Chương 6 Nghị định 158/2005/NĐ-CP: Ghi chép sổ hộ tịch; biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; chế độ báo cáo thống kê hộ tịch
Số hiệu: | 158/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2006 |
Ngày công báo: | 03/01/2006 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khi đăng ký hộ tịch, cán bộ Tư pháp hộ tịch, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp phải tự mình ghi vào sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch; nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa.
2. Sổ hộ tịch phải viết liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ.
3. Số đăng ký trong sổ hộ tịch được ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm. Đối với sổ hộ tịch được sử dụng tiếp cho năm sau, thì số thứ tự của năm sau sẽ bắt đầu từ số 01, không lấy số thứ tự tiếp theo của năm trước.
4. Số ghi trong biểu mẫu hộ tịch là số tương ứng với số thứ tự ghi trong sổ hộ tịch.
1. Trong khi đăng ký, nếu có sai sót do ghi chép trong sổ hộ tịch, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp phải trực tiếp gạch bỏ phần sai sót, viết lại xuống dòng phía dưới, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa để viết lại. Cột ghi chú của sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa; họ, tên, chữ ký của người đã sửa và ngày, tháng, năm sửa chữa. Cán bộ Tư pháp hộ tịch cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp đóng dấu vào phần đã sửa chữa. Nếu có sai sót trong các giấy tờ hộ tịch, thì hủy giấy tờ hộ tịch đó và viết lại giấy tờ hộ tịch khác.
2. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.
1. Sổ hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản để sử dụng lâu dài; phục vụ cho hoạt động quản lý của Nhà nước.
2. Mỗi loại việc hộ tịch phải được đăng ký vào 2 quyển sổ (đăng ký kép), 1 quyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ tịch; 1 quyển chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Những việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì chỉ đăng ký vào 1 quyển và lưu tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đối với sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì chỉ cần lập 1 quyển và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Khi sử dụng hết sổ hộ tịch, thì thực hiện việc khóa sổ. Khi khóa sổ hộ tịch, cán bộ Tư pháp hộ tịch, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp phải ghi rõ vào trang cuối tổng số trang và tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc Sở Tư pháp ký xác nhận và đóng dấu.
Đối với những sổ hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã, thì sau khi xác nhận và đóng dấu, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển quyển sổ thứ hai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện việc lưu trữ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản sổ hộ tịch; phải thực hiện các biện pháp an toàn: phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt.
1. Số liệu thống kê hộ tịch phải được lập (theo mẫu quy định) theo định kỳ 6 tháng và 1 năm. Số liệu thống kê hộ tịch phải bảo đảm chính xác và phải gửi báo cáo theo đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Số liệu thống kê hộ tịch 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 0l hàng năm đến hết ngày 30 tháng 6 của năm đó; số liệu thống kê hộ tịch 1 năm được tính từ ngày 01 tháng 0l hàng năm đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
2. Thời hạn gửi báo cáo số liệu thống kê hộ tịch được thực hiện như sau:
a) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo số liệu thống kê hộ tịch 6 tháng đầu năm phải gửi cho Phòng Tư pháp trước ngày 10 tháng 7 hàng năm; báo cáo 1 năm phải gửi trước ngày 15 tháng 01 của năm sau;
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo số liệu thống kê hộ tịch 6 tháng đầu năm phải gửi cho Sở Tư pháp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm; báo cáo 1 năm phải gửi trước ngày 31 tháng 01 của năm sau;
c) Đối với Sở Tư pháp, báo cáo số liệu thống kê hộ tịch 6 tháng đầu năm phải gửi cho Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 8 hàng năm; báo cáo 1 năm phải gửi trước ngày 01 tháng 3 của năm sau.
RECORDING OF CIVIL STATUS BOOKS, CIVIL STATUS FORMS; ARCHIVAL OF CIVIL STATUS BOOKS, CIVIL STATUS PAPERS; CIVIL STATUS REPORTING AND STATISTICAL REGIME
Section 1. RECORDING OF CIVIL STATUS BOOKS, CIVIL STATUS FORMS
Article 68. Principles for recording of civil status books, civil status forms
1. Upon civil status registration, civil status judicial officials, judicial officials of Justice Sections or civil status officials of provincial/municipal Justice Services must personally make entries into civil status books and civil status forms; the entries must be accurate; the hand-writings must be clear, in full, not in abbreviation, and must not be erased.
2. Civil status books must be recorded in ordinally successive pages, must not be left blank, must be affixed with overlapping stamps from the first to last page.
3. Registration numbers in civil status books shall be in successive order till the end of the year. For civil status books used for the following year, the ordinal numbers of the following year shall begin with number 01, not with the number following the ordinal number of the previous year.
4. The numbers recorded in civil status forms shall correspond to the ordinal numbers inscribed in the civil status books.
Article 69. Correction of recording errors
1. Upon registration, if recording errors are made in civil status books, civil status judicial officials, judicial officials of Justice Sections or civil status officials of provincial/municipal Justice Services must personally cross the errors and write again on the line below but not overwrite the old letters, must not erase and re-write. The notes column must be clearly written with the correction; the full name and signature of the corrector and date of correction. Civil status judicial officials of Justice Sections or civil status officials of provincial/municipal Justice Services shall affix stamps on the corrections. In case of errors made in civil status papers, such civil status papers shall be destroyed and new ones shall be issued.
2. It is strictly forbidden to make erasion, modification or addition, thus distorting the contents already recorded in civil status books or civil status papers.
Section 2. ARCHIVE OF CIVIL STATUS BOOKS, CIVIL STATUS PAPERS; REPORTING ON CIVIL STATUS STATISTICAL DATA
Article 70. Archive of civil status books
1. Civil status books must be archived and preserved for long-term use in service of management activities of the State.
2. Each kind of civil status event must be registered in two books (double-registered), one of which to be kept at commune-level People's Committees with which civil status registration was made, and the other to be transferred to district-level People's Committees for archival.
Civil status events falling under the jurisdiction of provincial/municipal Justice Services or district-level People's Committees shall be registered in only one book to be kept at provincial/municipal Justice Services or district-level People's Committees.
For marital status certificate issue books, only one book is required and kept at the commune-level People's Committee.
Article 71. Closure of civil status books and archival of civil status books
1. When civil status books are used up, such books shall be closed. Upon closure of a civil status book, civil status judicial officials, judicial officials of Justice Sections or civil status officials of provincial/municipal Justice Services must clearly write in the last page of the book the number of pages and the total number of civil status events registered in the book; commune-level People's Committee presidents, district-level People's Committee presidents or provincial/municipal Justice Service directors shall sign for certification and stamp.
For civil status books of commune-level People's Committees, after the books are signed for certification and affixed with stamps, commune-level People's Committees shall have to send the duplicates thereof to district-level People's Committees for archival.
2. Commune-level People's Committees, district-level People's Committees and provincial/municipal Justice Services shall have to archive and preserve civil status books and take measures to protect them against storms, floods, fires, moisture, termites and moths.
Article 72. Archival of civil status papers
Papers submitted by involved persons upon civil status registration must be archived and preserved at civil status registration offices for 5 years. The subsequent archival after 5 years shall comply with the provisions of law on archive.
Article 73. Civil status statistical data
1. Civil status statistical data must be compiled (according to a set form) biannually and annually. Civil status statistical data must ensure accuracy and reports thereon must be sent within the time limits specified in Clause 2 of this Article.
Biannual civil status statistical data shall be counted from January 1 every year to June 30 of that year; annual civil status statistical data shall be counted from January 1 annually to December 31 of that year.
2. The time limits for sending civil status statistical reports shall be as follows:
a/ For commune-level People's Committees, biannual civil status statistical reports must be sent to Justice Sections before July 10 annually; annual reports must be sent before January 15 of the following year;
b/ For district-level People's Committees, biannual civil status statistical reports must be sent to provincial/municipal Justice Services before July 31 annually; annual reports must be sent before January 31 of the following year;
c/ For provincial/municipal Justice Services, biannual civil status statistical reports must be sent to the Justice Ministry before August 31 annually; annual reports must be sent before March 1 of the following year.
Article 74. Archival of civil status books, civil status papers; civil status statistical reports at Vietnamese diplomatic missions, consulates
The provisions on archival of civil status books and civil status papers; civil status statistical reports in this Section shall also apply to Vietnamese diplomatic missions and consulates.