Chương 9 Nghị định 158/2005/NĐ-CP: Điều khoản cuối cùng
Số hiệu: | 158/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2006 |
Ngày công báo: | 03/01/2006 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các quy định về đăng ký khai sinh tại Mục 1 Chương II của Nghị định này, cũng được áp dụng để đăng ký khai sinh trong các trường hợp sau:
a) Trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam;
d) Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam, còn người kia là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
đ) Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới.
2. Các quy định về đăng ký khai tử tại Mục 3 Chương II của Nghị định này cũng được áp dụng đối với những trường hợp người chết là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam.
3. Các quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch tại Mục 7 Chương II của Nghị định này cũng được áp dụng đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, mà trước đây đã đăng ký hộ tịch trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Các quy định về cải chính hộ tịch, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch tại Mục 7 Chương II của Nghị định này cũng được áp dụng đối với người nước ngoài trước đây đã đăng ký hộ tịch trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Sở Tư pháp mà trong địa hạt của tỉnh (thành phố) đó trước đây đương sự đã đăng ký hộ tịch có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch trong những trường hợp nói trên.
Riêng đối với việc giải quyết cải chính hộ tịch, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam mà đã đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định này, thì được thực hiện như đối với công dân Việt Nam ở trong nước.
4. Các quy định về đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký lại việc nuôi con nuôi tại Mục 9 Chương II của Nghị định này, cũng được áp dụng để giải quyết đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam mà việc kết hôn, nuôi con nuôi trước đây đã được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Đối với các huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã, thì ngoài việc thực hiện chức năng đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân huyện đảo còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Nghị định này.
Phòng Tư pháp của huyện đảo có trách nhiệm cử cán bộ chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của Nghị định này.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành chế độ thu, miễn, giảm, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch và hỗ trợ kinh phí mua sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn những vấn đề có liên quan đến ngành mình được quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Article 96. Applications of the Decree in a number of special cases
1. The provisions on birth registration in Section 1, Chapter II of this Decree shall also apply to birth registration in the following cases:
a/ Children are born in Vietnam with their fathers and mothers being Vietnamese citizens residing overseas;
b/ Children are born in Vietnam with their fathers or mothers being Vietnamese citizens who reside in the country while the others being Vietnamese citizens who reside overseas;
c/ Children are born in Vietnam with their fathers and mothers being foreigners or stateless persons who stably and permanently reside in Vietnam;
d/ Children are born in Vietnam with their fathers or mothers being foreigners or stateless persons who stably and permanently reside in Vietnam while the others being Vietnamese citizens who reside in the country;
e/ Children are born in Vietnam with their fathers or mothers being Vietnamese citizens who reside in border regions while the others being nationals of neighboring countries who permanently reside in border regions.
2. The provisions on death registration in Section 3, Chapter II of this Decree shall also apply to cases where dead persons are foreigners or stateless persons who stably and permanently reside in Vietnam.
3. The provisions on civil status changes and corrections, ethnicity re-determination, gender re-determination, civil status supplements, civil status adjustments in Section 7, Chapter II of this Decree shall also apply to Vietnamese citizens residing overseas who previously made civil status registrations with competent Vietnamese agencies.
The provisions on civil status corrections, gender re-determination, civil status supplements, civil status adjustments in Section 7, Chapter II of this Decree shall also apply to foreigners who previously made civil status registrations with competent Vietnamese agencies.
The Justice Services of the provinces (cities) where the involved persons previously made civil status registration shall be competent to settle civil status changes or corrections, ethnicity re-determination, gender re-determination, civil status supplements, civil status adjustments in the above-said cases.
Particularly for civil status corrections, gender re-determination, civil status supplements, civil status adjustments for foreigners or stateless persons stably and permanently residing in Vietnam who have already made civil status registration at commune-level People's Committees under the provisions of this Decree, they shall be settled like for Vietnamese citizens residing in the country.
4. The provisions on marriage re-registration, child adoption re-registration in Section 9, Chapter II of this Decree shall also apply to the re-registration of marriages, child adoptions between Vietnamese citizens permanently residing in border regions and citizens of neighboring countries permanently residing in regions bordering on Vietnam, where the marriages or child adoptions were previously registered at commune-level People's Committees under the provisions of the Government's Decree No. 68/2002/ND-CP of October 10, 2002, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Marriage and Family regarding marriage and family relations involving foreign elements.
Article 97. Application of the Decree to civil status registration and management in island districts
For island districts without commune-level administrative units, apart from the civil status registration and management functions of commune-level People's Committees, the People's Committees of island districts shall also perform the tasks and exercise the powers of civil status registration and management of commune-level People's Committees.
The Justice Sections of island districts shall have to send specialized officials to perform civil status registration and management tasks and powers under the provisions of this Decree.
Article 98. Implementation effect
This Decree takes effect as from April 1, 2006, and replaces the Government's Decree No. 83/1998/ND-CP of October 10, 1998, on civil status registration. The previous regulations on civil status registration and management which are contrary to this Decree shall all be annulled.
Article 99. Implementation responsibility
1. The Finance Minister shall have to promulgate the regimes of civil status registration fee collection, exemption, reduction and use and funding supports for purchase of civil status books and forms for mountainous, deep-lying, remote, ethnic minority regions.
2. The Minister of Home Affairs, the Minister of Public Security and the Minister of Foreign Affairs shall have to coordinate with the Justice Minister in guiding matters related to their respective branches and provided for in this Decree.
3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực