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được chứng từ điện tử.
2. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, thời điểm nhận một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra và có thể truy cập được.
3. Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi chứng từ điện tử và địa điểm kinh doanh của người nhận được coi là địa điểm nhận chứng từ điện tử.
1. Địa điểm kinh doanh của mỗi bên là địa điểm do bên đó chỉ ra, trừ khi bên khác nêu rõ bên đó không có địa điểm kinh doanh tại địa điểm này.
2. Trong trường hợp một bên có nhiều địa điểm kinh doanh nhưng không chỉ ra địa điểm kinh doanh nào thì địa điểm kinh doanh là địa điểm có mối quan hệ mật thiết nhất với hợp đồng liên quan xét tới mọi bối cảnh trước và tại thời điểm giao kết hợp đồng.
3. Trong trường hợp một cá nhân không có địa điểm kinh doanh thì địa điểm kinh doanh là nơi đăng ký thường trú của cá nhân đó.
4. Một địa điểm không được coi là địa điểm kinh doanh nếu địa điểm đó chỉ là nơi đặt máy móc, thiết bị công nghệ của hệ thống thông tin do một bên sử dụng để giao kết hợp đồng hoặc chỉ là nơi các bên khác có thể truy cập hệ thống thông tin đó.
5. Một địa danh gắn với tên miền hay địa chỉ thư điện tử của một bên không nhất thiết liên quan tới địa điểm kinh doanh của bên đó.
Một thông báo bằng chứng từ điện tử về đề nghị giao kết hợp đồng mà không có bên nhận cụ thể thì chỉ là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng. Thông báo đó chưa được coi là đề nghị giao kết hợp đồng, trừ khi bên thông báo chỉ rõ tại thông báo đó trách nhiệm của mình trong trường hợp nhận được trả lời chấp nhận.
Hợp đồng được giao kết từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động với một người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay hợp đồng được giao kết.
1. Trường hợp một người mắc phải lỗi nhập thông tin trong một chứng từ điện tử được sử dụng để trao đổi với hệ thống thông tin tự động của bên khác nhưng hệ thống thông tin tự động này không hỗ trợ cho người đó sửa lại lỗi thì người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện có quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi nếu đáp ứng hai điều kiện sau:
a) Ngay khi biết có lỗi, người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện thông báo cho bên kia về lỗi và nêu rõ đã mắc phải lỗi trong chứng từ điện tử này;
b) Người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện vẫn chưa sử dụng hoặc có được bất kỳ lợi ích vật chất hay giá trị nào từ hàng hóa, dịch vụ nhận được từ bên kia.
2. Quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi không ảnh hưởng tới trách nhiệm giải quyết hậu quả các lỗi phát sinh ngoài những quy định tại Khoản 1 Điều này.
Nếu một website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến áp dụng cho từng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể được giới thiệu trên website đó, thì các thông tin giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản liên quan được coi là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến được coi là đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ gắn kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó.
Website thương mại điện tử phải có cơ chế cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi và xác nhận nội dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị giao kết hợp đồng. Cơ chế rà soát và xác nhận này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Hiển thị cho khách hàng những thông tin sau:
a) Tên hàng hóa hoặc dịch vụ, số lượng và chủng loại;
b) Phương thức và thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;
c) Tổng giá trị của hợp đồng và các chi tiết liên quan đến phương thức thanh toán được khách hàng lựa chọn.
Những thông tin này phải có khả năng lưu trữ, in ấn được trên hệ thống thông tin của khách hàng và hiển thị được về sau.
2. Hiển thị cho khách hàng những thông tin về cách thức trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng.
3. Cho phép khách hàng sau khi rà soát những thông tin nói trên được lựa chọn hủy giao dịch hoặc xác nhận việc đề nghị giao kết hợp đồng.
1. Trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hàng.
2.Khi trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng, thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau:
a) Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng;
b) Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;
c) Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết.
1. Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng có công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu hết thời hạn này mà khách hàng vẫn không được trả lời thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng chấm dứt hiệu lực. Việc trả lời chấp nhận sau thời hạn này được coi là một đề nghị giao kết hợp đồng khác từ phía thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng.
2. Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng 12 (mười hai) giờ kể từ khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng, khách hàng không nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được coi là chấm dứt hiệu lực.
1. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải cung cấp công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ. Công cụ này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cho phép khách hàng lưu trữ và hiển thị thông báo chấm dứt hợp đồng trong hệ thống thông tin của mình sau khi gửi đi;
b) Có cơ chế phản hồi để khách hàng biết thông báo chấm dứt hợp đồng của mình đã được gửi.
2. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng, bao gồm các nội dung sau:
a) Các trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chấm dứt hợp đồng và cách thức giải quyết hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng này;
b) Thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực và cách thức thanh toán phí dịch vụ trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng;
c) Nếu website không công bố rõ thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng, thì thời điểm khách hàng gửi thông báo được coi là thời điểm hợp đồng chấm dứt.
Bộ Công Thương quy định cụ thể về quy trình giao kết hợp đồng trực tuyến trên website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức, cá nhân lập ra để mua hàng hóa, dịch vụ.
CONCLUSION OF CONTRACTS IN E-COMMERCE
Section 1. E-DOCUMENTS IN COMMERCIAL TRANSACTIONS
Article 9. Legal validity as the original
1. E-documents in commercial transactions are legally valid as the original if fully meeting the following two conditions:
a/ There is a reliable assurance of the integrity of information contained in e-documents from the time the information is first generated in the form of e-document;
b/ Information contained in the e-document is accessible and usable in complete form when necessary.
2. The criteria for assessing the integrity of information are completeness and unalteredness, apart from changes in the form arising in the process of communication, storage or display of the e-document.
3. The criteria of reliability assurance are when one of the following measures is applied on the basis of agreement between parties exchanging and using the e-document:
a/ Signing the e-document with the digital signature granted by a lawful digital signature certification service provider;
b/ Storing the e-document in the system of a licensed e-contract certification service provider that the parties have agreed to select;
c/ There is an assurance from the trader or organization providing infrastructure for the generation, sending and storage of the e-document about the integrity of the information contained in the e-document during the sending and storage in the system;
d/ Other measures as agreed upon by the parties.
Article 10. Time and places of sending and receiving e-documents
1. The time of sending an e-document is the time that e-document leaves the information system under the control of the originator or his/her representative. In case the e-document does not leave the information system under the control of the originator or his/her representative, the sending time is the time of receiving the e-document.
2. Unless otherwise agreed by the parties, the time of receiving an e-document is the time that e-document reaches the accessible e-address indicated by the recipient.
3. The place of business of the originator is regarded as the place of sending e-documents and the place of business of the recipient is regarded as the place of receiving e-documents.
Article 11. Places of business of parties
1. The place of business of each party is the place indicated by that party, unless the other party states that it has no place of business at this location.
2. If one party has more than one place of business but does not indicate any place of business, the place of business is the one having the closest relationship with the related contract and in light all circumstances before and at the time of conclusion of the contract.
3. For an individual having no place of business, the place of business is the place of permanent residence registration of that individual.
4. A place where only machinery and technological equipment of the information system used by one party for conclusion of the contract are located or a place only from which the other parties may access that information system is not regarded as a place of business.
5. A place name associated with the domain name or e-mail address of a party is not necessarily related to the place of business of such party.
Article 12. Notice of proposal for conclusion of contract without a specific recipient
A notice by e-document of the proposal for conclusion of contract without a specific recipient is only a notice of offer for conclusion of contract. That notice is not regarded as a proposal for conclusion of contract, unless the notifying party specifies in the notice its responsibilities in case of receiving an acceptance reply.
Article 13. Use of automatic information systems
A contract that is concluded from the interaction between an automatic information system with a person or between automatic information systems cannot be denied its legal validity on the ground of no human check or intervention in each specific action performed by the automatic information system or in the conclusion of the contract.
Article 14. Information entry errors in e-documents
1. When a person makes an error in information entry in an e-document used for communication with the automatic information system of another party but this automatic information system does not support that person to correct the error, that person or the trader, organization or individual that person represents may withdraw the erroneous part of the e-document if meeting the two following conditions:
a/ As soon as being aware of the error, that person or the trader, organization or individual that person represents notifies the other party of the error, clearly stating that he/she has made an error in this e-document;
b/ That person or the trader, organization or individual that person represents has not used, or has not obtained any material benefit or value from, the goods or services received from the other party.
2. The right to withdraw the erroneous part of an e-document does not affect the responsibility to deal with the consequences of arising errors not prescribed in Clause 1 of this Article.
Section 2. CONCLUSION OF CONTRACTS USING THE ONLINE ORDERING FUNCTION ON E-COMMERCE WEBSITES
Article 15. Notice of proposal for conclusion of contract
If an e-commerce website has the online ordering function applicable to each specific goods or service introduced on that website, the introductory information about goods and services and relevant terms are regarded as a notice of proposal for conclusion of contract of the traders, organizations and individuals selling goods as prescribed in Article 12 of this Decree.
Article 16. Provision of terms of contract when using the online ordering function on e-commerce websites
E-commerce websites with the online ordering function shall provide customers with information about the terms of contract specified in Articles 30 thru 34 of this Decree before the time the customers send their proposals for conclusion of contract.
Article 17. Proposal for conclusion of contract
E-documents generated by customers and sent by using the online ordering function are regarded as their proposals for conclusion of contract for the goods or services associated with that online ordering function.
Article 18. Review and confirmation of contract contents
E-commerce websites must have a mechanism that permits customers to review, supplement, modify and confirm the transaction contents before using the online ordering function to send proposals for conclusion of contract. This mechanism of review and confirmation must meet the following conditions:
1. Displaying the following information to customers:
a/ Name of goods or services, quantity and type;
b/ Method and time of delivery of goods or provision of services;
c/ Total value of the contract and the details related to the payment method selected by the customer.
Such information must be capable of being stored and printed on the information system of customers and being displayed later.
2. Displaying to customers information about the way of responding to the proposal for conclusion of contract and time limit for responding to the proposal for conclusion of contract.
3. Permitting customers to select the cancellation of transactions or confirmation of the proposal for conclusion of contract after reviewing the above information.
Article 19. Response to proposal for conclusion of contract
1. Response to accept or reject the proposal for conclusion of contract must be done in appropriate forms so that the information can be stored, printed and displayed in the customer’s information system.
2. Upon responding to accept the proposal for conclusion of contract, the trader, organization or individual selling goods shall provide customers with the following information:
a/ List of all goods or services that customers have ordered, the quantity and price of each product, and total value of the contract;
b/ Time of goods delivery or service provision;
c/ Contact information for customers to inquire about the status of contract performance when necessary.
Article 20. Termination of proposal for conclusion of contract
1. In case the trader, organization or individual selling goods has announced a time limit for response to proposals for conclusion of contract, if this time limit expires without any response to the customer, the customer’s proposal for conclusion of contract is regarded as no longer valid. The response of acceptance after this time limit is regarded as another proposal for conclusion of contract from the trader, organization or individual selling goods.
2. In case the trader, organization or individual selling goods does not announce any time limit for response to proposals for conclusion of contract, if within 12 (twelve) hours from the time of sending a proposal for conclusion of contract, the customer receives no response to his/her proposal, this proposal is regarded as no longer valid.
Article 21. Time of conclusion of contract when using the online ordering function on e-commerce websites
The time of conclusion of contract when the online ordering function on e-commerce websites is used is the time the customer receives the response from the trader, organization or individual selling goods to accept the proposal for conclusion of contract as prescribed in Clause 2, Article 19 of this Decree.
Article 22. Procedures for termination of contracts on e-commerce and other online services
1. Websites providing e-commerce services and websites providing other online services shall provide online tools for customers to send notices of contract termination when they no longer need to use services. This tool must satisfy the following conditions:
a/ Allowing customers to store and display notices of contract termination in their information systems after sending these notices;
b/ Having a feedback mechanism so that customers know that their notices of contract termination have been sent.
2. Websites providing e-commerce services and websites providing other online services shall disclose transparently and completely information on the process and procedures for contract termination including the following contents:
a/ Cases in which the trader, organization or individual provides the contract termination service and the mode of dealing with consequences of this contract termination;
b/ The time of termination of contract validity and the method of paying service charges in case the customer terminates the contract;
c/ If the website does not announce the time of termination of contract validity in case the customer terminates the contract, the time when the customer sends the notice is regarded as the time of contract termination.
Article 23. Conclusion of contracts on goods purchase e-commerce websites
The Ministry of Industry and Trade shall provide in detail the process of online conclusion of contracts on e-commerce websites developed by traders, organizations or individuals to purchase goods and services.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử
Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử
Điều 9. Giá trị pháp lý như bản gốc
Điều 24. Chủ thể của hoạt động thương mại điện tử
Điều 25. Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử
Điều 26. Các nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử
Điều 27. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng
Điều 28. Cung cấp thông tin trên website thương mại điện tử bán hàng
Điều 29. Thông tin về người sở hữu website
Điều 30. Thông tin về hàng hóa, dịch vụ
Điều 32. Thông tin về điều kiện giao dịch chung
Điều 33. Thông tin về vận chuyển và giao nhận
Điều 35. Cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
Điều 36. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
Điều 38. Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử
Điều 44. Cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến
Điều 53. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Điều 54. Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Điều 55. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Điều 63. Hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử
Điều 64. Chức năng của Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
Điều 67. Danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng
Điều 26. Các nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử
Điều 35. Cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
Điều 36. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
Điều 53. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Điều 54. Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Điều 55. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Điều 56. Sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại, chấm dứt đăng ký
Điều 58. Thẩm quyền cấp đăng ký
Điều 61. Hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
Điều 65. Danh sách các website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký
Điều 66. Danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
Điều 67. Danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng
Điều 53. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Điều 55. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Điều 56. Sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại, chấm dứt đăng ký
Điều 65. Danh sách các website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký
Điều 66. Danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
Điều 67. Danh sách các website thương mại điện tử khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng