Chương IV Luật thống kê 2015: Phân tích và dự báo thống kê, công bố và phổ biến thông tin thống kê Nhà nước
Số hiệu: | 19/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/02/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2015 |
Ngày công báo: | 09/03/2015 | Số công báo: | Từ số 299 đến số 300 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2014
Ngày 14/02/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
Theo đó, Nghị định hướng dẫn các nội dung liên quan đến:
- Cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất.
- Bảo vệ môi trường làng nghề.
- Bảo vệ môi trường đối với hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
- Xác nhận hệ thống quản lý môi trường; Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Ưu đãi hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường.
Nghị định 19 có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phân tích và dự báo thống kê phục vụ việc xây dựng, đánh giá thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phân tích thống kê nhằm làm rõ các đặc trưng của hiện tượng kinh tế - xã hội; sự thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng, vai trò và tác động qua lại của từng yếu tố đối với hiện tượng theo thời gian và không gian. Dự báo thống kê nhằm đưa ra xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội.
3. Phân tích và dự báo thống kê phải trung thực, khách quan, toàn diện trên cơ sở thông tin thống kê đã thu thập, tổng hợp, lưu trữ, hệ thống hóa và diễn biến của tình hình thực tế.
4. Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước có trách nhiệm phân tích và dự báo thống kê theo chương trình thống kê.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về số liệu thống kê được phân công thu thập, tổng hợp trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
2. Bộ, ngành có trách nhiệm thu thập, tổng hợp số liệu thống kê được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và gửi hồ sơ thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này cho cơ quan thống kê trung ương thẩm định, công bố.
1. Hồ sơ thẩm định gồm văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo số liệu thống kê, giải trình phạm vi, phương pháp tính và nguồn số liệu thu thập, tổng hợp.
2. Nội dung thẩm định gồm phạm vi, phương pháp tính và nguồn số liệu của chỉ tiêu.
3. Thời hạn thẩm định kể từ ngày cơ quan thống kê trung ương nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định được quy định như sau:
a) 03 ngày làm việc đối với số liệu thống kê ước tính;
b) 07 ngày làm việc đối với số liệu thống kê sơ bộ;
c) 20 ngày đối với số liệu thống kê chính thức.
4. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan thống kê trung ương, bộ, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình bằng văn bản và chỉnh lý số liệu thống kê do bộ, ngành thu thập, tổng hợp. Trường hợp bộ, ngành không tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ quan thống kê trung ương thì cơ quan thống kê trung ương tự quyết định và chịu trách nhiệm.
1. Các mức độ của số liệu thống kê được công bố gồm:
a) Số liệu thống kê ước tính;
b) Số liệu thống kê sơ bộ;
c) Số liệu thống kê chính thức.
2. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê được quy định như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách, trừ các thông tin thống kê quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin thống kê từ kết quả điều tra thống kê quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Luật này;
d) Người đứng đầu cơ quan thống kê cấp tỉnh công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
3. Người có thẩm quyền công bố thông tin thống kê chịu trách nhiệm về thông tin đã công bố.
1. Thông tin thống kê đã được công bố theo quy định của Luật này phải được phổ biến kịp thời, đầy đủ, rộng rãi, công khai, minh bạch.
2. Các hình thức phổ biến thông tin gồm:
a) Trang thông tin điện tử của cơ quan thuộc hệ thống thống kê nhà nước; trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;
b) Họp báo, thông cáo báo chí;
c) Phương tiện thông tin đại chúng;
d) Xuất bản ấn phẩm, các hình thức lưu giữ thông tin điện tử.
3. Niên giám thống kê quốc gia hàng năm được phổ biến vào tháng 6 năm tiếp theo.
4. Lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước là biểu thời gian ấn định việc phổ biến thông tin thống kê thuộc các hệ thống chỉ tiêu thống kê do người có thẩm quyền công bố thông tin thống kê xây dựng và công khai.
5. Chính phủ quy định chi tiết về việc phổ biến thông tin thống kê nhà nước.
STATISTICAL ANALYSIS AND FORECASTS; ANNOUNCEMENT AND PUBLICATION OF STATE STATISTICAL INFORMATION
Article 45. Statistical analysis and forecasts
1. Statistical analysis and forecasts help serve construction and assessment of the implementation of strategy, policies and plan for socio-economic development;
2. Statistical analysis helps clarify characters of socio-economic phenomena; changes and influential factors, roles and interaction of each factor for the phenomenon over time and space; Statistical forecasts help give insights into development trends of socio-economic phenomena;
3. Statistical analysis and forecasts should be honest, objective and comprehensive.
4. Agencies of state statistical organization system shall be responsible for making statistical analysis and forecasts according to statistical program.
Article 46. Responsibility of ministries, departments for statistical indicators belonging to national statistical indicator system
1. Ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, president of the Supreme People’s Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, State Auditor General shall be responsible for statistical figures collected and compiled in the national statistical indicator system.
2. Ministries and departments shall be responsible for collecting and compiling statistical figures as assigned in the national statistical indicator system and sending submissions as prescribed in Clause 1, Article 47 hereof to central statistics agencies for assessment and public announcement.
Article 47. Assessment of statistical figures of ministries and departments in the national statistical indicator system
1. Submissions for assessment comprise a written request, draft of statistical figures, scope, calculating methods, sources of collected figures.
2. Content of assessment comprises scope, calculating methods and sources of figures;
3. Assessment duration since the Assessing Agency receives adequate submissions is prescribed as follows:
a) Three working days for estimated statistical figures;
b) Seven working days for preliminary statistical figures;
c) 20 days for official statistical figures;
4. Based on assessing opinions by central statistics agencies, the ministries and departments shall be responsible for studying and making adjustments to the collected and compiled figures. In case the ministries and departments are not open to the opinions given by the central statistics agencies, the central statistics agencies shall make their own decisions and take the responsibility.
Article 48. Publication of state statistical information
1. Levels of statistical figures to be published comprise:
a) Estimated statistical figures;
b) Preliminary statistical figures;
c) Official statistical figures;
2. Authorities to make public announcement of statistical information are prescribed as follows:
a) Heads of central statistics agencies shall make public announcement of statistical information belonging to national statistical indicator system.
b) Ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, president of the Supreme People’s Court, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy, State Auditor General shall make public announcement of statistical information within areas, sectors assigned except statistical information as prescribed in Point a, this Clause;
c) Presidents of the provincial People’s Committees shall make public announcement of statistical information from results of statistical investigation as prescribed in Point c, Clause 1, Article 30 hereof;
d) Heads of provincial-level statistics agencies shall make public announcement of statistical information belonging to provincial, district and commune-level statistical indicator systems.
3. Competent persons publishing statistical information shall be responsible for the information published
Article 49. Publication of state statistical information
1. Statistical information to be published according to this Law should be made public in a timely, adequate and transparent way.
2. Forms of publication of information:
a) Portals of agencies of state statistical system; portals of regulatory agencies;
b) Press conferences, press release;
c) Mass media;
d) Publications and forms of storage of electronic information;
3. National Statistical Yearbook to be published in June of the following year.
4. Schedule for publication of state statistical information is the time-table for publication of statistical information belonging to statistical indicator system constructed and made public by persons who have authority to make public announcement of statistical information.
5. The Government shall detail publication of state statistical information.