Chương 2 Nghị định 154/2005/NĐ-CP: Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
Số hiệu: | 154/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 15/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/12/2005 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/03/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:
a) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản chính); bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất (bản chính);
b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể (bản sao);
c) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao).
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
a) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính);
b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể;
c) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);
d) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính);
đ) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (bản chính).
3. Các giấy tờ là bản sao quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
4. Cơ quan hải quan phải có văn bản khi yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
2. Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
1. Thời hạn đăng ký tờ khai hải quan
a) Thời hạn đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan;
b) Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường sông quốc tế, đường bộ, đường hàng không, bưu điện quốc tế, thời gian đăng ký tờ khai hải quan chậm nhất là 02 giờ trước khi hàng hoá được xuất khẩu qua biên giới;
c) Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu trước khi hàng hóa đến cửa khẩu dỡ hàng quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan;
d) Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người khai hải quan biết.
2. Trường hợp có lý do chính đáng, Chi cục trưởng Hải quan quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan (trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu) trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
3. Trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu người khai hải quan có lý do chính đáng, có văn bản đề nghị và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận thì được bổ sung, sửa chữa tờ khai hải quan đã đăng ký; trường hợp thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì được thay tờ khai hải quan khác.
4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
5. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo quy định của Điều 35 Luật Hải quan, người khai hải quan được nộp tờ lược khai hải quan để thông quan, sau đó nộp tờ khai chính thức và chứng từ kèm theo tờ khai trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ lược khai.
Tờ lược khai hải quan có các nội dung sau: tên, địa chỉ người xuất khẩu hàng hoá, người nhập khẩu hàng hoá; những thông tin sơ bộ về tên hàng, lượng hàng; cửa khẩu nhập; thời gian phương tiện vận tải vận chuyển lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng có thuế được áp dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký và nộp tờ lược khai hải quan.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp khẩn cấp khác tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan.
6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.
a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;
b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định này; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định hiện hành của pháp luật.
2. Mức độ kiểm tra:
a) Đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan:
Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Đối với chủ hàng khác:
Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật.
1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.
2. Mức độ kiểm tra:
a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:
a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan;
a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:
- Hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá);
- Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước;
- Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này;
- Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).
b) Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:
b.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;
b.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
b.3) Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.
c) Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.
a) Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;
Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.
1. Cơ quan hải quan thông quan hàng hoá căn cứ vào:
a) Khai báo của người khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước, tổ chức giám định đối với trường hợp hàng hoá miễn kiểm tra thực tế;
b) Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan đối với trường hợp hàng hoá được kiểm tra thực tế;
c) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng;
d) Kết quả giám định đối với hàng hóa có yêu cầu giám định;
đ) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu các loại thuế ở khâu nhập khẩu, hàng được miễn thuế, hàng gia công, hàng đặc biệt khác được thông quan ngay sau khi có xác nhận của cơ quan hải quan trên tờ khai về kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;
e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện có thuế được thông quan sau khi người khai hải quan đã nộp thuế hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc được áp dụng thời gian nộp thuế quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan.
3. Các trường hợp thông quan có điều kiện:
a) Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Hải quan;
b) Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại hàng hoá để xác định chính xác số thuế phải nộp được thông quan theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Hải quan.
1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:
a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;
b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;
đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;
e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.
2. Các phương thức giám sát hải quan:
a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;
c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;
Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Các trường hợp sau đây phải niêm phong hải quan:
1. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng được dỡ xuống cửa khẩu nhập và xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển đến cảng đích.
3. Hàng hoá xuất khẩu được kiểm tra tại địa điểm ngoài cửa khẩu vận chuyển ra cửa khẩu xuất.
4. Hàng hoá xuất khẩu do hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra thực tế.
1. Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hoá nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá phải có hai hợp đồng riêng biệt:
a) Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam;
b) Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được nhận từ người giao hàng tại Việt Nam.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Hàng hóa chuyển cảng, chuyển cửa khẩu, quá cảnh phải đảm bảo các điều kiện sau: giữ nguyên trạng hàng hoá, niêm phong; vận chuyển đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu và thời gian đăng ký trong hồ sơ hải quan.
1. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng là hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn theo hợp đồng vận tải để làm thủ tục nhập khẩu.
Cảng đích là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cửa khẩu đường bộ, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.
Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng do chính phương tiện vận tải nhập cảnh hoặc do phương tiện vận tải khác vận chuyển lô hàng đến cảng đích.
2. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cảng là hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, người xuất khẩu đã giao hàng hoá cho người vận tải theo hợp động vận tải tại cửa khẩu giao hàng, người vận tải đã ký phát vận tải đơn cho lô hàng nhưng hàng hoá chưa được xuất khẩu tại cửa khẩu giao hàng, mà được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cửa khẩu khác để xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
Cửa khẩu giao hàng là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.
Hàng hoá xuất khẩu chuyển cảng do một hoặc nhiều phương tiện vận tải vận chuyển từ cảng giao hàng đầu tiên đến cảng xuất cảnh và ra nước ngoài.
3. Thủ tục chuyển cảng:
a) Trách nhiệm của người vận tải:
- Làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hoá;
- Luân chuyển hồ sơ hải quan giữa hải quan cảng đi, hải quan cảng đến;
- Đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng chuyển cảng.
b) Trách nhiệm của hải quan cảng đi:
- Lập biên bản bàn giao: 02 bản;
- Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 01 biên bản bàn giao, 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải đơn (bản sao), giao người vận tải chuyển cho hải quan cảng đến;
- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao.
c) Trách nhiệm của hải quan cảng đến:
- Tiếp nhận hồ sơ chuyển cảng và thực hiện giám sát cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu làm xong thủ tục nhập khẩu;
- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá, 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao;
- Thông báo ngay cho hải quan cảng đi về việc tiếp nhận hàng hoá, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hoá chuyển cảng.
1. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.
2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.
3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:
a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;
b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;
c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;
d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;
đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;
e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;
g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu:
a) Đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
- Người khai hải quan: có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; nộp hồ sơ hải quan theo quy định; luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: tiếp nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin chuyển cửa khẩu. Niêm phong hồ sơ hải quan theo quy định giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng từ cửa khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến từ cửa khẩu nhập; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao và xác nhận vào biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập; làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá theo đúng quy định; thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra về các thông tin về hàng hoá đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý;
- Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá cho người khai hải quan chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; niêm phong hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này; thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về hàng hoá.
b) Đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu:
- Người khai hải quan: nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; đưa hàng hoá đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất;
- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định; lập biên bản bàn giao, giao hàng hoá và hồ sơ hải quan cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;
- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: tiếp nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến; giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu.
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh phải được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng.
2. Hàng hoá quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền được lưu kho trong khu vực cửa khẩu.
3. Hàng hoá quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền thì phải xin phép Bộ Thương mại.
4. Chứng từ phải nộp khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá quá cảnh:
a) Bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không (trừ hàng hoá quá cảnh đi thẳng bằng đường hàng không);
b) Tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi loại phương tiện vận tải.
5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh tiếp nhận bản kê khai hàng hoá quá cảnh hoặc tờ khai hải quan về lô hàng quá cảnh, niêm phong nơi chứa hàng hoá và xác nhận nguyên trạng hàng hóa trên bản kê khai hàng hóa và tờ khai hải quan (đối với trường hợp phải khai hải quan) và giao cho người điều khiển phương tiện vận tải chuyển đến cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;
b) Trường hợp hàng hoá quá cảnh thuộc diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;
c) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh tiếp nhận bản kê khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng hàng hoá để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh trên bản kê khai hàng hóa hoặc tờ khai hải quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh.
6. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá.
1. Hàng hoá trung chuyển là hàng hoá từ nước ngoài đưa vào cảng trung chuyển, sau đó tiếp tục được đưa ra nước ngoài. Hàng hoá trung chuyển được đưa ra nước ngoài toàn bộ hoặc từng phần của lô hàng đã chuyển vào cảng.
2. Hàng hoá trung chuyển phải khai hải quan, chịu sự giám sát hải quan trong suốt quá trình lưu giữ tại cảng. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá:
a) Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển;
b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá trong suốt quá trình hàng hoá lưu giữ tại cảng;
c) Theo uỷ quyền của chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá được thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì, chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hoá và phù hợp với yêu cầu vận chuyển.
Hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
1. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, hàng hóa đưa từ khu thương mại tự do ra nước ngoài phải khai hải quan. Kiểm tra thực tế hàng hóa chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Hàng hoá từ khu thương mại tự do đưa vào nội địa phải làm thủ tục như đối với hàng hoá nhập khẩu.
3. Hàng hoá từ nội địa đưa vào khu thương mại tự do theo hợp đồng thương mại phải làm thủ tục như đối với hàng hoá xuất khẩu.
4. Hàng hoá chuyển từ khu thương mại tự do này sang khu thương mại tự do khác thực hiện thủ tục hải quan như hàng chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do và các khu phi thuế quan khác.
1. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng.
2. Kho ngoại quan được phép thành lập ở các khu vực sau:
a) Cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường sắt và đường bộ quốc tế là đầu mối giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác.
3. Điều kiện thành lập kho ngoại quan:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Kho, bãi được thành lập tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan;
d) Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hoá và kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
4. Kho ngoại quan, hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập kho ngoại quan.
Chủ hàng hoá gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho chủ kho ngoại quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan:
1. Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; phân loại phẩm cấp hàng hoá, bảo dưỡng hàng hoá.
2. Làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan.
3. Vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan ra cửa khẩu, từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác.
4. Chuyển quyền sở hữu hàng hoá.
1. Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan:
a) Thương nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;
b) Thương nhân nước ngoài;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Hợp đồng thuê kho ngoại quan:
Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thoả thuận theo quy định của pháp luật. Hợp đồng thuê kho ngoại quan phải quy định rõ tên hàng hoá, chủng loại hàng hoá, khối lượng hàng hoá, chất lượng hàng hoá, thời hạn thuê kho, các dịch vụ quy định tại Điều 23 Nghị định này nếu chủ hàng có yêu cầu, trách nhiệm của các bên ký hợp đồng thuê kho ngoại quan.
3. Thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan không quá 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, kể từ ngày hàng hóa được gửi vào kho. Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho hải quan kho ngoại quan biết trước khi hợp đồng thuê kho hết hạn. Trường hợp chủ hàng có đơn đề nghị, được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Hải quan thì thời hạn hợp đồng thuê kho được gia hạn thêm không quá 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể từ ngày hợp đồng thuê kho hết hạn.
4. Quá thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng mà chủ hàng không ký hợp đồng gia hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hoá gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan, nếu chủ hàng có văn bản từ bỏ hàng hoá gửi kho ngoại quan thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hoá đó.
6. Việc thanh lý hàng hoá gửi kho ngoại quan được tiến hành theo quy định của pháp luật. Tiền thu được từ thanh lý hàng hoá được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ chi phí lưu kho, các chi phí khác liên quan đến việc thanh lý hàng hoá theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hoá từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hoá từ nước ngoài muốn quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
Hàng hoá sau đây không được gửi kho ngoại quan:
a) Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;
b) Hàng hoá gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;
c) Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu;
c) Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;
b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất;
c) Hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tái xuất khẩu.
4. Hàng hoá lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật.
5. Chủ kho ngoại quan phải mở sổ kế toán theo dõi xuất kho, nhập kho theo quy định của Bộ Tài chính. Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho.
6. Trong trường hợp muốn tiêu huỷ những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu huỷ hàng hoá. Văn bản thoả thuận được gửi cho Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan. Thủ tục tiêu hủy hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan:
a) Đối với hàng hóa từ nước ngoài: chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai nhập kho ngoại quan, vận tải đơn;
b) Đối với hàng hóa từ nội địa Việt Nam: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan.
2. Hàng hoá đưa ra khỏi kho ngoại quan:
a) Đối với hàng hóa đưa ra nước ngoài: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng nộp tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu; giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho); phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính;
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Việt Nam:
- Hàng hoá từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu, hàng hoá gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý, nếu nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu khác theo quy định;
- Thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hoá là thời điểm cơ quan hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng nhập khẩu.
c) Đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.
1. Kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.
2. Điều kiện thành lập kho bảo thuế:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Không nợ thuế thuộc diện phải cưỡng chế;
c) Có hệ thống sổ sách, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho đầy đủ theo quy định của pháp luật;
d) Kho được xây dựng trong khu vực bảo đảm yêu cầu quản lý, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.
4. Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.
2. Phần nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan chưa thu thuế nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng trên tờ khai hải quan và phải vào sổ theo dõi theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hoá gửi vào kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất được làm thủ tục hải quan để tái xuất hoặc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp có văn bản gửi Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế, nêu rõ lý do cần huỷ, tên nguyên liệu, chủng loại, số lượng nguyên liệu, tờ khai hải quan nhập khẩu (số, ngày, tháng, năm);
b) Doanh nghiệp tự tổ chức và chịu trách nhiệm về việc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và cơ quan môi trường;
c) Kết quả tiêu huỷ phải được lập biên bản chứng nhận. Biên bản này là chứng từ thanh khoản sau này.
2. Thanh khoản hàng tại kho bảo thuế.
Kết thúc năm kế hoạch (ngày 31 tháng 12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng sản phẩm phải xuất khẩu gửi cơ quan hải quan.
- Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế ngay cho phần sản phẩm hoàn chỉnh chênh lệch giữa lượng sản phẩm phải xuất khẩu và lượng sản phẩm thực xuất. Việc nộp chậm thuế được xử lý theo quy định của pháp luật.
- Nếu tỷ lệ xuất khẩu cao hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp được hoàn thuế phần chênh lệch giữa xuất khẩu và phần đã nộp thuế.
- Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các báo cáo tổng hợp quy định tại Điều này.
1. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm nhập).
a) Hàng hóa tạm nhập được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc kiểm tra tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
b) Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại Việt Nam phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng hoá tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu hàng hóa ở nước ngoài (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm xuất).
a) Hàng hóa tạm xuất được làm thủ tục hải quan tại trụ sở Hải quan cửa khẩu hoặc tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
b) Hàng hóa tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu, xuất khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại thị trường nước ngoài phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, hàng hoá tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cùng một cửa khẩu.
1. Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp cần thiết cho công việc của người xuất cảnh, nhập cảnh được tạm xuất, tạm nhập trong thời hạn nhất định, phù hợp với yêu cầu công việc của người xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết hàng hoá;
b) Văn bản đề nghị của người khai hải quan;
c) Vận tải đơn (đối với hàng tạm nhập);
d) Giấy tờ xác nhận công việc có sử dụng máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập của cơ quan, tổ chức nơi người xuất cảnh, nhập cảnh công tác.
1. Các hãng vận tải đường biển, đường hàng không nước ngoài có tàu biển, tàu bay đến sửa chữa ở Việt Nam được phép gửi linh kiện, phụ tùng tới để phục vụ việc sửa chữa.
2. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài do chính tàu bay, tàu biển đó mang theo khi nhập cảnh hoặc gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu hoặc của nhà máy sửa chữa.
3. Người khai hải quan là người điều khiển tàu bay, tàu biển hoặc đại lý hãng tàu hoặc nhà máy sửa chữa. Người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng linh kiện, phụ tùng tạm nhập đúng mục đích đã khai báo và thanh khoản.
4. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết hàng hoá;
b) Vận tải đơn;
c) Văn bản đề nghị của người khai hải quan.
1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:
a) Khai hải quan;
b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;
c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);
d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
1. Người cư trú trong khu vực biên giới mang hàng hóa qua lại biên giới theo mức quy định thì không phải khai hải quan, nếu vượt mức quy định thì phải khai hải quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Nơi không có cơ quan hải quan thì Bộ đội Biên phòng thực hiện việc quản lý hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Người nước ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam phục vụ cho công tác và sinh hoạt trong thời hạn ở Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;
b) Giấy xác nhận đến công tác, làm việc tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
c) Vận tải đơn.
2. Người nước ngoài chuyển tài sản di chuyển ra khỏi Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;
b) Giấy xác nhận hết thời gian làm việc, cư trú do Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
c) Tờ khai nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan kèm theo chứng từ thanh khoản tài sản tạm nhập với cơ quan hải quan và chứng từ nộp thuế đối với hàng hoá thuộc diện phải nộp thuế.
3. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa từ Việt Nam ra nước ngoài để làm việc hoặc mua tại nước ngoài, khi hết thời hạn chuyển về nước phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan;
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh và làm việc ở nước ngoài hoặc cho phép trở về Việt Nam;
c) Tờ khai hải quan xuất khẩu và các chứng từ khác chứng minh đã mang hàng ra nước ngoài hoặc hóa đơn mua hàng ở nước ngoài.
4. Tài sản di chuyển của người Việt Nam và gia đình định cư ở nước ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;
b) Quyết định cho phép định cư tại Việt Nam hoặc quyết định cho phép định cư ở nước ngoài (nếu xuất cảnh);
c) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, trừ đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt bình thường của gia đình, cá nhân.
1. Người xuất cảnh, nhập cảnh có mang theo hàng hoá là đá quý, kim khí quý (trừ vàng tiêu chuẩn quốc tế) phải thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải làm thủ tục hải quan.
2. Người xuất cảnh, nhập cảnh có mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng tiền mặt Việt Nam:
a) Người xuất cảnh, nhập cảnh có mang theo số ngoại tệ tiền mặt (bao gồm tiền giấy, tiền xu và séc du lịch), đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước thì phải khai hải quan tại cửa khẩu;
b) Người xuất cảnh có mang theo số ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt vượt mức quy định hoặc vượt số ngoại tệ đã khai hải quan khi nhập cảnh thì phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước;
c) Người xuất cảnh có mang theo số ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt vượt mức quy định nhưng không vượt quá số ngoại tệ đã khai hải quan khi nhập cảnh thì phải xuất trình tờ khai hải quan khi nhập cảnh mà không cần phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.
3. Người nhập cảnh, xuất cảnh có mang vàng tiêu chuẩn quốc tế thì thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá phục vụ các yêu cầu khẩn cấp:
a) Thủ trưởng cơ quan có văn bản xác nhận hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ các yêu cầu khẩn cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận của mình;
b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông quan trước khi nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thời hạn nộp chậm không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hàng hoá được thông quan;
c) Chi cục trưởng Hải quan căn cứ vào tính chất, chủng loại hàng hoá, mức độ khẩn cấp để quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp các yêu cầu về an ninh, quốc phòng:
a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác nhận là phục vụ trực tiếp các yêu cầu về an ninh, quốc phòng được thông quan hàng hoá trước khi nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thời hạn chậm không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hàng hoá được thông quan;
b) Hàng hoá phục vụ các yêu cầu trực tiếp về an ninh, quốc phòng có văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác nhận phải được bảo đảm an toàn cao hoặc có yêu cầu bảo mật đặc biệt (tối mật, tuyệt mật) được miễn kiểm tra thực tế và miễn khai hải quan.
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nội dung văn bản xác nhận của mình.
1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn làm thủ tục hải quan.
2. Hành lý cá nhân, phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức sau đây được miễn kiểm tra hải quan:
a) Phương tiện vận tải, đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật;
b) Những người mang hộ chiếu ngoại giao do Bộ Ngoại giao hoặc các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán của nước ta ở nước ngoài cấp hoặc do Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan có thẩm quyền của những nước đã công nhận Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp;
c) Vợ (hoặc chồng), các con chưa đến tuổi thành niên cùng đi với đối tượng quy định tại điểm b khoản này.
3. Hàng hoá khác được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Khi có căn cứ để khẳng định phương tiện vận tải, hàng hoá, vật dụng của các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra, xử lý các đối tượng này theo quy định tại Điều 62 Luật Hải quan.
1. Khi làm thủ tục hải quan để nhận lại hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền phải nộp các giấy tờ sau:
a) Chứng từ chứng minh quyền sở hữu đối với hàng hoá, hành lý ký gửi;
b) Bản kê hàng hoá, hành lý ký gửi (nếu có).
2. Trường hợp không xác định được người nhận hàng hoá, hành lý ký gửi quy định tại Điều này thì xử lý theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.
CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION FOR GOODS IMPORT AND EXPORT OF DIFFERENT TYPES
Section I. COMMERCIAL IMPORTS AND EXPORTS
When filling in customs procedures, customs declarants shall have to submit the following papers:
1. For exports:
a/ The export customs declaration (original); the detailed list (original) of goods of different categories or goods packed differently;
b/ The export permit (original) issued by a competent state agency, for goods required by law to have such permit; other documents (copies) required by law for each goods item;
c/ The goods sale and purchase contract or papers of equivalent legal validity (copies).
2. For imports:
a/ The import customs declaration (original); the declaration of imports value (submitted on a case-by-case basis); the detailed list (original) of goods, for goods lots of different categories or goods packed differently;
b/ The import permit (original) issued by a competent state agency, for goods required by law to have such permit; other documents (copies) required by law for each goods item;
c/ The goods sale and purchase contract or papers of equivalent legal validity (copies); commercial invoices (originals); and bills of lading (originals).
d/ The certificate of origin (original);
e/ The written registration for state inspection of goods quality or the written notice (original) on exemption of state inspection of goods quality, issued by a competent state management agency for imports or exports subject to state quality control.
3. Copies of papers defined in Clauses 1 and 2 of this Article shall be certified, signed and stamped by heads of traders or their authorized persons, who shall take responsibility before law for the validity of such papers.
4. Customs offices’ requests for customs declarants to submit or present documents other than those defined in Clauses 1 and 2 of this Article must be made in writing.
Article 8.- Customs declaration
1. Customs declaration shall be made in customs declaration forms provided by the Finance Ministry.
2. Customs declarants shall declare fully, accurately and explicitly appellations and codes of goods, units of calculation, quantities, weights, quality, origin, unit prices, customs value, assorted tax rates and other elements specified in customs declaration forms; calculate by themselves to determine tax amounts and other amounts payable to the state budget, and take responsibility before law for their declarations.
Article 9.- Registration of customs declarations
1. Deadline for registration of customs declarations
a/ The deadline for registration of customs declarations for imports and exports shall comply with the provisions of Clauses 1 and 2, Article 18 of the Customs Law;
b/ For goods exported through international river, land or airway border-gates or international post offices, the customs declarations must be registered at least 02 hours before goods are exported across the border;
c/ Customs declarants may register customs declarations for imports before such imports reach the border-gate of unloading under the provisions of Clause 1, Article 18 of the Customs Law.
d/ If refusing to register customs declarations, customs offices shall notify in writing customs declarants of the reasons therefor.
2. In case of plausible reasons, directors of Customs Sub-Departments shall decide to extend the time limit for submission of the originals of some documents enclosed with customs declarations (except import/export permits for goods requiring such permits), which, however, must not exceed 30 (thirty) days, counting from the date of registration of customs declarations.
3. Before the time of actual goods inspection or the issuance of the decision on exemption from actual goods inspection, if customs declarants give plausible reasons, make a written request and get the consent of directors of Customs Sub-Departments, they may supplement or amend the registered customs declarations; in case of changing the mode of import or export, they may make new customs declarations.
4. Goods imported or exported during the valid term of customs declarations specified in Clauses 1 and 2, Article 18 of the Customs Law shall be entitled to imports and exports management policies and tax policies which are effective at the time of registration of customs declarations.
5. For imports and exports serving emergency needs under the provisions of Article 35 of the Customs Law, customs declarants may submit brief customs declarations for customs clearance, then submit the official ones and accompanied documents within 15 (fifteen) days after the date of registration of brief declarations.
A brief customs declaration shall have the following details: name and address of the importer or exporter; brief information on goods’ appellations and quantity; border-gate of importation; and time of transportation of the imported or exported goods lot.
Dutiable goods shall be entitled to tax policies effective at the time of registration and submission of brief customs declarations.
The Finance Minister shall specify other cases of urgency provided for at Point c, Clause 1, Article 35 of the Customs Law.
6. Single registration of customs declarations
a/ Customs declarants who regularly import or export certain goods items within a certain period under the same goods sale and purchase contracts and through the same border-gate may register customs declarations and submit customs dossiers only once for multiple customs clearance for such goods items within the goods delivery time limit specified in the goods sale and purchase contracts.
b/ A customs declaration for single registration must be liquidated within 15 days after the last goods lot is imported or exported or the contract terminates.
Article 10.- Examination of customs dossiers
1. Examination shall cover examining what declared by customs declarants in customs declarations, comparing the declared contents with documents in customs dossiers defined in Article 7 of this Decree, and examining the compliance of such contents with current provisions of law.
2. Extent of examination:
a/ For goods owners strictly observing customs law:
Customs officers shall examine the declaration of the elements in declaration forms, preliminarily examine the contents declared by customs declarants, count documents accompanying such declarations and check their types. Where violations are detected, dossiers shall be examined under the provisions of Point b of this Clause.
b/ For other goods owners:
Customs officers shall examine the contents declared by customs declarants, check the quantity and types of papers in customs dossiers and their consistency; and examine the observance of import and export management and tax policies, and other provisions of law.
Article 11.- Actual goods inspection
1. Inspection shall cover inspecting goods’ appellations, codes, quantities, weights, categories, quality and origin; inspecting and comparing the compatibility of the actual condition of goods with customs dossiers.
2. Extent of inspection:
a/ Actual goods inspection shall be exempt for:
a.1. Imports and exports whose owners strictly observe customs law;
a.2. The following imports and exports of other owners:
- Exports (except those produced from imported materials and those subject to conditional export under the export management policy);
- Duty-free machinery and equipment for creation of fixed assets of foreign or domestic investment projects.
- Goods brought from overseas into free trade zones, entrepots or bonded warehouses; transit goods; emergency relief goods defined at Point b, Clause 1, Article 35 of the Customs Law; specialized goods in direct service of defense or security; humanitarian aid goods; goods temporarily imported for re-export within a definite term as specified in Articles 30, 31, 32 and 37 of this Decree;
- Goods in other special cases as decided by the Prime Minister;
- Goods other than those mentioned above shall be exempt from actual inspection when the results of information analysis show that they will possibly not violate customs law (except for goods mentioned at Point b1, Clause 2 of this Article).
b/ Actual inspection of all goods lots shall apply to:
b.1. Imports and exports of owners that have repeatedly violated customs law;
b.2. Imports and exports entitled to actual inspection but showing signs of violating customs law as detected by customs offices;
b.3. Goods possibly in violation of customs law as shown by the results of information analysis by customs offices.
c/ Random inspection shall be conducted on not more than 5% of the total number of customs declarations to assess the observance of customs law by goods owners.
3. Handling of inspection results
a/ Where customs declarants disagree with customs offices’ inspection conclusions on goods’ appellations, codes, weights, categories or quality, they may join the latter in selecting specialized expertise agencies or organizations to expertize goods. The specialized expertise agencies or organizations shall take responsibility for their expertise conclusions.
Where customs declarants and customs offices fail to reach agreement in the selection of expertise organizations, customs offices shall select such organizations and base themselves on such organizations’ expertise results to make conclusions. If customs declarants disagree with such conclusions, they may make complaints in accordance with the provisions of law.
b/ With regard to imports subject to state quality control, within 30 (thirty) days after issuing state quality control registration papers, the competent state management agency in charge of quality must make conclusions on the quality of imports for customs offices to complete customs clearance.
With regard to exports, customs declarants shall have to strictly comply with legal provisions on quality of exports.
Article 12.- Customs clearance
1. Customs offices shall allow customs clearance on the basis of:
a/ Declarations of customs declarants, or conclusions of state inspection agencies or expertise organizations for goods exempt from actual inspection;
b/ Results of their actual goods inspection, for goods having gone through such inspection;
c/ State quality control registration papers or notices on exemption from state inspection, issued by a competent state management agency, for imports subject to state quality control;
d/ Expertise results, for goods requested to be expertized;
e/ Imports or exports which are non-dutiable at the stage of importation, duty-free goods, processed goods or other special goods shall be cleared from customs procedures immediately after customs offices certify the results of actual goods inspection in customs declarations;
f/ Dutiable imports or exports shall be cleared from customs procedures after customs declarants have paid duties or been granted guarantee by credit institutions or when they are allowed to apply the tax payment time limit specified at Point c, d or e, Clause 1, Article 15 of the Import Tax and Export Tax Law.
2. For imports or exports awaiting expertise results to determine whether they will be imported or exported or not, if the goods owners request to receive them back for preservation, the directors of Customs Sub-Departments shall accept such requests only when they satisfy customs supervision requirements.
3. Conditional customs clearance cases:
a/ Cases specified in Clauses 2 and 3, Article 25 of the Customs Law;
b/ Goods permitted for import or export, provided that the goods valuation, expertise, analysis and classification shall be conducted to determine accurately tax amounts payable for customs clearance under the provisions of Clause 4, Article 25 of the Customs Law.
Article 13.- Supervision of imports and exports
1. Goods subject to customs supervision include:
a/ Goods having gone through customs procedures for export but not yet been exported actually;
b/ Goods having gone through customs procedures for import but not yet enjoyed customs clearance;
c/ Imports or exports having not yet gone through customs procedures and being kept in warehouses or storing yards within operation areas of customs offices;
d/ Goods or means of transport in transit;
e/ Goods or means of transport moving from border-gate to border-gate;
f/ Goods or means of transport moving from port to port.
2. Modes of customs supervision:
a/ Customs sealing, either by customs paper, string or locks. Customs sealing shall comply with the provisions of Article 14 of this Decree;
b/ Personal supervision by customs officers;
c/ Supervision with technical equipment.
Personal supervision by customs officers shall not apply to goods kept or transported beyond the scope or outside the areas of operation of customs offices, except for necessary cases defined by the General Director of Customs.
Article 14.- Customs sealing for imports and exports
The following cases are subject to customs sealing:
1. Imports moving from border-gate to border-gate.
2. Imports moving from port to port, unloaded at the border-gate of importation and loaded onto other means of transport for transportation to the port of destination.
3. Exports inspected outside border-gates and transported to the border-gate of exportation.
4. Exports subject to actual inspection by border-gate customs.
Article 15.- Customs procedures for goods imported or exported on the spot
1. Goods exported on the spot which are considered as exports and goods imported on the spot which are considered as imports shall have to comply with legal provisions on imports and exports management and tax policies for imports and exports.
2. Basis for determining that goods imported or exported on the spot must have two separate contracts:
a/ The export, processing or hire contract containing a provision that the goods shall be delivered to recipients in Vietnam;
b/ The import, processing or hire contract containing a provision that the goods shall be received from deliverers in Vietnam.
3. The Finance Ministry shall guide in detail customs procedures for goods imported or exported on the spot.
Section 2. GOODS TRANSPORTED FROM PORT TO PORT, FROM BORDER-GATE TO BORDER-GATE, OR IN TRANSIT
Article 16.- Principles for customs management of goods transported from port to port, from border-gate to border-gate, or in transit
Goods transported from port to port, from border-gate to border-gate, or in transit must satisfy the following conditions: their condition being kept unchanged with unbroken seals; being transported by proper routes, to proper places and border-gates and on schedule already registered in the customs dossiers.
Article 17.- Goods transported from port to port
1. Imports transported from port to port mean goods imported from overseas into Vietnam which, when reaching the border-gate of importation, are further transported to the port of destination stated in the bill of lading under the transportation contract for completion of import procedures.
The port of destination means the border-gate of an international seaport, civil airport or railway station, a land border-gate, an international post office, the border-gate of an international river port or an inland port.
Imports transported from port to port shall be transported by the very means of transport which have entered Vietnam, or by other means of transport to the port of destination.
2. Exports transported from port to port mean exports which have gone through customs procedures, been delivered by the exporter to the transporter under a transportation contract at the border-gate of delivery and for which the transporter has endorsed a bill of lading but which, instead of being exported at the border-gate of delivery, are further transported by the transporter to another border-gate and loaded onto the means of transport for exit.
The border-gate of delivery means the border-gate of an international seaport, civil airport or railway station, an international post office, the border-gate of an international river port or an inland port.
Exports transported from port to port may be transported by one or different means of transport from the first port of delivery to the port of exit to a foreign country.
3. Port-to-port transportation procedures:
a/ Responsibilities of transporters:
- To carry out customs procedures for port-to-port transportation of goods;
- To circulate customs dossiers between the customs office at the port of departure and that at the port of arrival;
- To keep the conditions of goods unchanged with unbroken customs seals (if any) and seals of transportation companies in the course of transporting goods from port to port.
b/ Responsibilities of the customs office at the port of departure:
- To make 02 hand-over records;
- To seal up the customs dossier, comprising a hand-over record, a manifest (copy) and a bill of lading (copy), and hand it to the transporter for transfer to the customs office at the port of arrival;
- To keep a manifest (copy), a bill of lading (copy) and a hand-over record.
c/ Responsibilities of the customs office at the port of arrival:
- To receive the port-to-port transportation dossier and supervise the goods until they are exported or until the imports have gone through import procedures;
- To keep a manifest and a bill of lading (copies) and a hand-over record;
- To immediately notify the customs office at the port of departure of the receipt of goods and port-to-port transportation dossiers as well as the situation of goods transported from port to port.
Article 18.- Goods transported from border-gate to border-gate
1. Exports transported from border-gate to border-gate mean exports being under customs inspection or supervision, transported from a customs clearance point outside border-gate or from an inland goods inspection site to the border-gate of exportationation.
2. Imports transported from border-gate to border-gate mean exports being under customs inspection or supervision, transported from the border-gate of importation to the customs clearance point outside border-gate or to an inland goods inspection site.
3. Imports transported from border-gate to border-gate include:
a/ Equipment, machinery and materials imported for construction of factories or works, which are transported to inland goods inspection sites being construction sites or warehouses of works;
b/ Raw materials, materials, parts and accessories for production, transported to customs clearance points outside border-gate or to inland goods inspection sites where factories or production establishments are located;
c/ Imports of many owners sharing the same bill of lading, which are transported to inland goods inspection sites;
d/ Goods temporarily imported for participation in fairs or exhibitions, which are transported from the border-gate of importation to the fair or exhibition venues; fair or exhibition goods transported from fair or exhibition venues to the border-gate of exportation for re-export.
e/ Goods imported for duty-free shops, transported from border-gates to duty-free shops;
f/ Imports brought into bonded warehouses, which are allowed for transportation from the border-gate of importation into bonded warehouses; goods kept in bonded warehouses for export, transported from such bonded warehouses to the border-gate of exportation;
g/ Imports of export-processing enterprises in export-processing zones, which are transported from the border-gate of importation to export-processing zones; exports of export-processing enterprises in export-processing zones, which are transported from export-processing zones to the border-gate of exportation.
14. Customs procedures for goods transported from border-gate to border-gate:
a/ For imports transported from border-gate to border-gate:
- Customs declarants: shall send written requests to Customs Sub-Departments outside border-gate; submit customs dossiers as prescribed; circulate customs dossiers between Customs Sub-Departments of border-gates of importation and those of border-gates of exportation; keep the condition of goods unchanged, customs seals and seals of transportation companies unbroken in the course of transportation of goods from border-gates of importation to customs clearance venues outside border-gate;
- Customs Sub-Departments outside border-gate shall receive dossiers; register customs declarations for imports; give certifications in written requests for border-gate to border-gate transportation; seal up customs dossiers under regulations and hand them to customs declarants for transfer to Customs Sub-Departments of border-gates of importation so that the latter may carry out procedures for the goods lots to be transported from border-gates of importation to customs clearance points outside border-gate; receive goods from border-gates of importation; collate goods with hand-over records which have been made by Customs Sub-Departments of border-gates of importation and give certifications in such records; carry out import procedures for goods according to regulations; notify in writing Customs Sub-Departments of border-gates of importation of the results of verifying the information on goods which has already been noted by the border-gate Customs Sub-Departments.
- Customs Sub-Departments of border-gates of importation shall inspect the outer condition of goods; make hand-over records and hand over goods to customs declarants for transportation to customs clearance points outside border-gate; seal up goods in cases defined in Clause 1, Article 14 of this Decree; and notify Customs Sub-Departments outside border-gate of noteworthy information about the goods.
b/ For exports transported from border-gate to border-gate
- Customs declarants shall submit customs dossiers as prescribed at Customs Sub-Departments outside border-gate; transport goods to customs clearance points outside border-gate for customs offices to conduct actual goods inspection (with regard to goods lots subject thereto); circulate customs dossiers between Customs Sub-Departments outside border-gate and those of border-gates of exportation; keep the condition of goods unchanged, customs seals (if any) unbroken in the course of transportation of goods from actual goods inspection sites to border-gates of exportation;
- Customs Sub-Departments outside border-gate shall carry out customs procedures for exports strictly according to regulations; make hand-over records, hand over goods and customs dossiers to customs declarants for transfer to Customs Sub-Departments of border-gates of exportation;
- Customs Sub-Departments of border-gates of exportation shall receive goods; collate goods with hand-over records transferred from Customs Sub-Departments outside border-gate; and supervise goods until they are exported.
1. Customs procedures for goods in transit must be carried out at headquarters of customs offices at the first border-gate of importation and the last border-gate of exportation.
2. Goods in transit not transported across the mainland territory shall be kept in border-gate warehouses.
3. Goods in transit to be kept in warehouses outside border-gate areas or transported across the mainland territory must be permitted by the Trade Ministry.
4. Documents required for carrying out customs procedures for goods in transit:
a/ A list of goods in transit, submitted by customs declarants or their representatives to border-gate customs offices, for non-stop transit goods which are kept in the condition as imported and transit goods transshipped from one means of land, railway, river, sea or air transport to another of the same type (except for non-stop air-transported goods in transit);
b/ A customs declaration and a list of goods in transit, submitted by customs declarants or their representatives to border-gate customs offices, for goods in transit which must be warehoused or transshipped from a means of transport of one type to another means of transport of another type.
5. Responsibilities of customs offices
a/ Customs offices at border-gates of entry shall receive the lists of or customs declarations of goods in transit, seal up the places where the goods are stored and certify the condition of the goods in their lists or customs declarations (where customs declaration is required) and hand them to operators of the means of transport for transfer to customs offices at border-gates of goods’ exit;
b/ Where goods in transit cannot be sealed, transporters, customs declarants and accompanying customs officers (if any) shall have to ensure that the goods are kept in the same condition from border-gates of their entry to border-gates of their exit;
c/ Customs offices at border-gates of exit shall receive the lists or customs declarations of goods transferred from customs offices at border-gates of entry, inspect the customs seals or condition of goods and compare them with the contents certified by customs offices at border-gates of entry in such lists or customs declarations before carrying out exit procedures for those goods.
6. In case of accidents or force majeure circumstances, which alter the customs seals or condition of goods, transporters, customs declarants and accompanying customs officers (if any) must apply measures to limit losses and immediately notify such to the nearest commune/ward/township People’s Committees for making written records to certify the altered condition of the goods.
Section 3. GOODS BROUGHT INTO OR OUT OF ENTREPOTS, FREE TRADE ZONES, BONDED WAREHOUSES OR TAX SUSPENSION WAREHOUSES
Article 20.- Customs procedures for goods brought from overseas into or out of entrepots
1. Transshipped goods mean goods brought from overseas into entrepots, from which they shall further be transported to foreign countries. Transshipped goods lots shall be transported overseas wholly or partially from entrepots.
2. Transshipped goods lots shall be subject to customs declaration and supervision while being kept in entrepots. Actual inspection shall only apply to those goods showing signs of law violation.
3. Responsibilities of entrepot traders:
a/ To carry out customs procedures for goods brought into or out of entrepots;
b/ To keep the condition of goods unchanged throughout the time they are kept in entrepots;
c/ To provide services of reinforcing packages, putting goods into smaller parcels and re-packing goods for preservation and to meet transportation requirements.
Article 21.- Customs procedures for goods brought into or out of free trade zones
Goods brought into or out of free trade zones shall be subject to customs inspection and supervision as follows:
1. Goods brought from overseas into free trade zones or vice versa shall be subject to customs declaration. Actual inspection shall only apply to goods showing signs of law violation.
2. Goods brought from free trade zones to inland areas must go through customs procedures like exports.
3. Goods brought from inland areas into free trade zones under commercial contracts must go through customs procedures like exports.
4. Goods brought from one free trade zone to another must go through customs procedures like goods transported from border-gate to border-gate under the provisions of Article 18 of this Decree.
The Finance Minister shall specify customs procedures for goods brought into or out of free trade zones and other non-tariff zones.
Article 22.- Bonded warehouses
1. A bonded warehouse means a storehouse or storing yard area separated from the surrounding area for temporary storage and preservation of, or for provision of services for, goods taken from overseas or the country under a bonded warehouse-hire contract between the bonded warehouse’s owner and the goods owner.
2. Bonded warehouses may be established in the following areas:
a/ International seaports or civil airports, international railway or land border-gates, which are goods exchange hubs between Vietnam and foreign countries and convenient for transportation of imports and exports;
b/ Industrial parks, hi-tech parks, export-processing zones or other special economic zones.
3. Conditions for the establishment of bonded warehouses:
a/ Enterprises established under the provisions of law;
b/ Having the function of trading in storehouses and storing yards, forwarding of imports and exports, which is stated in business registration certificates;
c/ Storehouses and storing yards established in the areas defined in Clause 2 of this Article must be separated from the surrounding area with fencing walls and meet the requirements of regular customs inspection and supervision;
d/ Having adequate material and technical facilities and means of transport up to the requirements of goods storage and preservation as well as customs inspection and supervision.
4. Bonded warehouses, goods and means of transport, which leave or enter, are kept or preserved in bonded warehouses, shall be subject to customs procedures, inspection and supervision.
5. The General Director of Customs shall issue decisions on the establishment of bonded warehouses.
Article 23.- Services provided within bonded warehouses
Owners of goods in bonded warehouses may personally provide or authorize bonded warehouse owners to provide the following services related to their goods:
1. Reinforcing, parceling or packing goods; classifying goods by quality, maintaining goods.
2. Carrying out customs procedures for goods brought into or out of bonded warehouses.
3. Transporting goods from border-gates into bonded warehouses or vice versa, from one bonded warehouse to another.
4. Transferring the ownership of goods.
Article 24.- Hire of bonded warehouses
1. Subjects permitted to hire bonded warehouses:
a/ Vietnamese traders of all economic sectors that are licensed to engage in import/export business;
b/ Foreign traders;
c/ Foreign organizations and individuals.
2. Bonded warehouse-hire contracts:
A bonded warehouse-hire contract is an agreement made between a bonded warehouse owner and a goods owner in accordance with the provisions of law. Such a contract must specify goods appellations, categories, quantity, quality, hire term, and services defined in Article 23 of this Decree if requested by the goods owner, and responsibilities of the contracting parties.
3. The term of a bonded warehouse-hire contract shall not exceed 365 days (three hundred and sixty five) days from the date the goods are warehoused. The bonded warehouse owner shall have to give the bonded warehouse-customs office a written advance notice of the expiration of the term of the bonded warehouse-hire contract. If requested in writing by the goods owner and consented in writing by the director of the Customs Department, such term may be extended for not more than 180 (one hundred and eighty) days after the expiration of the contract.
4. Past ninety (90) days after the expiration of the contract, if the goods owner fails to sign an extended contract or bring the goods out of the bonded warehouse, the Customs Department shall organize the liquidation of goods kept in such warehouse under the provisions of law.
5. During the term of a bonded warehouse-hire contract, if the goods owner issues a document abandoning its/his/her goods in the bonded warehouse, the Customs Department shall organize the liquidation thereof.
6. The liquidation of goods kept in bonded warehouses shall comply with the provisions of law. The proceeds from goods liquidation (less the warehousing costs and other costs connected with the liquidation according to the provisions of law), shall be remitted into the state budget.
Article 25.- Management and preservation of goods in bonded warehouses
1. Goods having gone through customs procedures for export from Vietnam, overseas goods in need of transit and storage in Vietnam before export to a third country or completion of procedures for import into Vietnam, which are owned by subjects permitted to hire bonded warehouses defined in Clause 1, Article 24 of this Decree, may be put into bonded warehouses for preservation.
The following goods must not be kept in bonded warehouses:
a/ Goods with fake Vietnamese labels, appellations or origin;
b/ Goods which are dangerous for humans or pollute the environment;
c/ Goods banned from import or export, except when permitted by the Prime Minister.
2. Goods brought from overseas into bonded warehouses include:
a/ Goods of foreign owners that have not yet entered into sale contracts with Vietnamese enterprises;
b/ Goods imported by Vietnamese enterprises and waiting to be brought into the country, for which import tax has not been paid yet.
c/ Goods transited and warehoused in Vietnam before export to a third country.
3. Goods brought from inland Vietnam into bonded warehouses include:
a/ Exports having gone through customs procedures and waiting to be exported;
b/ Goods which must be re-exported and the term of temporary import has expired; and,
c/ Goods which are forced to be re-exported by competent state agencies.
4. Goods kept and preserved in bonded warehouses must be compatible with bonded warehouse-hire contracts. Goods brought into or out of bonded warehouses must go through customs procedures according to the provisions of law.
5. Bonded warehouse owners must open accounting books to monitor the warehousing and ex-warehousing of goods under regulations of the Finance Ministry. Once very 6 (six) months, they must report in writing to the directors of Customs Departments on the actual condition of warehoused goods and the situation of operation of their warehouses.
6. In case bonded warehouse owners want to destroy goods which are broken, damaged, deteriorated or expired while being stored in their warehouses, they must reach written agreement with the owners of such goods or their lawful representatives on the destruction thereof. The written agreements shall be sent to Customs Departments of the localities where the bonded warehouses are located. The destruction procedures shall comply with the provisions of law.
Article 26.- Customs procedures for goods brought into or out of bonded warehouses
1. Goods brought into bonded warehouses:
a/ For goods from overseas: Goods owners or their lawful representatives must submit bonded warehouse-hire contracts, declarations of goods to be warehoused and bills of lading;
b/ For goods from inland Vietnam: Goods owners or their representatives shall have to submit bonded warehouse-hire contracts and customs declarations of exports which have gone though customs procedures.
2. Goods brought out of bonded warehouses:
a/ For goods brought to foreign countries: Goods owners or their lawful representatives shall have to submit customs declarations of exports; written authorizations for goods ex-warehousing (if it is not stated in bonded warehouse-hire contracts); and ex-warehousing bills made strictly according to the form provided by the Finance Ministry;
b/ For goods imported into Vietnam:
- For goods brought from overseas into bonded warehouses and transferred to other owners, and goods stored in bonded warehouses and liquidated by Customs Departments, if they are imported into Vietnam, they shall have to go through the prescribed customs procedures like other imports;
- The time of actual importation of goods shall be the time of registration of the customs declarations for such goods by customs offices.
c/ Goods stored in bonded warehouses for coercive re-export under decisions of competent state management agencies must not be re-imported into Vietnam.
Article 27.- Establishment of tax suspension warehouses
1. Tax suspension warehouses shall be established only for preservation of imported raw materials, for which tax has not yet been paid, for the production of exports of enterprises having such warehouses.
2. Conditions for the establishment of tax suspension warehouses:
a/ Enterprises set up under the provisions of law;
b/ Owing no tax debts subject to coercive measures;
c/ Having a system of books and vouchers to fully monitor the import, export, warehousing and ex-warehousing of goods according to the provisions of law;
d/ Building warehouses in an area that meets customs management and supervision requirements.
3. The directors of Customs Departments shall issue decisions on the establishment of tax suspension warehouses.
4. Enterprises having tax suspension warehouses shall have to organize the management of such warehouses; closely coordinate with customs offices in inspecting and supervising them according to regulations. Customs offices shall not directly supervise and seal up tax suspension warehouses.
Article 28.- Customs procedures for goods brought into tax suspension warehouses
1. Customs procedures for imported raw materials brought into tax suspension warehouses shall be the same as those applicable to imports, except for tax payment procedures.
2. For imported raw materials brought into tax suspension warehouses for the production of exports, customs offices shall not collect tax but shall specify their appellations, categories and quality in customs declarations and make entries in their monitoring books in accordance with the provisions of law.
Article 29.- Handling of goods which are damaged or deteriorated while being stored in tax suspension warehouses, and liquidation of goods in tax suspension warehouses
1. Goods which are damaged or deteriorated, failing to meet production requirements, while being stored in bonded warehouses, may go through customs procedures for re-export or destruction. The destruction shall be conducted as follows:
a/ Enterprises shall send a written request to Customs Departments managing tax suspension warehouses, clearly stating the reason for destruction, names of raw materials, their types and quantity and import customs declarations (serial numbers, dates);
b/ Enterprises shall themselves organize and take responsibility for the destruction of goods. The destruction shall be conducted under supervision of customs, tax and environment offices;
c/ The destruction results must be recorded and certified. Such records shall later serve as liquidation documents.
2. Liquidation of goods in bonded warehouses
At the end of every plan year (December 31) and by January 31 of the subsequent year at the latest, every enterprise shall have to make a sum-up report on import customs declarations and the total volume of raw materials already imported under the tax suspension regime and a sum-up report on export customs declarations and the total quantity of products which must be exported, then send them to the customs office.
- If the export percentage is lower than the tax-suspension percentage, enterprises shall have to immediately pay tax for the quantity of finished products being the difference between the quantity of products which must be exported and that of actually exported products. The late tax payment shall be handled according to the provisions of law.
- If the export percentage is higher than the tax-suspension percentage, enterprises shall be refunded a tax amount for the difference between the quantity of exported products and the quantity of goods for which tax has been paid.
- Enterprises having tax suspension warehouses shall take responsibility for the accuracy and completeness of sum-up reports specified in this Article.
Section 4. GOODS IMPORTED OR EXPORTED BY OTHER MODES
Article 30.- Goods temporarily exported or imported for participation in fairs, exhibitions, or for product show
1. Goods temporarily imported for participation in fairs, exhibitions, or for product show (hereinafter referred to collectively as temporarily imported goods).
a/ Temporarily imported goods may go through customs procedures at border-gates of importation or be checked at fair or exhibition venues;
b/ The sale, donation or exchange in Vietnam of temporarily imported goods which are banned from import or subject to conditional import must be permitted by competent state agencies.
2. Goods temporarily exported for participation in fairs, exhibitions, or for show in foreign countries (hereinafter referred to collectively as temporarily exported goods).
a/ Temporarily exported goods may go through customs procedures at headquarters of border-gate customs offices or at customs clearance points outside border-gate;
b/ The sale, donation or exchange in foreign countries of temporarily exported goods which are banned from export or subject to conditional export must be permitted by competent state management agencies.
3. Temporarily imported goods which are banned from import and temporarily exported goods which are banned from export must go through customs procedures at the same border-gates.
Article 31.- Machinery, equipment, professional instruments temporarily exported or imported for a definite term
1. Machinery, equipment and professional instruments needed for the jobs of persons on entry or exit may be temporarily imported or exported for a definite term suitable to the requirements of their jobs.
2. Customs dossiers shall each comprise:
a/ A customs declaration; a detailed list of goods;
b/ A written request of the customs declarant;
c/ A bill of lading (for temporarily imported goods);
d/ Papers certifying the use of temporarily imported or exported machinery, equipment or professional instruments for the job of the person on entry or exit, issued by the agency or organization where such person works.
Article 32.- Components, spare parts temporarily imported for re-export in service of the replacement or repair of foreign seagoing ships or airplanes
1. Foreign ocean shipping companies or airlines which have seagoing ships or airplanes repaired in Vietnam, may send to Vietnam components or spare parts thereof in service of such repair.
2. Components or spare parts temporarily imported for re-export in service of the replacement or repair of foreign seagoing ships or airplanes may be carried along onboard such ships or airplanes upon their entry or sent before or after their entry to the addresses of shipping agents or repairing factories.
3. Customs declarants shall be airplane or seagoing ship operators, shipping agents or repairing factories. Customs declarants shall take responsibility before law for the use of temporarily imported components or spare parts for the declared purposes, and for the liquidation thereof.
4. Customs dossiers shall each comprise:
a/ A customs declaration; a detailed list of goods;
b/ A bill of lading;
c/ A written request of the customs declarant.
Article 33.- Goods exported or imported by post or sent through international express mail service
1. The application of customs procedures to imports or exports shall depend on the mode of import or export of those goods.
2. Postal service- and international express mail service-providing enterprises shall be lawful representatives of goods owners. When carrying out customs procedures for goods, postal service-providing enterprises shall exercise the following rights and perform the following obligations of goods owners:
a/ To make customs declaration;
b/ To produce goods for customs inspection;
c/ To pay taxes (if any);
d/ To receive goods for delivery to goods owners.
3. Postal service- and international express mail service-providing enterprises may declare goods of different owners in the same customs declaration form.
Article 34.- Goods sold, purchased or exchanged by border residents
1. Border residents who carry goods within set quotas across the borders shall not have to make customs declarations but shall have to make customs declarations if the goods quantity exceeds the set quota and observe the provisions of tax law and imports and exports management policy.
2. Where customs offices are not located, the border-guards shall manage goods under the provisions of Clause 1 of this Article.
Article 35.- Imported, exported moveable property
1. Foreigners taking their moveable property into Vietnam in service of their work and daily life during their stay in Vietnam shall, when filling in the customs procedures, submit and produce the following papers:
a/ A customs declaration; a detailed list of property;
b/ A written certification of his/her work in Vietnam, issued by a competent Vietnamese state management agency;
c/ A bill of lading.
2. Foreigners who bring their moveable property out of Vietnam, when carrying out customs procedures, shall have to submit and produce the following papers:
a/ A customs declaration; a detailed list of assets;
b/ A written certification of the expiration of his/her working term in Vietnam, issued by the Vietnamese Foreign Ministry or competent state management agency;
c/ An import declaration with customs certification, accompanied by documents on liquidation of temporarily imported property with the customs office and tax payment vouchers for goods liable to tax.
3. Moveable property of Vietnamese organizations or individuals taken from Vietnam to foreign countries for working purposes or purchased in foreign countries and brought into Vietnam upon the expiration of the working term of such organizations or individuals shall be subject to customs procedures. Customs dossiers shall each comprise:
a/ A customs declaration;
b/ A decision of a competent agency permitting the concerned subject to do business or work overseas or return to Vietnam;
c/ An export customs declaration and other documents evidencing that the goods have been brought overseas or invoices on the purchase of goods overseas.
4. Moveable property brought into Vietnam by Vietnamese persons and families residing overseas who are permitted to settle in Vietnam or taken out of Vietnam by those who are permitted to settle abroad shall be subject to customs procedures. Customs dossiers shall each comprise:
a/ A customs declaration; a detailed list of assets;
b/ A decision permitting the settlement in Vietnam or overseas (in case of exit);
c/ Papers proving the ownership over property in question, except for articles and items serving the daily life of the concerned family or individual.
Article 36.- Imported and exported foreign currencies, precious metals, gems and Vietnamese currency
1. People on entry or exit who carry gems or precious metals (except gold of international standards) must adhere to regulations of competent state management agencies and fill in customs procedures.
2. People on entry or exit who carry foreign currencies or Vietnamese currency in cash:
a/ People on entry or exit who carry foreign currencies in cash (including banknotes, coins and traveler’s checks) or Vietnam dong in cash or gold in excess of the limit set by the State Bank shall have to make customs declarations at border-gates;
b/ People on exit who carry foreign currencies in cash or Vietnam dong in cash in excess of the set limit or of the foreign currency amount already declared with customs offices upon their entry must obtain the State Bank’s permits;
c/ People on exit who carry foreign currencies in cash or Vietnam dong in cash in excess of the set limit but not in excess of the foreign currency amount already declared with customs offices upon their entry shall have to produce the entry customs declarations but shall not have to obtain the State Bank’s permits.
3. People on entry or exit who carry gold of international standard shall observe regulations of the State Bank.
Article 37.- Imports and exports in service of emergency requirements; imports and exports exclusively in direct service of defense or security
1. Customs procedures for goods in service of emergency requirements:
a/ Heads of agencies shall issue written certifications for goods imported or exported in service of emergency requirements and shall take responsibility before law therefor;
b/ Imports and exports in service of emergency requirements shall be cleared from customs procedures before the submission of their customs dossier documents. Such documents must be submitted within 30 (thirty) days after the customs clearance for goods;
c/ Directors of Customs Sub-Departments shall base themselves on the characteristics and kinds of goods as well as the extent of emergency to decide on the appropriate form of actual inspection of such goods.
2. Customs procedures for imports and exports in direct service of defense or security requirements:
a/ Imports and exports accompanied by written certifications of the Minister of Public Security or the Minister of Defense that they are in direct service of defense or security requirements shall be cleared from customs procedures before the submission of their customs dossier documents. Such documents must be submitted within 30 (thirty) days after the customs clearance for goods;
b/ Goods in direct service of defense or security requirements accompanied by written certifications of the Minister of Public Security or the Minister of Defense which require that their safety or confidentiality (classified as strictly confidential or top secret) strictly be protected shall be exempt from actual inspection and customs declaration.
The Minister of Public Security and the Minister of Defense shall take responsibility before the Prime Minister for the contents of their written certifications.
Article 38.- Customs procedures under preferential or immunity regime
1. Diplomatic bags and consular bags shall be exempt from customs procedures.
2. Personal luggage and vehicles of the following individuals and organizations shall be exempt from customs inspection:
a/ Vehicles and articles used for performance of official duties of foreign diplomatic representative missions or consulates or representative offices of international organizations in Vietnam shall enjoy preferential treatment or diplomatic immunity under the provisions of law;
b/ Holders of diplomatic passports granted by the Vietnamese Foreign Ministry or foreign-based embassies or general consulates or by foreign ministries or competent agencies of the countries which have recognized the Socialist Republic of Vietnam;
c/ Wives (or husbands) and minor children accompanying the persons defined at Point b of this Clause.
3. Other goods exempt from customs declaration or inspection under decisions of the Prime Minister.
4. If having grounds to believe that vehicles, goods or articles of persons defined in Clause 1 or 2 of this Article are in violation of the prescribed preferential or immunity regime, the General Director of Customs shall decide on the inspection and handling thereof according to the provisions of Article 62 of the Customs Law.
Article 39.- Goods and luggage consigned for import or export which are strayed or mistakenly claimed
1. When filling in customs procedures for claiming their drifted, strayed or mistakenly claimed goods or luggage which had been consigned for import or export, goods owners or their authorized persons must submit the following papers:
a/ Documents evidencing their ownership over the consigned goods or luggage;
b/ Lists of consigned goods or luggage (if any).
2. Where it is impossible to identify the recipients of consigned goods or luggage specified in this Article, such goods or luggage shall be handled according to the provisions of Article 45 of the Customs Law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan
MỤC 1. HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
Điều 10. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá
Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu
Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển
Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do
Điều 23. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế
MỤC 4.HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO CÁC LOẠI HÌNH KHÁC
Điều 30. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
MỤC 1. HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá
Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
MỤC 2. HÀNG HOÁ CHUYỂN CẢNG, CHUYỂN CỬA KHẨU, QUÁ CẢNH
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu
Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển
Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng
Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt
Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Điều 46. Các phương tiện vận tải khác
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế