Chương III Nghị định 23/2015/NĐ-CP: Chứng thực hợp đồng, giao dịch
Số hiệu: | 23/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/02/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/04/2015 |
Ngày công báo: | 16/03/2015 | Số công báo: | Từ số 357 đến số 358 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Theo đó, Quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn cử như:
- Thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản.
- Thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
- Thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/4/2015 và thay thế Nghị định 79/2007/NĐ-CP , 04/2012/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải chứng thực.
2. Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật không quy định phải chứng thực nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chứng thực.
1. Người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
2. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Người thực hiện chứng thực có quyền từ chối chứng thực hợp đồng, giao dịch có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội.
1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.
Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
1. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch. Trường hợp sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể chứng thực tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào; cơ quan đã thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã chứng thực trước đây về nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc để ghi chú vào sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch.
1. Việc sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực được thực hiện theo thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, nếu không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các bên và được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch.
2. Người thực hiện chứng thực gạch chân lỗi sai sót cần sửa, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào bên lề của hợp đồng, giao dịch nội dung đã sửa, họ tên, chữ ký của người sửa, ngày tháng năm sửa.
1. Cơ quan lưu trữ hợp đồng, giao dịch có trách nhiệm cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
2. Người yêu cầu cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực kiểm tra.
3. Việc chứng thực bản sao từ bản chính hợp đồng, giao dịch quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 20 của Nghị định này.
AUTHENTICATION OF CONTRACTS
Article 34. Scope of authentication of contracts
1. Any contract the authentication of which is required by the law.
2. Any contract the authentication of which is not requested by the law but is requested by organizations, individuals at their own choice.
Article 35. Responsibilities of requesters of authentication of contracts and persons who perform authentication of contracts
1. Requesters shall be responsible for information and eligibility of contracts, papers and documents as defined in Point c, Clause 1, Article 36 hereof.
2. The authenticating person shall be responsible for time and location where a contract is signed; civil capacity, willingness, signatures or append fingerprints of contracting parties.
The authenticating person has the right to reject authentication of any contract going against the law, social ethics.
Article 36. Procedures for authentication of contracts
1. Requesters must submit request documentation for authentication which consists of the following papers:
a) Draft contracts;
b) Copies of valid ID card or passport;
c) Copies of certificates of ownership or use rights or other documents with respect to properties mentioned in the contract except a testator’s life is under threat.
Copies of papers, documents as defined in Points b, c of this Clause must be enclosed for comparison.
2. The authenticating person shall carry out examination of authentication request documents. Upon finding that such documents are adequate and contracting members have sound mind, are conscious and able to control their behaviors, authentication shall be carried out.
3. Contracting parties must sign signatures in the presence of the authenticating person. In case a competent person from a credit institution or enterprise has already had a specimen signature registered at the agency that performs authentication, such person can sign his/her signature on the contract; the authenticating person must check the signature on the contract against the specimen signature before authentication is done. Upon finding any suspicion, the requester shall be requested to sign his signature in front of the authenticating person.
In case a requester is unable to perform the act of signing, his/her append fingerprint may be used as a substitute; If a requester is unable to read, hear, sign name or make any append fingerprint, at least two witness are required. Witnesses must have adequate civil capacity and have no rights, benefits or obligations relating to the contract.
4. The authenticating person must write testimonies corresponding to each type of contract according to the defined form; sign and write full name, affix a seal of the agency that performs authentication and record it in the authentication book For any contract that has at least two pages, each page must be numbered in order with a signature of the requester and authenticating person; number of pages and testimonies shall be written at the last page of the contract. For any contract that has at least two sheets, a stamp must be affixed on adjoining edges of the contract.
5. In case oral translation is needed, the interpreter shall be responsible for performing full and accurate oral translation of the contract, testimonies for the requester and signing names on individual pages of the contract as an interpreter.
Article 37. Time limit for authentication of contracts
Time limit for authentication of contracts must be within two working days since receipt of adequate authentication request documents or may be extended according to an agreement with the requester.
Article 38. Authentication of amendments, supplements, or cancellation of contracts
1. Amendments, supplements, or cancellation of authenticated contracts shall be made only when they are agreed in writing by both contracting parties.
2. Amendments, supplements, or cancellation of a contract are made at the agency that previously performed authentication of such contract.
In case amendments, supplements, replacements or cancellation are made to part or whole of a testament, authentication may be performed at any agency that performs authentication; the agency that makes amendments, supplements, replacements or cancellation of part or whole of the testament must make a written notice to the previous authenticating agency about such amendments, supplements, replacements or cancellation for note-taking in the authentication book.
Article 39. Correcting mistakes made in authenticated contracts
1. Correction of mistakes made during the typing and printing of authenticated contracts shall be done under a written agreement between contracting parties if the rights and obligations of the parties are not affected and the correction is carried out at the agency that previously performed the contract.
2. The authenticating person shall underline mistakes to be corrected, affix seal and write notes on margins of the contract about corrections, full name and signature of a correcting person, date of correction.
Article 40. Issuing certified true copies from originals of authenticated contracts;
1. The contract filing agency shall be responsible for issuing certified true copies from originals of the authenticated contracts at the request of the contracting parties.
2. Persons who request issuance of certified true copies from originals of contracts must present to the authenticating person the originals or certified true copy of valid ID card or passport.
3. Certifying copies as true from originals of the contract as prescribed in Clauses 1, 2 of this Article shall be done according to Clauses 2, 3, Article 20 hereof: