Số hiệu: | 158/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2006 |
Ngày công báo: | 03/01/2006 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.
2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Article 65. Use of marital status certificates
Marital status certificates provided for in this Chapter shall be used for marriage registration or other purposes.
Article 66. Competence to issue marital status certificates
1. The commune-level People's Committees of the localities where requesters for marital status certificates reside shall issue marital status certificates to such persons.
2. If Vietnamese citizens residing overseas request the certification of their marital status in the period of their stay in the country, the commune-level People's Committees of the localities where such persons resided before their departure shall issue marital status certificates.
3. If Vietnamese citizens residing overseas request the certification of their marital status in the period of their stay overseas, the Vietnamese diplomatic missions or consulates in the foreign countries where such persons reside shall issue marital status certificates.
Article 67. Procedures for issue of marital status certificates
1. Persons requesting the issue of marital status certificates must submit their declarations (made according to a set form).
Where requesters for issue of marital status certificates have been married but divorced or their marriage partners have died, they must produce extracts of legally effective court judgments/decisions on their divorce or copies of death certificates. This provision also applies to the certification of marital status in the marriage registration declarations under the provisions in Clause 1, Article 18 of this Decree.
After the full receipt of valid papers, presidents of commune-level People's Committees or consular officials shall sign and grant marital status certificates to the involved persons (made according to a set form).
Where it is necessary to make verification, the time limit for verification shall be 5 days.
2. The issue of marital status certificates under the provisions of this Chapter must be recorded in the marital status certificate issue books for monitoring.
3. A marital status certificate shall be valid for 6 months as from the date of certification.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực