Chương II Nghị định 42/2022/NĐ-CP: Cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng
Số hiệu: | 42/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 24/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2022 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 24/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng.
Theo đó, cơ quan nhà nước công khai trên môi trường mạng các thông tin như:
- Báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; thông tin về dịch. (quy định mới)
- Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo.
- Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên. (quy định mới)
- Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước.
- Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước.
- Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước.
- Danh mục thông tin phải được công khai.
- Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải công bố công khai.
Xem thêm tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2022 và thay thế Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ quan nhà nước công khai trên môi trường mạng các thông tin cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin, Luật Công nghệ thông tin, phải bảo đảm cung cấp các thông tin như sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo, trong đó nêu rõ: hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.
Việc cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên.
c) Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm thống nhất, tích hợp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
d) Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước.
đ) Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước, trong đó:
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền trong phạm vi cả nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quản lý của mình.
- Việc công bố quy hoạch tuân theo Luật Quy hoạch.
- Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật.
e) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ, công chức làm đầu mối liên hệ:
- Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm có các thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải bảo đảm có các thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
g) Báo cáo tài chính năm công khai theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
h) Danh mục thông tin phải được công khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại thông tin.
i) Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải công bố công khai.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác theo thẩm quyền.
3. Thông tin của cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi.
1. Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau đây gọi chung là Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước) là kênh cung cấp thông tin thống nhất, tập trung của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước triển khai các kênh cung cấp thông tin khác sau đây cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng:
a) Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh
Cổng dữ liệu cấp bộ tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Cổng dữ liệu cấp tỉnh tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
c) Thư điện tử (Email).
d) Ứng dụng trên thiết bị di động do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng được triển khai tập trung, thống nhất, dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tránh trùng lặp.
đ) Tổng đài điện thoại.
3. Cơ quan nhà nước công bố các kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng. Các kênh cung cấp này đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
b) Cho phép tổ chức, cá nhân đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về thông tin được cung cấp. Cơ quan nhà nước bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân đánh giá.
c) Bảo đảm an toàn thông tin mạng; áp dụng các tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về cung cấp thông tin trên môi trường mạng.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; cung cấp thông tin trên môi trường mạng.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền chọn lựa kênh do cơ quan nhà nước cung cấp để truy cập, sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và có trách nhiệm tuân thủ các quy định trong việc sử dụng thông tin trên môi trường mạng.
1. Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là kênh cung cấp thông tin chính thống, tập trung của cơ quan nhà nước trong phạm vi bộ, ngành, địa phương trên môi trường mạng. Cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có trang thông tin điện tử thì phải là thành phần của Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Cổng thông tin điện tử Chính phủ làm đầu mối kết nối thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ trên môi trường mạng; hướng dẫn nghiệp vụ, tích hợp thông tin với Cổng thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết nối, tích hợp với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số.
4. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và sử dụng công nghệ địa chỉ Internet IPv6, tuân thủ theo quy tắc sau đây:
a) Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, sử dụng tên miền cấp 3 có dạng: tenbonganh.gov.vn, trong đó tenbonganh là tên viết tắt hoặc đầy đủ bằng tiếng Việt không dấu hoặc là tên viết tắt bằng tiếng Anh của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của Bộ Ngoại giao.
Cơ quan trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ sử dụng tên miền cấp 4 có dạng: tendonvi.tenbonganh.gov.vn, trong đó tendonvi là tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của cơ quan trực thuộc bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh.
b) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sử dụng tên miền cấp 3 có dạng: tentinhthanh.gov.vn, trong đó tentinhthanh là tên đầy đủ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng tiếng Việt không dấu.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh sử dụng tên miền truy cập là: hochiminhcity.gov.vn.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sử dụng tên miền cấp 4 có dạng: tencoquan.tentinhthanh.gov.vn, trong đó tencoquan là tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của cơ quan chuyên môn bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh.
c) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, sử dụng tên miền cấp 4 có dạng: tenquanhuyen.tentinhthanh.gov.vn, trong đó tenquanhuyen là tên đầy đủ của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng tiếng Việt không dấu.
d) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, sử dụng tên miền cấp 5 có dạng: tenphuongxa.tenquanhuyen.tentinhthanh.gov.vn, trong đó tenphuongxa là tên đầy đủ của xã, phường, thị trấn bằng tiếng Việt không dấu.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bổ sung, thay đổi tên miền truy cập theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp các dữ liệu đặc tả cho Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước để hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ thông tin, bảo đảm khả năng liên kết, tích hợp với Cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có liên quan, đồng thời bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và xây dựng công cụ dùng chung để các cơ quan nhà nước phát triển Cổng thông tin điện tử.
1. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin
a) Chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường liên kết đến cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác có liên quan.
c) Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ cho mỗi tin, bài.
2. Cung cấp thông tin bằng tiếng nước ngoài
a) Cơ quan nhà nước phải bảo đảm cung cấp các thông tin bằng tiếng Anh gồm: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc; thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền, bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức.
b) Khuyến khích cơ quan nhà nước đăng tải các mục thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác.
c) Các mục thông tin quy định tại điểm a, điểm b của khoản 2 Điều này phải được cập nhật kịp thời khi có thay đổi.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước triển khai các chức năng cơ bản tại khoản 1, khoản 2 Điều này trên các kênh cung cấp khác.
1. Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để cung cấp chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân trên cổng thông tin điện tử, bao gồm:
a) Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận thông tin phản hồi trực tuyến gồm: cung cấp chức năng cho phép tổ chức, cá nhân gửi câu hỏi, ý kiến trực tuyến, trả lời các câu hỏi, tiếp thu ý kiến góp ý, theo dõi tình trạng xử lý và nhận kết quả xử lý kiến nghị trực tuyến.
b) Hỗ trợ tính năng mạng xã hội.
c) Cho phép tham gia trong hoạt động xây dựng pháp luật, thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Cho phép đánh giá hoạt động cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, bao gồm đánh giá về giao diện, nội dung, chất lượng, sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước.
đ) Công khai toàn bộ các thông tin tương tác với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước có thể triển khai chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân tại khoản 1 Điều này qua các kênh cung cấp thông tin khác trên môi trường mạng.
Điều 9. Kết nối, chia sẻ thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng
1. Trường hợp cơ quan nhà nước triển khai nhiều kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng, các kênh này phải được kết nối, tích hợp để bảo đảm cung cấp thông tin đồng bộ với thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Các thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng được lưu trữ dưới dạng máy có thể đọc được và chia sẻ dưới dạng dịch vụ web, giao diện lập trình ứng dụng hoặc các hình thức phổ biến khác để bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước.
3. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
1. Trường hợp cơ quan nhà nước triển khai nhiều kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng, các kênh này phải được kết nối, tích hợp để bảo đảm cung cấp thông tin đồng bộ với thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Các thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng được lưu trữ dưới dạng máy có thể đọc được và chia sẻ dưới dạng dịch vụ web, giao diện lập trình ứng dụng hoặc các hình thức phổ biến khác để bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước.
3. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đánh giá việc cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên môi trường mạng để bảo đảm khả năng thuận tiện và bảo đảm chất lượng của việc cung cấp thông tin.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết nối với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số để quản lý, giám sát hiệu quả, mức độ cung cấp, sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
PROVISION OF ONLINE INFORMATION BY REGULATORY BODIES
Article 4. Provision of online information
1. Regulatory bodies that disclose online information to organizations and individuals in accordance with the Law on Access to Information and the Law on Information Technology shall provide information as follows:
a) Legislative documents and administrative documents which fall under their promulgation authority or they are assigned to preside over drafting, clearly stating: forms of documents, promulgation authority, numbers, dates of promulgation, effective dates, subjects, files permitted for download, provision of document search tools;
Information on legislative documents shall be provided under regulations of law and in synchronization with the National Database of Legislative Documents or the Official Gazette of the Government of the Socialist Republic of Vietnam.
b) Treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, international agreements to which Vietnam is a party.
c) Administrative procedures, online public services, task performance procedures of regulatory bodies prescribed by law, ensuring consistency and integration from the National Public Service Portal, ministerial and provincial public service portals.
d) Information concerning dissemination and provision of guidance on implementation of laws, regimes and policies on the domains under regulatory bodies’ management.
dd) National and local socio-economic development strategies, programs, projects, schemes, plans and planning; sectoral and industry planning, methods and results of implementation; annual working programs and plans of regulatory bodies. To be specific:
- Every Ministry, ministerial agency or governmental agency provide information on strategies, plans and sectoral and industry planning under their authority nationwide. Specialized agencies affiliated to provincial People’s Committees provide information on strategies, plans and sectoral and industry planning under their authority within provinces.
- Provincial and district-level People’s Committees provide information on socio - economic development strategies, plans and planning within their provinces and districts.
- The announcement of planning shall comply with the Law on Planning.
- Information on the list of projects, programs and results of public investment, public procurement, management and use of public investment funds and loans in compliance with regulations of law.
e) Information on functions, tasks, powers, organizational structures, organizational charts of agencies and affiliated units; addresses, phone number, fax number and emails of regulatory bodies; full names, positions, workplaces, phone number and official emails of officials acting as the contact point:
- For a ministry, ministerial agency, governmental agency, General Department, Department or an equivalent agency or a specialized agency affiliated to a provincial People’s Committee, there must be information on organizational charts, organizational structures, functions, tasks and powers of the agency and its affiliated units; brief description of the foundation and development of the agency; short biographies and tasks of the agency leadership.
- For a provincial People’s Committee or district-level People’s Committee, there must be information on organization of the administrative apparatus, map of commune-level administrative divisions; natural conditions, history, cultural tradition, sites/monuments and landscape; short biographies and tasks of the agency leadership.
g) Annual financial statements that are publicized according to the Law on Accounting; statistical information on industries and fields under their management according to the Law on Statistics; information on list and results of scientific programs and themes according to the Law on Science and Technology; information on diseases according to the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases.
h) A list of pieces of information required to be publicized, clearly stating the address, form, time and time limit for disclosure for each type of information.
i) Other information required to be disclosed as prescribed law.
2. In addition to the information specified in clause 1 of this Article, regulatory bodies may provide other information under their authority.
3. Online information provided by regulatory bodies must be promptly updated after changes are made.
Article 5. Communication channel
1. Website or web portal of a regulatory body (hereinafter referred to as “regulatory body’s web portal”) is an online uniform and centralized communication channel of a regulatory body.
2. Based on specific conditions, regulatory bodies shall establish other online communication channels as follows:
a) Ministerial and provincial data portals
The ministerial data portal is integrated with the National Data Portal and is a subpage of a web portal of a Ministry, ministerial agency or governmental agency; the provincial data portal is integrated with the National Data Portal and is a subpage of a web portal of a provincial People's Committees.
b) Social networks permitted by regulatory bodies to provide online information as prescribed by law.
c) Email.
d) Applications on mobile devices permitted by regulatory bodies to provide online information, which shall be run in a centralized manner and shared among Ministries, central and local authorities in order to provide regulatory bodies’ online information and avoid duplication.
dd) Telephone switchboards.
3. Regulatory bodies shall publish online communication channels. These channels shall conform to the following requirements:
a) Ensure different means’ easy access, including mobile devices.
b) Permit organizations and individuals to make online assessments of the satisfaction of the provided information. Regulatory bodies shall protect confidentiality and privacy of information about assessors.
c) Ensure cyberinformation security; apply standards and technologies to assist people with disabilities in accessing and using information and communications products and services; comply with technical regulations on provision of online information.
d) The Ministry of Information and Communications shall provide guidance on standards for provision of assistance to people with disabilities in accessing and using information and communications products and services; provision of online information.
4. Organizations and individuals are entitled to choose any channel provided by regulatory bodies to access and use regulatory bodies’ online information and shall comply with regulations on use of online information.
Article 6. Web portals of regulatory bodies
1. Web portals of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People's Committees are official and centralized online communication channels of regulatory bodies within the Ministries, central and local authorities. If agencies and units affiliated to Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies; specialized agencies affiliated to provincial People's Committees; district-level People’s Committees; commune-level People's Committees have websites, they must be part of web portals of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People's Committees.
2. The Government’s web portal acts as an online communication; provide professional guidance and integrate information with web portals of ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People’s Committees.
3. Web portals of ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People's Committees are connected and integrated with the Government’s web portal and the digital Government service rating system.
4. The domain name of a regulatory body’s web portal must use the national domain name “.vn” and use IPv6 Internet address in compliance with the following principles:
a) For ministries, ministerial agencies, and governmental agencies, use the third-level domain name: name of ministry or sector.gov.vn in which the name of the Ministry or sector is the abbreviated name or full name in Vietnamese without accent marks or the abbreviated name in English of that Ministry, ministerial agency or governmental agency prescribed by the Ministry of Foreign Affairs.
Agencies affiliated to Ministries, ministerial agencies and governmental agencies use the fourth-level domain: nameofagency.nameofministry or sector.gov.vn in which the name of agency is the abbreviated name or full name of the affiliated agency in Vietnamese without accent marks or English.
b) For provincial People's Committees, use the third-level domain name: nameofprovince or city.gov.vn in which the name of province or city is the full name of the province or central-affiliated city in Vietnamese without accent marks.
The domain name of the People’s Committee of Ho Chi Minh City is hochiminhcity.gov.vn.
Specialized agencies affiliated to provincial People's Committees use the fourth-level name: nameofagency.nameofprovince or city.gov.vn in which the name of agency is the abbreviated name or full name of the specialized agency in Vietnamese without accent marks or English.
c) For district-level People's Committees, use the fourth-level domain name: nameofdistrict.nameofprovince or city.gov.vn in which the name of district is the full name of the urban district, rural district, district-level town, provincial city or central-affiliated city in Vietnamese without accent marks.
d) For commune-level People's Committees, use the fifth-level domain name: nameofward or commune.nameofprovince or city.gov.vn in which the name of ward or commune is the full name of the commune, ward or district-level town in Vietnamese without accent marks.
5. Ministries, ministerial agencies, governmental agencies; provincial People's Committees shall add or change domain names in accordance with clause 4 of this Article.
6. Ministries, ministerial agencies, governmental agencies; provincial People's Committees shall provide metadata to regulatory bodies’ web portals to support the search for, exchange and sharing of information, maintaining the connection and integration with web portals of relevant agencies and organizations, and maintaining the cyberinformation security in accordance with regulations of law.
7. The Ministry of Information and Communications shall provide guidance on the structure, layout and technical requirements for the regulatory bodies’ web portals and develop a shared tool so as for regulatory bodies to develop their web portals.
Article 7. Basic functions of web portals
1. Supporting information search, connection and storage
a) The information search function allows search for full and accurate contents of needed existing information, news and articles at the request of organizations and individuals.
b) Links to web portals of other relevant regulatory bodies are provided in a full and accurate manner.
c) Print and storage functions for every piece of news and article are provided.
2. Providing information in foreign languages
a) Every regulatory body must provide information in English, including organizational structure, functions, tasks and powers of such body and its affiliated units; contact information of competent officials, including full names, positions, workplace, phone number, fax numbers and official emails.
b) Regulatory bodies are encouraged to post information in other sections in English and other languages.
c) Any change to the information sections specified in points a and b clause 2 of this Article must be promptly updated.
3. Based on specific conditions, regulatory bodies shall perform the basic functions mentioned in clauses 1 and 2 of this Article on other channels.
Article 8. Online interaction with organizations and individuals
1. Regulatory bodies shall apply information technology and digital technology to carry out functions allowing online interaction with organizations and individuals on their web portals, consisting of:
a) Question-answer and feedback function, which allows organizations and individuals to submit their questions and feedback online, answers questions, receives feedback and monitors the online processing of complaints and receipt of results.
b) Social networking function.
c) Allowing participation in law-making and enforcement of policies and laws of regulatory bodies in accordance with regulations of law.
d) Allowing assessment of provision of online information by regulatory bodies, which covers interface, content, quality and support from regulatory bodies.
dd) Publicize all information relating to interaction with organizations and individuals as prescribed by law.
2. Based on specific conditions, regulatory bodies may perform the functions specified in clause 1 of this Article through other online communication channels.
Article 9. Online connection and sharing of regulatory bodies’ information
1. Where a regulatory body establishes multiple online communication channels, these channels must be connected and integrated to make sure that information is provided in sync with the information on its web portal.
2. Regulatory bodies’ online information shall be archived in a machine-readable form and shared in the form of a web service or application programming interface or other common forms to ensure the readiness for information connection and sharing between information systems of regulatory bodies.
3. The connection and sharing of data between regulatory bodies shall comply with the regulations set out in the Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 2020.
Article 10. Management and supervision of provision of online information by regulatory bodies
1. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees shall inspect, supervise and assess the provision of online information by agencies and affiliated units to ensure the convenience and quality assurance upon provision of information.
2. The Ministry of Information and Communications shall instruct Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees to establish a connection with the digital Government service rating system in order to manage and monitor the efficiency in and level of provision and use of regulatory bodies’ online information, and submit a consolidated report thereon to the Prime Minister.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực