Chương 7 Nghị định 154/2005/NĐ-CP: Thông tin hải quan
Số hiệu: | 154/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 15/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/12/2005 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/03/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tin hải quan là tập hợp những thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; về tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; về các thông tin khác liên quan hoạt động hải quan.
2. Thông tin hải quan là cơ sở để thực hiện thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người khai hải quan, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan phục vụ cho hoạt động thông quan, kiểm tra sau thông quan và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động có liên quan đến hải quan.
3. Nghiêm cấm hành vi truy cập trái phép, làm sai lệch, phá huỷ hệ thống thông tin hải quan.
1. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin hải quan thống nhất từ cơ quan Tổng cục Hải quan đến đơn vị cơ sở; tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, đơn vị chuyên trách quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin hải quan; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành hải quan để kết nối mạng trao đổi thông tin liên quan.
2. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm thu thập, xử lý, cập nhật thông tin hải quan vào hệ thống theo mục tiêu và yêu cầu quản lý của từng giai đoạn.
Thông tin hải quan được thu thập và xử lý từ các nguồn sau: hồ sơ tài liệu do Tổng cục Hải quan lưu giữ; hoạt động tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, phân tích, phân loại hàng hoá; kết quả hoạt động của các lực lượng kiểm soát hải quan; tố giác vi phạm pháp luật về hải quan của cơ quan, tổ chức và công dân; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến hoạt động hải quan; các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài; trao đổi với hải quan các nước, tổ chức hải quan thế giới; các nguồn thông tin khác.
3. Các đơn vị, công chức hải quan, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có quyền khai thác thông tin hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây dựng, thu thập, xử lý, phạm vi và mức độ khai thác thông tin hải quan.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin hải quan.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
a) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động hải quan như sau:
- Bộ Thương mại: cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường;
- Bộ Công an: cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và an ninh quốc gia liên quan đến quản lý nhà nước về hải quan; cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;
- Bộ Quốc phòng: cung cấp, trao đổi thông tin về công tác quản lý nhà nước về biên giới, vùng biển, hải đảo và thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hải quan;
- Bộ Bưu chính, Viễn thông: chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp làm dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin về bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; thông tin về người nhận hàng, người gửi hàng; phối hợp xây dựng mạng thông tin;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh, đầu tư, thành lập, sáp nhập, giải thể của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
- Bộ Giao thông vận tải: chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, đại lý vận tải đường biển, đường hàng không có trách nhiệm cung cấp thông tin về lược khai hàng hóa (manifest), vận tải đơn, tuyến đường vận chuyển và các loại thông tin khác về hàng hoá, hành khách, phương tiện vận tải tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Ngân hàng và các tổ chức tín dụng: cung cấp thông tin về hoạt động thanh toán liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp;
- Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, các Bộ, ngành khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp, trao đổi với cơ quan hải quan các thông tin liên quan đến công tác quản lý chuyên ngành về các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thông tin cung cấp, trao đổi được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử thông qua mạng máy tính kết nối trực tiếp giữa cơ quan hải quan và các cơ quan, tổ chức, cá nhân nêu trên.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng các quy định cụ thể về trao đổi, cung cấp thông tin hải quan.
Article 72.- Customs information system
1. Customs information means a collection of information on imports, exports and in-transit goods as well as means of transport on entry, exit and in transit; on organizations and individuals directly or indirectly involved in the import, export or transit of goods, and related to means of transport on entry, exit and in transit; and other information relating to customs activities.
2. Customs information shall be used as a basis for making statistics on imports and exports; assessing the observance of law by customs declarants, the risks of committing violations of customs law, serving customs clearance, post-customs inspection as well as prevention and combat of violations of law in customs-related activities.
3. Acts of illegally accessing, manipulating and destroying the customs information system are strictly prohibited.
Article 73.- Building of the system of, gathering, processing and exploiting, customs information
1. The General Department of Customs shall have to organize the building, management and development of the database and technical infrastructure of the customs information system uniformly from the General Department of Customs to grassroots units; organize units specialized in gathering and processing information, managing the database, maintaining and operating the customs information system; coordinating with agencies, organizations and individuals outside the customs service in connecting networks for exchange of relevant information.
2. Customs offices at all levels shall have to gather, process and update customs information in the system according to the objectives and management requirements of each period.
Customs information may be gathered and processed from the following sources: dossiers and documents kept by the General Department of Customs; customs procedure clearance, customs inspection and supervision, analysis and classification of goods; results of activities of customs control forces; denunciations about acts of violating customs law committed by agencies, organizations or citizens; agencies, units and organizations involved in customs activities; domestic and foreign mass media; exchange of information with customs offices of foreign countries or international customs organizations; and other sources.
3. Customs units and officers, state agencies, enterprises, organizations and individuals have the right to exploit customs information.
4. The Finance Minister shall specify the building of the system of customs information, and the gathering, processing as well as scope and extent of exploitation of such information.
2. Responsibilities of agencies, organizations and individuals
a/ Organizations and individuals shall have to provide information and documents to customs offices under the provisions of law.
b/ Ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People’s Committees at all levels shall have to provide and exchange information related to customs activities as follows:
- The Ministry of Trade: To supply information on policies for management of Vietnamese and foreign imports, exports and in-transit goods; and market management information;
- The Ministry of Public Security: To supply and exchange information on the prevention and fight of crimes related to economic management and national security in the domain of state management over customs; provide information on individuals on entry and exit, and information on registration and management of means of transport;
- The Ministry of Defense: To supply and exchange information on the state management of borders, sea areas and islands and information on individuals on entry and exit for the purpose of state management over customs;
- The Ministry of Post and Telematics: To direct and guide postal and telecommunication service-providing enterprises in providing customs offices with information on postal import and export packages and parcels; information on goods receivers and senders; and coordinate with the latter in building an information network;
- The Ministry of Planning and Investment: To direct and guide provincial/municipal Planning and Investment Services in providing information on business registration, investment, establishment, merger and dissolution of import/export enterprises;
- The Ministry of Transport: To direct and guide state management agencies, enterprises, sea and air transport agents in providing information on manifests, bills of lading, transport routes and other information on goods, passengers and means of transport involved in import, export, entry, exit or transit activities;
- Banks and credit institutions: To supply information on payment activities related to imports, exports or in-transit goods of individuals, organizations or enterprises;
- The Ministry of Industry, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Health, and other ministries and branches shall, within the ambit of their functions and tasks, have to supply to and share with customs offices information about specialized management of imports and exports of all kinds.
3. Information shall be provided and exchanged in form of documents or electronic data through computer networks connected directly between customs offices and the above-mentioned agencies, organizations and individuals.
4. The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries and branches in, elaborating specific regulations on exchange and provision of customs information.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan
MỤC 1. HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
Điều 10. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá
Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu
Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển
Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do
Điều 23. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế
MỤC 4.HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO CÁC LOẠI HÌNH KHÁC
Điều 30. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
MỤC 1. HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá
Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
MỤC 2. HÀNG HOÁ CHUYỂN CẢNG, CHUYỂN CỬA KHẨU, QUÁ CẢNH
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu
Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển
Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng
Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt
Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Điều 46. Các phương tiện vận tải khác
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế