Chương 4 Nghị định 48/1998/NĐ-CP: Công ty chứng khoán
Số hiệu: | 48/1998/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 11/07/1998 | Ngày hiệu lực: | 26/07/1998 |
Ngày công báo: | 31/08/1998 | Số công báo: | Số 24 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/12/2003 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty chứng khoán phải là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này; các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm hoặc các tổng công ty muốn tham gia kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty chứng khoán độc lập. ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động cho các công ty chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán được thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh sau đây:
b) Tự doanh;
Công ty được cấp giấy phép hoạt động chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành chứng khoán;
2. Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán;
3. Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh sau:
a) Môi giới 3 tỷ đồng
b) Tự doanh 12 tỷ đồng
c) Quản lý danh mục đầu tư 3 tỷ đồng
d) Bảo lãnh phát hành 22 tỷ đồng
e) Tư vấn đầu tư chứng khoán 3 tỷ đồng
Trường hợp công ty chứng khoán xin cấp giấy phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định của những loại hình kinh doanh mà công ty chứng khoán được cấp giấy phép;
4. Giám đốc (Tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán, văn thư hành chính, thủ quỹ) của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán do ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động chứng khoán gồm có:
1. Đơn xin cấp giấy phép;
2. Giấy phép thành lập công ty (nếu có);
3. Điều lệ công ty;
4. Giấy tờ hợp lệ chứng minh công ty đã đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 30 Nghị định này;
5. Dự kiến nguồn vốn để kinh doanh trong 12 tháng đầu hoạt động.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động chứng khoán được gửi ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động chứng khoán, ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.
2. Công ty chứng khoán phải nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động bằng 0,2% vốn pháp định.
1. Công ty chứng khoán đã được cấp giấy phép hoạt động chứng khoán muốn bổ sung hoặc thay đổi hoạt động kinh doanh chứng khoán, sáp nhập, chia tách công ty, thì phải làm thủ tục xin cấp lại hoặc cấp giấy phép bổ sung.
2. Những thay đổi về trụ sở, tên công ty, mở hoặc đóng cửa các chi nhánh, thay đổi Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc công ty chứng khoán và các thay đổi khác phải báo cáo và được ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Trước khi khai trương hoạt động, công ty chứng khoán phải đăng báo theo quy định của pháp luật và niêm yết giấy phép hoạt động tại tất cả các địa điểm nơi công ty tiến hành kinh doanh.
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới và tự doanh phải thường xuyên duy trì mức vốn khả dụng tối thiểu bằng 8% tổng vốn nợ. ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định cụ thể về cách thức xác định mức vốn khả dụng.
Công ty chứng khoán phải trích lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
1. Công ty chứng khoán phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động năm phải được kiểm toán.
2. Khi xảy ra các sự kiện bất thường có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh, công ty chứng khoán phải báo cáo ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Công ty chứng khoán phải bảo quản và lưu giữ hợp đồng, tài liệu giao dịch trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
Công ty chứng khoán có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng về mua bán chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán;
2. Phải thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư của khách hàng;
3. Quản lý tài sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứng khoán của công ty;
4. Chỉ được nhận lệnh giao dịch của khách hàng tại trụ sở;
5. Ưu tiên thực hiện lệnh mua hay bán chứng khoán của khách hàng trước lệnh của công ty;
6. Bảo mật thông tin cho khách hàng;
7. Thu phí cung cấp dịch vụ. Mức phí do ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính;
8. Thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo qui định của pháp luật;
9. Tuân thủ các quy định khác về kinh doanh chứng khoán của ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Công ty chứng khoán có thể bị đình chỉ kinh doanh chứng khoán tối đa 60 ngày trong trường hợp sau đây:
a) Ngừng hoạt động kinh doanh chứng khoán mà không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Vi phạm các quy định tại các Điều 35, 36, 37 và 38 Nghị định này.
2. Công ty chứng khoán bị thu hồi giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi hết thời hạn bị đình chỉ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này vẫn không khắc phục vi phạm;
b) Không khai trương hoạt động sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép;
c) Tự nguyện xin chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán, giải thể hoặc phá sản;
d) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện cấp giấy phép hoạt động chứng khoán quy định tại Điều 30 Nghị định này;
e) Vi phạm các quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72 và 73 Nghị định này.
3. Công ty chứng khoán bị đình chỉ hoặc bị thu hồi giấy phép hoạt động chứng khoán phải hoàn tất các giao dịch và thực hiện các hợp đồng đã cam kết trước đó. ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán khác hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị đình chỉ hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép; trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.
Cá nhân xin cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ chuyên môn;
3. Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán do ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
2. Thời hạn trả lời về việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề do ủy ban chứng khoán Nhà nước quy định.
Người hành nghề kinh doanh chứng khoán không được:
1. Đồng thời làm việc hoặc góp vốn vào hai hoặc nhiều công ty chứng khoán;
2. Làm giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị hoặc cổ đông sở hữu trên 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành chứng khoán;
3. Cho mượn giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán.
Người hành nghề kinh doanh chứng khoán bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
1. Không còn đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán quy định tại Điều 40 Nghị định này;
2. Vi phạm các quy định tại các Điều 42, 69, 70, 71, 72 và 73 Nghị định này.
Article 29.- The objects and contents of operation license granting
1. A securities firm must be a joint stock company or a limited liability company which meets the conditions prescribed in Article 30 of this Decree; credit institutions, insurance companies or corporations wishing to engage in the securities business shall have to establish independent securities firms. The State Securities Commission shall grant operation licenses to securities firms.
2. A securities firm shall be allowed to conduct business in one or a number of the following business types:
a) Brokerage;
b) Dealing;
c) Portfolio management;
d) Issuance underwriting;
e) Securities investment consultancy.
Article 30.- The conditions for being granted operation license
A firm which is to be granted an operation license must meet the following conditions:
1. Having a business plan compatible to the socio-economic development objectives and securities industry development objectives;
2. Having sufficient material and technical facilities in service of securities business activities;
3. Having legal capital level as prescribed for each type of business as follows:
a) Brokerage VND 3 billion
b) Dealing VND 12 billion
c) Portfolio management VND 3 billion
d) Issuance underwriting VND 22 billion
e) Securities investment consultancy VND 3 billion
In cases where a securities firm applies for license for several types of business operation, its legal capital shall be the total amount of legal capital levels prescribed for all types of business operation for which the firm is to be granted license;
4. The director (general director), business staff (excluding accounting staff, administrative staff, cashier) of a securities firm must have securities business practice licenses granted by the State Securities Commission.
Article 31.- Dossiers of application for operation licenses
A dossier of application for an operation license shall comprise:
1. An application;
2. A permit for the establishment of the firm (if any);
3. The statute of the firm;
4. Valid documents proving that the firm has met the conditions prescribed in Article 30 of this Decree;
5. Projected capital sources for the first 12 months' business operation.
Article 32.- The operation license-granting procedures and fee
1. Dossiers of application for securities operation license shall be submitted to the State Securities Commission. Within 90 days from the date of receipt of complete dossiers of application for securities operation licenses, the State Securities Commission shall either grant or refuse to grant licenses. In cases of refusal to grant licenses, the State Securities Commission must clearly state the reasons therefor in writing.
2. A securities firm must pay an operation license-granting fee equal to 0.2% of its legal capital.
Article 33.- Amendments and supplements to the operation licenses
1. A securities firm which has been granted a securities operation license, and wishes to supplement or change its securities business operations, to undertake corporate merger or splitting, shall have to carry out the procedures to apply for re-granting of license or granting of an additional license.
2. Any changes to the registered office and/or name, opening or shut-down of branches, change of Director (General Director) or Deputy General Director of a securities firm and other changes must be reported to and approved by the State Securities Commission.
Article 34.- The announcement of operation licenses
Before commencing its operation, a securities firm shall have to publish such information on newspaper(s) as required by law and post up its operation license at all places where the firm conducts business.
Article 35.- Liquidity capital of a securities firm
A securities firm that conducts brokerage and dealing operation must sustain its minimum liquidity capital level equal to 8% of its debt capital. The State Securities Commission shall specify the method of determining the liquidity capital level.
Article 36.- Deduction for setting up the fund for statutory capital supplement
Every securities firm shall have to set aside a part of its annual net profit to supplement its statutory capital as prescribed by the law.
Article 37.- The reporting regime
1. Securities firms shall have to make periodical reports in accordance with provisions of law and guidance of the State Securities Commission. Their accounting balance sheets and annual business performance reports must be audited.
2. Upon the occurrence of any extraordinary event that may seriously affect its financial capability and business activities, a securities firm shall have to report it to the State Securities Commission.
3. Securities firms shall have to preserve and keep contracts and transaction documents for a period of time prescribed by law.
Article 38.- The rights and obligations of securities firms
A securities firm shall have the following rights and obligations:
1. To sign written contracts with clients on securities buying and selling, investment portfolio management, issuance underwriting or provision of securities custody services;
2. To gather all information on financial status and investment purposes of clients;
3. To manage securities assets of clients in separation from securities assets in the possession of the firm;
4. To receive transaction orders from clients only at its office;
5. To execute securities selling or buying orders of clients ahead of those of the firm;
6. To keep information confidentiality for clients;
7. To collect service charges. The charge levels shall be set by the State Securities Commission after consulting the Ministry of Finance;
8. To comply with the accounting and financial regime prescribed by law;
9. To abide by other regulations of the State Securities Commission on securities business.
Article 39.- The suspension of operation and withdrawal of licenses
1. A securities firm may be suspended from securities business activities for a maximum period of 60 days in the following cases:
a) It has ceased securities business activities without any prior written permission from the State Securities Commission;
b) It violates stipulations in Articles 35, 36, 37 and 38 of this Decree.
2. A securities firm shall have its operation license withdrawn in the following cases:
a) It fails to mend its violations within the securities business suspension time limit prescribed in Clause 1 of this Article;
b) It fails to commence its operation within 12 months from the date of being granted operation license;
c) It voluntarily applies for termination of securities business activities, dissolves or goes bankrupt;
d) It is no longer able to fully meet the conditions for being granted securities operation license prescribed in Article 30 of this Decree;
e) It violates stipulations in Articles 69, 70, 71, 72 and 73 of this Decree.
3. A securities firm that is suspended from operation or has its securities operation license withdrawn shall have to complete all transactions and contracts which it previously committed itself to. The State Securities Commission may designate another securities firm to complete transactions and/or contracts of the securities firm having its operation suspended or its license withdrawn; in this case, the authorization relationship between the two firms is automatically established.
Article 40.- The conditions for being granted practitioner licenses
An individual who applies for a securities business practising license must meet the following conditions:
1. Having full legal capacity and full capacity for civil acts;
2. Meeting ethical and professional criteria;
3. Possessing all necessary certificates of professional securities expertise granted by the State Securities Commission.
Article 41.- The practitioner license-granting procedures and fees
1. The form of dossiers of application for securities business practising licenses shall be prescribed by the State Securities Commission.
2. The time limit for issuing notices on granting or refusal to grant securities business practising licenses shall be 30 days from the date of receipt of complete valid dossiers of application.
3. The securities business practising license-granting fee shall be set by the State Securities Commission.
Article 42.- The restrictions on securities business practitioners
A securities business practitioner shall not be allowed to:
1. Concurrently work for or contribute capital to two or more securities firms;
2. Concurrently work as director or a member of the Managing Board or a shareholder possessing more than 5% of the voting shares of a securities issuing organization;
3. Lend his/her securities business practising license to another person.
Article 43.- Withdrawal of securities business practising licenses
A securities business practitioner shall have his/her securities business practising license withdrawn in the following cases:
1. He/she is no longer able to meet the conditions for being granted securities business practising license stipulated in Article 40 of this Decree;
2. He/she violates stipulations in Articles 42, 69, 70, 71, 72 and 73 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực