Chương IV Luật Quản lý thuế 2019: Khai thuế, tính thuế
Số hiệu: | 151/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 07/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 07/11/2018 |
Ngày công báo: | 15/11/2018 | Số công báo: | Từ số 1035 đến số 1036 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cắt giảm điều kiện kinh doanh lĩnh vực bảo hiểm
Ngày 07/11/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 151/2018/NĐ-CP sửa đổi điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước, nổi bật là lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
Theo đó, Nghị định sửa đổi một số nội dung nổi bật sau:
- Về điều kiện cấp Giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
Bỏ điều kiện Tổ chức góp vốn thành lập phải không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
- Về điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm:
+ Có tối thiểu 2 cổ đông là tổ chức đáp ứng điều kiện tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định và 2 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần công ty (điều kiện trước đây yêu cầu là 2 cổ đông sáng lập).
+ Bãi bỏ điều kiện: Trong 03 năm từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty.
Xem thêm tại Nghị định 151/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 07/11/2018).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.
4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định như sau:
a) Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;
b) Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;
c) Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.
6. Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định như sau:
a) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan;
b) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý;
c) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
4. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
a) Tờ khai thuế;
b) Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
6. Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai quyết toán thuế;
b) Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
c) Tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
7. Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia trong trường hợp người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam có phát sinh giao dịch liên kết xuyên biên giới và có mức doanh thu hợp nhất toàn cầu vượt mức quy định hoặc người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước sở tại.
8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này; quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý.
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
5. Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.
7. Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó.
3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.
4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;
c) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất; cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;
d) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
đ) Người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.
1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
1. Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế; trường hợp hồ sơ không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu quy định thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
TAX DECLARATION AND TAX CALCULATION
Article 42. Rules for tax declaration and tax calculation
1. Taxpayers shall fully and accurately provide information on the tax return provided by the Minister of Finance and submit adequate documents to the tax authority.
2. Taxpayers shall calculate the tax payable themselves, except for the cases in which tax has to be calculated by the tax authority as specified by the Government.
3. Taxpayers shall declare tax at the local tax authority in charge of the area in which their headquarters are based. A taxpayer that does accounting mainly at the headquarters and has dependant units in other provinces shall declare tax in the province in which the headquarters are based and distribute tax incurred in each province. The Minister of Finance shall elaborate this Clause.
4. Regarding electronic commerce, digital business and other services provided by overseas providers without permanent establishments in Vietnam, the overseas providers shall directly or authorize representatives to apply for taxpayer registration, declare and pay tax in Vietnam in accordance with regulations of the Minister of Finance.
5. Rules for declaring and calculating taxable prices in related-party transactions:
a) Values of related-party transactions shall be determined and declared by analyzing and comparing with independent transactions, the nature of operation and nature of the transaction, in order to determine tax liability in the same manner as that of transactions between independent parties;
b) Values of related-party transactions shall be adjusted according to independent transactions to declare tax in order that in taxable income is not decreased;
c) Taxpayers whose businesses are small in scale and pose low tax risk are exempt from compliance to provisions of Point a and Point b of this Clause and may apply simplified related-party transaction declaration procedures.
6. Rules for declaring tax with predetermined taxable price calculation method:
a) Predetermined taxable price calculation methods shall be applied on the basis of request of the taxpayers, consensus between the tax authorities and the taxpayer under unilateral, bilateral and multilateral agreements between tax authorities, taxpayers and tax authorities of relevant countries or territories;
b) Predetermined taxable price calculation methods shall be applied according to information provided by the taxpayers and legally verified commercial database;
c) Application of predetermined taxable price calculation methods is subject to approval by the Minister of Finance. Regulations of law on international treaties and international agreements shall apply to bilateral and multilateral agreements participated in by foreign tax authorities.
1. The tax declaration dossier of taxes that are declared and paid monthly is the monthly tax return.
2. The tax declaration dossier of taxes that are declared and paid quarterly is the quarterly tax return.
3. The tax declaration dossier of taxes that are declared and paid annually is:
a) The annual tax declaration dossier, which consists of the annual tax return and other documents relevant to the tax payable; or
b) The terminal tax declaration dossier, which consists of the annual tax statement, the annual financial statement, the declaration of related-party transactions and other documents relevant to tax statement.
4. The tax declaration dossier of taxes that are declared and paid every time they are incurred consists of:
a) The tax return;
b) Invoices, contracts and other documents relevant to the tax liability as prescribed by law.
5. Customs dossiers of exports and imports specified by the Law on Customs shall be used as tax declaration dossiers.
6. The tax declaration dossier upon shutdown, contract termination, business conversion or business re-arrangement consists of:
a) The terminal tax return;
b) The financial statement up to the time of shutdown, contract termination, business conversion or business re-arrangement;
c) Other documents relevant to tax statement.
7. Multinational profit report if the taxpayer is the ultimate parent entity of a corporation in Vietnam and has transboundary related-party transactions and a global profit exceeding the limit, or the taxpayer has a ultimate parent entity in a foreign country in which it has the legal responsibility to submit the multinational profit report.
8. The government shall provide detailed guidance on tax declaration dossiers mentioned in this Article, taxes declared monthly, quarterly, annually and upon incurrence, terminal tax declaration; declaration of fees and charges collectable by overseas representative agencies of Socialist Republic of Vietnam; declaration, provision, exchange and use of information about multinational profit reports; identification of taxpayers eligible for quarterly declaration.
Article 44. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
1. Deadlines for submission of tax declaration dossiers of taxes declared monthly and quarterly:
a) For taxes declared monthly: the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred;
b) For taxes declared quarterly: the last day of the first month of the succeeding quarter.
2. For taxes declared annually:
a) For annual tax statement dossiers: the last day of the 3rd month from the end of the calendar year or fiscal year. For annual tax declaration dossiers: the last day of the first month from the end of the calendar year or fiscal year
b) For annual personal income tax statements prepared by income earners: the last day of the 4th month from the end of the calendar year;
c) For presumptive tax declarations prepared by household businesses and individual businesses: the 15th of December of the preceding year. For new household businesses and individual businesses: within 10 days from the date of commencement of the business.
3. For declaration of taxes that are declared and paid upon incurrence: the 10th day from the day on which tax is incurred.
4. For tax declaration dossiers upon shutdown, contract termination, business conversion or business re-arrangement: the 45th day from the occurrence of the event.
5. The Government shall specify the deadlines for submission of statements of farming land levies, non-farming land levies; land levies; land rents, water surface rents; mineral extraction licensing fee; water resource extraction licensing fee; registration fee; licensing fees; other amounts payable to state budget in accordance with regulations of law on management and use of public property; multinational profit reports.
6. Deadlines for submission of customs dossiers of exports and imports are specified by the Law on Customs.
7. In case a taxpayer declares tax electronically on the last day of the time limit for declaration and the information portal of the tax authority is not functional, the taxpayer may submits the electronic declaration on the next day after the online portal is functional again.
Article 45. Receiving authorities
1. Taxpayers shall submit tax declaration dossiers at their supervisory tax authorities.
2. Receiving authorities of tax declaration dossiers submitted through the single-window system shall be specified by the regulations of the single-window system.
3. Receiving authorities of customs dossiers of exports and imports are specified by the Law on Customs.
4. The Government shall specify receiving authorities of tax declaration dossiers submitted by:
a) A taxpayer who has more than one business activities;
b) A taxpayer who is running business in more than one administrative division; tax declared upon incurrence
c) Taxpayers who incur tax on revenue from land; grant of the right to water resource extraction or mineral extraction;
d) Taxpayers who have to complete their own personal income tax returns;
dd) Taxpayers who declare tax electronically, and other cases.
Article 46. Deadline extension
1. In case a taxpayer is unable to submit the tax declaration dossier by the deadline due to a natural disaster, epidemic, fire or accident, the head of the supervisory tax authority will consider extending the deadline for submission.
2. The deadline shall be extended for up to 30 more days for monthly, quarterly, annual declarations and declaration upon tax incurrence; 60 more days for terminal tax declaration.
3. The taxpayer shall send a written request for deadline extension to the tax authority before the deadline, provide explanation and confirmation by the People’s Committee or police authority of the commune in which the event mentioned in Clause 1 of this Article occurred.
4. Within 03 working days from the day on which the taxpayer’s request is received, the tax authority shall inform the taxpayer in writing of whether such request is granted.
Article 47. Tax dossier supplementation
1. In case the tax declaration dossier submitted to the tax authority is erroneous or inadequate, supplementary documents may be provided within 10 years from the deadline for submission of the erroneous or inadequate tax declaration dossier but before the tax authority or a competent authority announces a decision on tax document examination.
2. When the tax authority or a competent authority has announced the decision on tax inspection or tax audit on the taxpayer’s premises, the taxpayer is still allowed to provide supplementary documents; the tax authority shall impose administrative penalties for the violations specified in Article 142 and 143 of this Law.
3. After the tax authority or competent authority issues a conclusion or tax decision when the inspection is done:
a) The taxpayer may provide supplementary tax documents if they increase the tax payable or reduce the deductible tax, exempted tax or refundable tax, and shall face administrative penalties for the violations specified in Article 142 and Article 143 of this Law;
b) If the supplementation leads to a decrease in the tax payable or an increase in the deductible tax, exempted tax or refundable tax, the taxpayer shall follow procedures for filing tax-related complaints.
4. Supplementary documents include:
a) The supplementary tax return;
b) The explanation for the supplementation and relevant documents.
5. Supplementary tax documents on exports and imports shall be provided in accordance with customs laws.
Article 48. Responsibilities of tax authorities for receiving tax declaration dossiers
1. Tax authorities shall receive tax declaration dossiers submitted by taxpayers:
a) in person at the tax authorities;
b) by post;
c) electronically through online portals or tax authorities.
2. Receiving authorities shall send notices of receipt of tax declaration dossiers; inform the taxpayer within 03 working days from the date of receipt if the tax declaration dossier submitted is not legitimate, not adequate or not valid.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 37. Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Điều 50. Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
Điều 73. Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Điều 84. Thủ tục, hồ sơ, thời gian, thẩm quyền khoanh nợ
Điều 85. Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 125. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
Điều 7. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế
Điều 28. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Điều 64. Hồ sơ gia hạn nộp thuế
Điều 76. Thẩm quyền quyết định hoàn thuế
Điều 96. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
Điều 107. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Điều 124. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
Điều 7. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế
Điều 8. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Điều 9. Quản lý rủi ro trong quản lý thuế
Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
Điều 56. Địa điểm và hình thức nộp thuế
Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Điều 64. Hồ sơ gia hạn nộp thuế
Điều 76. Thẩm quyền quyết định hoàn thuế
Điều 78. Không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 80. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Điều 96. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
Điều 107. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Điều 124. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế