![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương VI Nghị định 15/2021/NĐ-CP: Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
Số hiệu: | 15/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 03/03/2021 |
Ngày công báo: | 19/03/2021 | Số công báo: | Từ số 453 đến số 454 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
Đây là nội dung tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng của Chính phủ.
Theo đó, cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng khi đáp ứng được điều 66, 67 Nghị định 15 và các điều kiện sau:
Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của:
- Ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng I.
- Ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng II.
- Ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng III.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 03/03/2021 và thay thế Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Nghị định 42/2017/NĐ-CP ).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 62. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.
2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định này.
3. Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:
a) Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
b) Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;
c) Các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.
4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.
5. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
6. Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định này.
7. Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VIII Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.
8. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử.
Điều 63. Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;
b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;
c) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;
d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;
đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;
b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;
đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định này.
4. Cá nhân thực hiện việc gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 64. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;
c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp;
b) Trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề.
Điều 65. Quyền và trách nhiệm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề1. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ;
c) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các nội dung khai trong hồ sơ;
b) Hành nghề đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ hành nghề được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
c) Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề được cấp;
d) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề;
đ) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
e) Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 66. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựngCá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;
b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;
c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 67. Chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Khảo sát xây dựng:
a) Khảo sát địa hình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về địa chất công trình, trắc địa, bản đồ, các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan;
b) Khảo sát địa chất công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về địa chất công trình, địa chất thủy văn, các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan.
2. Thiết kế quy hoạch xây dựng: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông.
3. Thiết kế xây dựng:
a) Thiết kế kết cấu công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến kết cấu công trình (không bao gồm các công trình khai thác mỏ, giao thông, công trình thủy lợi, đê điều);
b) Thiết kế cơ - điện công trình (không bao gồm công trình đường dây và trạm biến áp): Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến hệ thống kỹ thuật điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt;
c) Thiết kế cấp - thoát nước công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp - thoát nước.
d) Thiết kế xây dựng công trình khai thác mỏ: chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình ngầm và mỏ;
đ) Thiết kế xây dựng công trình giao thông (gồm: đường bộ; cầu - hầm; đường sắt; đường thủy nội địa, hàng hải): Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình giao thông;
e) Thiết kế xây dựng công trình cấp nước - thoát nước; xử lý chất thải rắn: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp nước, thoát nước, kỹ thuật môi trường đô thị và các chuyên ngành kỹ thuật tương ứng;
g) Thiết kế xây dựng công trình thủy lợi, đê điều: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình thủy lợi, đê điều và các chuyên ngành kỹ thuật tương ứng.
4. Giám sát thi công xây dựng:
a) Giám sát công tác xây dựng công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về kỹ thuật xây dựng, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến xây dựng công trình;
b) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.
5. Định giá xây dựng: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành về kinh tế xây dựng, kỹ thuật xây dựng và các chuyên ngành kỹ thuật có liên quan.
6. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về kỹ thuật xây dựng, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến xây dựng công trình.
Điều 68. Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựngCá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên.
2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên.
3. Hạng III: Đã tham gia khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.
Điều 69. Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựngCá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Hạng III: Đã tham gia lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất trong 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 70. Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựngCá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 71. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựngCá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Hạng III: Đã tham gia giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 72. Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:
a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
c) Đo bóc khối lượng;
d) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;
đ) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
e) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;
g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên;
b) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên;
c) Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.
Điều 73. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự ánCá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 74. Điều kiện hành nghề đối với chỉ huy trưởng công trường1. Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã làm chỉ huy trưởng công trường phần việc thuộc nội dung hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng lĩnh vực trở lên;
b) Hạng II: Có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã làm chỉ huy trưởng công trường phần việc thuộc nội dung hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng lĩnh vực trở lên;
c) Hạng III: Có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng phần việc thuộc nội dung hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng lĩnh vực trở lên.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chỉ huy trưởng công trường đối với tất cả các công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thuộc lĩnh vực công trình đã làm chỉ huy trưởng công trường;
b) Hạng II: Được làm chỉ huy trưởng công trường đối với công trình từ cấp II trở xuống thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thuộc lĩnh vực công trình đã làm chỉ huy trưởng công trường;
c) Hạng III: Được làm chỉ huy trưởng công trường đối với công trình cấp III, cấp IV thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thuộc lĩnh vực công trình đã tham gia thi công xây dựng.
Điều 75. Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng; chủ trì kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên;
b) Hạng II: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên;
c) Hạng III: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng III hoặc đã tham gia kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng loại trở lên.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất cả các công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình cấp III trở xuống cùng loại.
Điều 76. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ hành nghề, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
c) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp;
Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề;
đ) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;
e) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;
g) Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
h) Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
c) Bản gốc chứng chỉ hành nghề còn thời hạn nhưng bị hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin. Trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại;
d) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này trong trường hợp cấp lại chứng chỉ nhưng lĩnh vực cấp có thay đổi nội dung theo quy định tại Nghị định này;
đ) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, điểm d khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
c) Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này và bản gốc chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
4. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
c) Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.
5. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 77. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thì gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất do thủ trưởng cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề quyết định. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo kết quả xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, thời gian, địa điểm sách hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày làm việc.
3. Nội dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kiến thức pháp luật và phần câu hỏi về kiến thức chuyên môn. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ.
Cá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch.
4. Kết quả sát hạch được bảo lưu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày sát hạch để làm căn cứ xét cấp chứng chỉ hành nghề.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm bố trí địa điểm tổ chức sát hạch đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cụ thể như sau:
a) Địa điểm tổ chức sát hạch phải bố trí khu vực thực hiện sát hạch và khu vực chờ, hướng dẫn sát hạch;
b) Khu vực thực hiện sát hạch có diện tích tối thiểu đủ để bố trí bàn ghế và ít nhất 10 máy tính để thực hiện sát hạch;
c) Hệ thống máy tính phải ở trạng thái làm việc ổn định, được kết nối theo mô hình mạng nội bộ (mạng LAN), kết nối với máy in và kết nối mạng Internet. Đường truyền mạng Internet phải có lưu lượng tín hiệu truyền dẫn đủ đáp ứng cho số lượng hệ thống máy tính tại khu vực thực hiện sát hạch bảo đảm ổn định, không bị gián đoạn trong suốt quá trình thực hiện sát hạch;
d) Hệ thống camera quan sát: Có bố trí camera quan sát có độ phân giải tối thiểu 1280 x 720 (720P), đảm bảo quan sát được khu vực thực hiện sát hạch và có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày tổ chức sát hạch;
đ) Hệ thống âm thanh: Có tối thiểu 01 bộ loa phóng thanh để thông báo công khai các thông tin về quá trình sát hạch;
e) Máy in: Được bố trí tối thiểu 01 chiếc phục vụ in Phiếu kết quả sát hạch và 01 máy in dự phòng sử dụng trong trường hợp cần thiết;
g) Phần mềm sát hạch do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng chuyển giao, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
6. Cá nhân thực hiện nộp chi phí khi tham gia sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng chi phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 78. Tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Trường hợp cá nhân đề nghị cấp mới; điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực, nâng hạng chứng chỉ hành nghề thì đề sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật (bao gồm pháp luật chung và pháp luật về xây dựng theo từng lĩnh vực) và 20 câu hỏi về kiến thức chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 100 điểm, trong đó điểm tối đa cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp là 80 điểm, điểm tối đa cho phần kiến thức pháp luật là 20 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Trường hợp cá nhân được miễn sát hạch về kiến thức chuyên môn thì đề sát hạch bao gồm 10 câu về kiến thức pháp luật. Số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 40 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch từ 32 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 79. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề để đánh giá cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định.
3. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề trong trường hợp cần thiết.
4. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Các ủy viên hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
Điều 80. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:
a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 76 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề, gia hạn chứng chỉ; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối với trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;
c) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch thì thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.
2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;
c) Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;
d) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi;
đ) Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, gửi cho cá nhân bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Điều 81. Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;
b) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;
c) Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Đơn đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục V Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;
c) Bản kê khai điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch.
3. Trình tự, thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Bộ Xây dựng để được công nhận;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định.
Điều 82. Thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này;
b) Cấp chứng chỉ hành nghề các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận;
c) Cấp chứng chỉ hành nghề không đúng thẩm quyền;
d) Cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
2. Bộ Xây dựng thực hiện thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, quyết định thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã bị thu hồi quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này được đề nghị công nhận sau 06 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi. Việc cấp quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨCĐiều 83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
đ) Thi công xây dựng công trình;
e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
g) Kiểm định xây dựng;
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
3. Tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi tham gia các công việc sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định này; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;
b) Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
c) Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
d) Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;
đ) Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;
e) Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.
4. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề phù hợp và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
5. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
6. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 07 Phụ lục IV Nghị định này.
7. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
a) Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
8. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.
Điều 84. Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng1. Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
b) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực;
c) Cấp lại khi chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin;
d) Gia hạn chứng chỉ năng lực.
2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực như trường hợp cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện việc gia hạn chứng chỉ năng lực trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thực hiện như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực1. Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ năng lực;
b) Được hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực;
c) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực.
2. Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do mình cung cấp khi đề nghị cấp chứng chỉ; nộp lệ phí theo quy định;
b) Hoạt động đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
c) Duy trì, đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp;
d) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ năng lực;
đ) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 86. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;
b) Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.
Trường hợp chứng chỉ năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.
Điều 87. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này;
b) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
c) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);
d) Chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
đ) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
e) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II);
g) Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II);
h) Các tài liệu theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục V Nghị định này và bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này, bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 88. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực để đánh giá cấp chứng chỉ năng lực.
2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định.
3. Thành phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
b) Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.
4. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Các ủy viên hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo Quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
Điều 89. Đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
2. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được đánh giá theo tiêu chí đáp ứng các điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
3. Mỗi cá nhân thuộc tổ chức có thể đảm nhận một hoặc nhiều chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề, tham gia thực hiện các công việc khi đáp ứng được điều kiện năng lực tương ứng theo quy định. Trường hợp tổ chức chỉ có cá nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số lĩnh vực, loại hình, bộ môn thì việc đánh giá được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Cá nhân yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề, cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như sau:
a) Đối với tổ chức khảo sát xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực khảo sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng đó;
b) Đối với tổ chức lập quy hoạch xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông của đồ án quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
c) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:
Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn kiến trúc, kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp - thoát nước công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc; thiết kế kết cấu công trình, thiết kế cơ - điện công trình, thiết kế cấp - thoát nước công trình phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với nội dung thiết kế xây dựng của bộ môn đó.
Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình giao thông phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, thiết kế kết cấu công trình phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
d) Đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án: cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình, công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
đ) Đối với tổ chức giám sát thi công xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng, giám sát viên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với lĩnh vực và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân chỉ có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng thì chỉ được xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đó;
e) Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình: cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định này. Trường hợp tổ chức kê khai cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng hoặc chỉ có kinh nghiệm chỉ huy trưởng đối với công tác xây dựng hoặc công tác lắp đặt thiết bị vào công trình thì được xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thi công xây dựng đó.
5. Cá nhân tham gia thực hiện công việc thuộc tổ chức là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khi có trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng theo quy định tại Điều 67 Nghị định này phù hợp với công việc đảm nhận. Riêng trường hợp cá nhân phụ trách thi công phải có trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng với trình độ chuyên môn được đào tạo của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.
6. Kinh nghiệm của tổ chức được xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội dung kê khai được nghiệm thu theo quy định, được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực và trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp kinh nghiệm của tổ chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng lực thì phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký. Đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng III thì không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm thực hiện công việc.
Trường hợp tổ chức chỉ thực hiện hoạt động xây dựng đối với các công việc xây dựng chuyên biệt thì được đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với công trình xây dựng của công việc xây dựng chuyên biệt đó.
Điều 90. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực:
a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 87 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ năng lực; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó, có kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 2 Điều 84 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực cho tổ chức bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;
c) Tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực phải nộp lại bản gốc chứng chỉ năng lực cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;
d) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng chỉ năng lực bị thu hồi;
đ) Trường hợp tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ năng lực, gửi cho tổ chức bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Điều 91. Điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng1. Điều kiện chung đối với các hạng như sau:
a) Có phòng thí nghiệm hoặc có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm với phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng được công nhận theo quy định đối với lĩnh vực khảo sát địa chất công trình;
b) Có máy móc, thiết bị hoặc có khả năng huy động máy móc, thiết bị phục vụ công việc khảo sát của lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
2. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại hình khảo sát.
3. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.
4. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều 92. Điều kiện năng lực của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựngTổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng đối với các hạng năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.
Điều 93. Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựngTổ chức tham gia hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều 94. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựngTổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận;
d) Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận;
d) Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận.
Điều 95. Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trìnhTổ chức tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, 05 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
d) Đã trực tiếp thi công công tác xây dựng của hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại đối với trường hợp thi công công tác xây dựng;
đ) Đã trực tiếp thi công lắp đặt thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên đối với trường hợp thi công lắp đặt thiết bị vào công trình.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
d) Đã trực tiếp thi công công tác xây dựng của hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại đối với trường hợp thi công công tác xây dựng;
đ) Đã trực tiếp thi công lắp đặt thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên đối với trường hợp thi công lắp đặt thiết bị vào công trình.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận.
Điều 96. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựngTổ chức tham gia hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
b) Đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;
c) Đã giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
b) Đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;
c) Đã giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.
3. Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình, lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều 97. Điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng1. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng I phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng;
- Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng;
- Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng III phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.
a) Hạng I: Được thực hiện kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.
3. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với các phép thử được cơ quan có thẩm quyền công nhận phù hợp với nội dung thực hiện kiểm định;
b) Cá nhân thực hiện kiểm định có chuyên môn phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.
Điều 98. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng1. Tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án;
b) Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống;
c) Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 99. Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng1. Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Trình tự thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng:
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Thời gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
Điều 100. Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;
b) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội.
3. Trình tự, thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực:
a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này tới Bộ Xây dựng để được công nhận;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.
Điều 101. Thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Nghị định này;
b) Cấp chứng chỉ năng lực các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận;
c) Cấp chứng chỉ năng lực không đúng thẩm quyền;
d) Cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
2. Bộ Xây dựng thực hiện thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, quyết định thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã bị thu hồi quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này được đề nghị công nhận sau 06 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi. Việc cấp quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Điều 100 Nghị định này.
Mục 3. GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀIĐiều 102. Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động xây dựng tại Việt Nam sau khi được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng.
2. Hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 103. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng1. Nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ).
2. Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
3. Nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.
Điều 104. Hồ sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng1. Nhà thầu nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo Mẫu số 01, Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hợp pháp;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp;
d) Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động liên quan đến các công việc nhận thầu và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính trong 03 năm gần nhất (đối với trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu);
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng chính thức hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt Nam để thực hiện công việc nhận thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu);
e) Giấy ủy quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu;
g) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của dự án/công trình.
2. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 1 Điều này nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên;
b) Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
Điều 105. Thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 104 Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do.
2. Khi nhận Giấy phép hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Giấy phép hoạt động xây dựng hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý;
b) Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.
Điều 106. Thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng1. Nhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
d) Giấy phép hoạt động xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng do mình cấp;
b) Trường hợp giấy phép hoạt động xây dựng được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng.
3. Trình tự thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về xây dựng, trong đó có kiến nghị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan kiến nghị;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi; đồng thời gửi cho chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan để biết;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép hoạt động xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;
d) Đối với trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép hoạt động xây dựng bị thu hồi; đối với các vi phạm tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài chỉ xem xét cấp giấy phép sau 12 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng không nộp lại giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy giấy phép hoạt động xây dựng, gửi cho tổ chức/cá nhân bị tuyên hủy giấy phép hoạt động xây dựng, đồng thời gửi thông tin tới chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan để biết.
Điều 107. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài1. Nhà thầu nước ngoài có các quyền sau:
a) Yêu cầu các cơ quan có chức năng hướng dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của nhà thầu theo quy định của Nghị định này;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy định của Nghị định này;
c) Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp.
2. Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
a) Lập Văn phòng điều hành tại nơi có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành. Đối với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư hoặc không lập Văn phòng điều hành tại Việt Nam. Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương có công trình đi qua để thực hiện công việc. Văn phòng điều hành chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện hợp đồng và giải thể khi hết hiệu lực của hợp đồng;
b) Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;
d) Thực hiện việc tuyển lao động, sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động; chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam những chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;
đ) Thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên quan đến hợp đồng nhận thầu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
g) Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm đối với nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
h) Đăng kiểm chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;
i) Đăng kiểm an toàn thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Tuân thủ các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động và bảo vệ môi trường cũng như các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan;
l) Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng;
m) Khi hoàn thành công trình, nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn thành công trình; chịu trách nhiệm bảo hành; quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý vật tư, thiết bị còn dư trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập khẩu; tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo chế độ tạm nhập - tái xuất; thanh lý hợp đồng; đồng thời thông báo tới các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt động của văn phòng điều hành công trình.
Điều 108. Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án đối với nhà thầu nước ngoàiChủ đầu tư hoặc chủ dự án hoặc nhà thầu chính có trách nhiệm:
1. Chỉ được ký hợp đồng giao nhận thầu khi đã có Giấy phép hoạt động xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà thầu nước ngoài; hướng dẫn nhà thầu nước ngoài tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; hỗ trợ nhà thầu nước ngoài trong việc chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu và các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cùng với nhà thầu nước ngoài đăng ký việc xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thuộc trách nhiệm của nhà thầu nước ngoài theo quy định Nghị định này.
2. Giám sát nhà thầu nước ngoài thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo nội dung quy định tại Điều 103 Nghị định này.
3. Xem xét khả năng cung cấp thiết bị thi công xây dựng trong nước trước khi thỏa thuận danh mục máy móc, thiết bị thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm nhập - tái xuất.
4. Xem xét khả năng cung cấp lao động kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thỏa thuận với nhà thầu nước ngoài về danh sách nhân sự người nước ngoài làm việc cho nhà thầu xin nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện các công việc thuộc hợp đồng của nhà thầu nước ngoài.
5. Xác nhận quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài khi hoàn thành công trình.
6. Khi sử dụng nhà thầu nước ngoài để thực hiện tư vấn quản lý dự án, giám sát chất lượng xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ dự án phải thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu khác và các cơ quan quản lý chất lượng xây dựng biết về chức năng, nhiệm vụ của nhà thầu được thực hiện thay mặt cho chủ đầu tư hoặc chủ dự án.
REQUIREMENTS FOR CONSTRUCTION ELIGIBILITY
Section 1. REQUIREMENTS FOR CONSTRUCTION ELIGIBILITY OF INDIVIDUALS
Article 62. Construction practicing certificate<0}
1. The construction practicing certificate (hereinafter referred to as “the practicing certificate”) shall be issued to any Vietnamese citizens, overseas Vietnamese or foreigners who legally carry out construction activities in Vietnam in order for them to hold certain positions or run their own construction business as prescribed in Clause 3 Article 148 of the Law on Construction 2014, amended by clause 53 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14.
The fields to be covered by the practicing certificate are specified in Appendix VI hereto. The consulting activities relevant to architecture and fire safety shall comply with the law on architecture and fire safety.
2. Any foreigner or overseas Vietnamese who obtained a practicing certificate issued by a foreign authority or organization and has practiced construction in Vietnam for less than 06 months or he/she has provided construction consulting services in Vietnam while living abroad, he/she must have the practicing certificate bear consular authentication to practice construction activities. If he/she has practiced construction in Vietnam for at least 06 months, he/she is required to apply for conversion of the practicing certificate to the competent authority as prescribed in Article 64 of this Decree.
3. An individual is not required to obtain a practicing certificate as prescribed in this Decree to perform the following construction activities:
a) Design, supervision of communications, telecommunications system in a work;
b) Design, supervision of finishing activities of a building, such as plastering, tiling, painting, installing doors, windows, furniture and other similar works without affecting the load bearing structures of the work;
c) Construction activities for works of class IV; green parks; telecom signal transmission cable lines.
4. Any individual having yet to obtain a practicing certificate is entitled to participate in the construction sector where appropriate for his/her major, and is not authorized to run his/her own construction business as well as hold any title that requires the practicing certificate.
5. The practicing certificate is valid for up to 05 years upon first issuance or adjustments to certificate rank or certificate renewal. Regarding the practicing certificate of a foreign individual, its effective period shall be determined according to the period specified in the work permit or temporary resident card issued by a competent authority but not exceed 05 years.
In case of issuance upon adjustments or supplementation to the certificate or re-issuance as the unexpired certificate is lost, damaged or misstated, the validity period of the new certificate shall coincide with the former certificate.
6. The forms and contents of the practicing certificate are provided in the Form No. 06 to Appendix VI of this Decree.
7. The practicing certificate is managed using the practicing certificate code, including 02 groups of code joined together by a hyphen (-) as follows:
a) First group includes three characters representing the place of issue as prescribed in Appendix VIII hereof;
b) Second group indicates the practicing certificate code.
8. The Ministry of Construction shall uniformly manage the issuance and revocation of the practicing certificate, and issuance of the practicing certificate code; publish the list of individuals issued with the certificate on the website.
Article 63. Issuance, revocation, renewal of construction practicing certificate
1. The construction practicing certificate shall be issued to:
a) Any individual applying for the practicing certificate for the first time or adjusting his/her practicing certificate rank;
b) Any individual applying for renewal of the practicing certificate;
c) Any individual applying for adjustments or amendments to eligibility certificate;
d) Any individual applying for reissuance of the practicing certificate in case the old unexpired certificate is lost or damaged or misstated; or
dd) The individuals mentioned in Clause 2 Article 62 of this Decree who wish to convert his/her practicing certificate.
2. An individual whose practicing certificate shall be revoked in one of the following cases:
a) The individual no longer satisfies the conditions specified in Clause 1 Article 66 of this Decree;
b) The application for issuance of the practicing certificate contains counterfeit documents;
c) The holder of the practicing certificate rents it, lends it, leases it, borrows it or allows another person to use it;
dd) Contents of the practicing certificate are corrected, erased or falsified;
dd) The practicing certificate is misstated at the fault of the issuing authority;
e) The practicing certificate is issued ultra vires;
g) The practicing certificate is issued in the case of failure to meet eligibility requirements as prescribed.
3. The individual whose practicing certificate is revoked in the cases specified in Points b, c and d Clause 2 of this Article is entitled to apply for issuance of the practicing certificate 12 months after the date on which the decision on practicing certificate revocation is issued. Procedures for issuance of the practicing certificate are the same as those specified in Point a Clause 1 of this Article.
The individual whose practicing certificate is revoked in the case specified in Point dd Clause 2 of this Article shall be re-issued with the practicing certificate in accordance with the procedures specified in Clause 2 Article 80 of this Decree.
4. The individual shall apply for renewal of the practicing certificate within 3 months before the expiry date of the practicing certificate. After this period, the individual may apply for issuance of another practicing certificate as prescribed in point a clause 1 hereof.
Article 64. The power to issue and revoke the construction practicing certificate
1. Power to issue the practicing certificate:
a) Construction authorities affiliated to the Ministry of Construction shall issue Rank-I practicing certificates;
b) Departments of Construction shall issue Rank-II and Rank-III practicing certificates;
c) Socio-professional organizations specified in Article 81 of this Decree shall issue Rank-II and Rank-III practicing certificates to their members.
2. Power to revoke the practicing certificate:
a) Authorities that have the power to issue practicing certificates are the ones that have the power to revoke the practicing certificates that they issued;
b) If the practicing certificate is issued against the law but the competent authority that issued the practicing certificate fails to revoke it, the Ministry of Construction shall directly revoke that practicing certificate.
Article 65. Rights and responsibilities of the individual applying for practicing certificate
1. The individual applying for construction practicing certificate has the following rights:
a) Request supply of information about the issuance of the practicing certificate;
b) Practice construction activities nationwide according to the contents specified on the certificate;
c) File complaints or whistleblowing reports against violations of law on issuance of practicing certificates.
2. The individual applying for construction practicing certificate has the following obligations:
a) Give truthful information in the application for issuance of practicing certificate as prescribed in this Decree; take legal liability for the accuracy of information given in the application;
b) Practice in strict compliance with the fields and scope of activities stated on the issued practicing certificate, comply with the law on construction and other relevant laws;
c) Not to lease, lend or give the issued practicing certificate to others;
d) Not to erase or modify entries of the practicing certificate;
dd) Comply with professional ethics;
e) Present the practicing certificates and comply with inspection and examination requirements at the request of competent authorities.
Article 66. General eligibility requirements for issuance of construction practicing certificates
An individual shall be issued with the practicing certificate if he/she:
1. has full active legal capacity as prescribed by law and obtains a residence permit or work permit if he/she is a foreigner or overseas Vietnamese.
2. has his/her qualifications and experience relevant to requirements of the practicing certificate. To be specific:
a) A Rank-I practicing certificate is awarded to the individual who gains a bachelor's degree in appropriate major and at least 07 years’ experience relevant to requirements of that practicing certificate;
b) A Rank-II practicing certificate is awarded to the individual who gains a bachelor's degree in appropriate major and at least 04 years’ experience relevant to requirements of that practicing certificate;
c) A Rank-III practicing certificate is awarded to the individual who has appropriate qualifications and at least 02 years’ experience relevant to requirements of that practicing certificate with respect to the holder of the undergraduate degree and at least 03 years’ experience with respect to the holder of the associate degree or intermediate diploma.
3. passes the test in the field for which a practicing certificate is sought.
Article 67. Appropriate disciplines as the basis for issuance of the construction practicing certificate
1. Construction survey:
a) Topographical survey: one of the following disciplines is required: geotechnical engineering, geodesy, mapping, construction engineering;
b) Geological survey: one of the following disciplines is required: geotechnical engineering, geodesy, mapping, hydrogeology, construction engineering;
2. Construction planning design: one of the following disciplines is required: architecture, construction planning, infrastructure, transport.
3. Construction design:
a) Construction structure design: the discipline must be construction engineering related to construction structure is required (excluding mining, transport, irrigation works, dikes);
b) Mechanical - electrical design (excluding transmission lines and electrical substations): the disciplines must be engineering related to electrical engineering, mechanical engineering, air ventilation – heat supply and dissipation engineering;
c) Water supply – drainage design: the discipline must be engineering related to water supply and drainage,
d) Mining construction design: the discipline must be engineering related to underground and mine works;
dd) Transport construction engineering design (including roads; bridges - tunnels; railway; inland waterways, maritime): the discipline must be engineering related to transport works;
e) Design of water supply and drainage works; solid waste treatment works: the discipline must be engineering related to water supply and drainage, urban environmental engineering and equivalent discipline;
g) Design of irrigation works, dikes: the discipline must be engineering related to irrigation works, dikes, equivalent discipline.
4. Construction supervision:
a) Construction supervision: One of the following disciplines is required: construction engineering, construction economics, architecture, engineering related to construction of structures;
b) Equipment installation supervision: One of the following disciplines is required: electrical engineering, mechanical engineering, air ventilation – heat supply, water supply and drainage or other engineering disciplines related to equipment installation.
5. Construction valuation: One of the following disciplines is required: construction economics, construction engineering and other engineering disciplines.
6. Construction project management: One of the following disciplines is required: construction engineering, construction economics, architecture, engineering related to construction of structures.
Article 68. Construction survey practicing certificates
An individual may be issued with a construction survey practicing certificate if he/she meet the eligibility requirements in Articles 66 and 67 hereof and the eligibility requirements corresponding to the following ranks:
1. A Rank-I construction survey practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a president in charge of construction survey in the field for which a practicing certificate is sought of at least 01 group A project or higher or 02 group B projects or higher or at least 01 Class I works or higher or at least 02 Class II works or higher.
2. A Rank-II construction survey practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a president in charge of construction survey in the field for which a practicing certificate is sought of at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher or at least 01 Class II works or higher or at least 02 Class III works or higher.
3. A Rank-III construction survey practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a president in charge of construction survey in the field for which a practicing certificate is sought of at least 01 group C projects or higher or 02 projects that require economic - technical reports or at least 01 Class III works or higher or at least 02 Class IV works.
Article 69. Construction planning practicing certificates
An individual shall be considered to be issued with a construction planning practicing certificate if he/she meet the eligibility requirements in Articles 66 and 67 hereof and the eligibility requirements corresponding to ranks below:
1. A Rank-I construction planning practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson or president in charge of designing disciplines of at least 01 construction planning project that has been approved by the Prime Minister or 02 construction planning projects (including at least 01 inter-district, district or general construction planning project) that have been approved by the People’s Committee of the province.
2. A Rank-II construction planning practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson or president in charge of designing disciplines of at least 01 construction planning project that has been approved by the People’s Committee of the province or 02 construction planning projects that have been approved by the People’s Committee of the district.
3. A Rank-III construction planning practicing certificate is awarded to the individual who has participated in designing disciplines of at least 01 construction planning project that has been approved by the People’s Committee of the province or 02 construction planning projects that have been approved by the People’s Committee of the district.
Article 70. Construction design practicing certificates
An individual shall be considered to be issued with a construction design practicing certificate if he/she meet the eligibility requirements in Articles 66 and 67 hereof and the eligibility requirements corresponding to ranks below:
1. A Rank-I construction design practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson or president in charge of designing or appraising the design of tasks of the field for which a practicing certificate is sought of least 01 Class I work or higher or at least 02 Class II works or higher of the field that is covered by the certificate applied for,
2. A Rank-II construction design practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson or president in charge of designing or appraising the design of tasks of the field for which a practicing certificate is sought of at least 01 Class II work or higher or at least 02 Class III works or higher or has participated in designing or appraising the design of the tasks relevant to requirements of that practicing certificate of at least 03 Class II works or higher that are the same as those for which a practicing certificate is sought.
3. A Rank-III construction design practicing certificate is awarded to the individual who has participated in designing or appraising the design of tasks of the field for which a practicing certificate is sought of at least 03 Class III works or higher or at least 05 Class IV works or higher that are the same as those for which a practicing certificate is sought.
Article 71. Construction supervision practicing certificates
An individual shall be considered to be issued with a construction supervision practicing certificate if he/she meet the eligibility requirements in Articles 66 and 67 hereof and the eligibility requirements corresponding to ranks below:
1. A Rank-I construction supervision practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chief supervisor or site manager or chairperson in charge of designing the tasks of the field for which a practicing certificate is sought of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher that are the same as those for which a practicing certificate is sought.
2. A Rank-II construction supervision practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chief supervisor or site manager or chairperson in charge of designing the tasks of the field for which a practicing certificate is sought of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher that are the same as those for which a practicing certificate is sought.
3. A Rank-III construction supervision practicing certificate is awarded to the individual who has participated in construction supervision or construction design or constructed part of the field for which a practicing certificate is sought of at least 01 Class III work or higher or 02 Class IV works or higher that are the same as those for which a practicing certificate is sought.
Article 72. Construction valuation practicing certificates
1. Each individual obtaining a construction valuation practicing certificate is entitled to work as a chairperson in charge of construction cost management. To be specific:
a) Determine and assess total construction investment; analyze risks and evaluate investment efficiency;
b) Determine investment rates, construction norms, construction prices, and construction price indexes;
c) Measure construction volume;
d) Determine and assess construction estimate;
dd) Determine contract package prices and contract value with respect to construction activities;
e) Control construction cost;
g) Formulate and assess documents on payment or settlement of construction investment and convert construction investment after the construction is completed, transferred and put into operation.
2. An individual shall be considered to be issued with a construction valuation practicing certificate if he/she meet the eligibility requirements in Articles 66 and 67 hereof and the eligibility requirements corresponding to ranks below:
a) A Rank-I construction valuation practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson in charge of one of the tasks related to construction cost management of at least 01 group A project or higher or 02 group B projects or higher or 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher.
b) A Rank-II construction valuation practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson in charge of one of the tasks related to construction cost management of at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher or 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher.
c) A Rank-III construction valuation practicing certificate is awarded to the individual who has participated in performing one of the tasks related to construction cost management of at least 01 group C project or higher or at least 02 projects that require economic - technical reports or 01 Class III work or higher or 02 Class IV works or higher.
Article 73. Project management practicing certificates
An individual shall be considered to be issued with a construction valuation practicing certificate if he/she meet the eligibility requirements in Articles 66 and 67 hereof and the eligibility requirements corresponding to ranks below:
1. A Rank-I project management practicing certificate is issued to the individual who has worked as a project manager in charge of at least 01 group A project or higher or at least 02 group B projects or higher of the field for which a practicing certificate is sought; or has been issued with one of the three practicing certificates (Rank-I construction design/Rank-I construction supervision/Rank-I construction valuation practicing certificate) and has participated in managing at least 01 group A project or higher or 02 group B projects or higher of the field for which a practicing certificate is sought.
2. A Rank-II project management practicing certificate is issued to the individual who has worked as a project manager in charge of at least 01 group B project or higher or at least 02 group C projects or higher of the field that is covered by the practicing certificate; or has been issued with one of the three practicing certificates (Rank-II construction design/Rank-II construction supervision/Rank-II construction valuation practicing certificate) and has participated in managing at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher or 03 projects or higher that require an economic - technical report of the field that is covered by the practicing certificate.
3. A Rank-III construction valuation practicing certificate is awarded to the individual who has participated in managing at least 01 group C project or higher of the field for which a practicing certificate is sought.
Article 74. Practicing requirements to be satisfied by site managers
1. An individual who works as a site manager shall satisfy requirements corresponding to ranks as follows:
a) Rank I: He/she has been issued with a Rank-I construction supervision practicing certificate or worked as a site manager in charge of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type.
b) Rank II: He/she has been issued with a Rank-II construction supervision practicing certificate or worked as a site manager in charge of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type;
c) Rank III: He/she has been issued with a Rank-III construction supervision practicing certificate or directly participated in performance of construction tasks covered by the practicing certificate of at least 01 Class III work or higher or 02 Class IV works or higher of the same type.
2. Scope of operation:
a) Rank I: He/she is entitled to work as a site manager in charge of the works that are the same as those specified in the construction supervision practicing certificate or those of which he/she was the site manager;
b) Rank II: He/she is entitled to work as a site manager in charge of Class II works or below that are the same as those specified in the construction supervision practicing certificate or those of which he/she was the site manager;
c) Rank III: He/she is entitled to work as a site manager in charge of Class III and IV works that are the same as those specified in the construction supervision practicing certificate or those of which he/she participated in the construction process.
Article 75. Eligibility requirements for practicing construction inspection
1. An individual who works as a chairperson in charge of inspecting quality, identifying causes of damage, service life of parts of works or constructions works, and in charge of carrying out inspections to indentify causes of construction incidents shall satisfy the following eligibility requirements corresponding to ranks:
a) A Rank-I construction inspection practicing certificate is issued to the individual who has been issued with a Rank-I construction design practicing certificate or worked as a chairperson in charge of construction inspection of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type;
b) A Rank-II construction inspection practicing certificate is issued to the individual who has been issued with a Rank-II construction design practicing certificate or worked as a chairperson in charge of construction inspection of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type;
c) A Rank-III construction inspection practicing certificate is issued to the individual who has been issued with a Rank-III construction design practicing certificate or participated in construction inspection of at least 01 Class III work or higher or 02 Class IV works or higher of the same type.
2. Scope of operation:
a) The holder of a Rank-I construction inspection practicing certificate is entitled to work as a chairperson in charge of all works of the same type;
b) The holder of a Rank-II construction inspection practicing certificate is entitled to work as a chairperson in charge of Class II works or below of the same type;
c) The holder of a Rank-III construction inspection practicing certificate is entitled to work as a chairperson in charge of Class III and Class IV works of the same type.
Article 76. Application for construction practicing certificate
1. An application for issuance of the construction practicing certificate for the first time, adjustments to certificate rank, certificate renewal includes:
a) An application form provided in form 01 of the Appendix IV of this Decree;
b) The applicant’s 02 color 4 x 6 cm and white background photos and file thereof which are taken within the last 06 months;
c) Qualification(s) awarded by a legal training institution in accordance with the type or rank of the certificate applied for;
The qualification(s) awarded by a foreign training institution must bear consular authentication and enclosed with notarized and certified Vietnamese translations as prescribed by Vietnam’s laws;
d) Practicing certificate issued by a competent authority, in the case of applying for upgrade of the practicing certificate;
dd) Decisions on task assignment (responsibility assignment) issued by an organization to an individual or written confirmation of completed typical tasks provided by the legal representative of the investor. The person signing the written confirmation shall take responsibility for its truthfulness. In case the individual runs his/her own construction business, a contract and record on commissioning of listed typical tasks are required;
e) Legal residence-related documents or work permit issued by a Vietnamese competent authority, applicable to foreigners;
g) Copy of passing test result in case the test is done before the date of submission of the application for the practicing certificate;
h) Documents specified in Points c, d, dd and e of this Clause must be certified true copies or included in a file that contains color photos of originals or copies presented together with the originals for comparison.
2. An application for reissuance of the practicing certificate includes:
a) An application form provided in form 01 of the Appendix IV of this Decree;
b) The applicant’s 02 color 4 x 6 cm and white background photos and file thereof which are taken within the last 06 months;
c) Original of unexpired practicing certificate that is damaged or misstated. A commitment form made by the applicant for reissuance is required in case of loss of the practicing certificate;
d) Documents mentioned in points c, dd and e clause 1 hereof in case of reissuance of practicing practice with the field changed as per this Decree;
dd) Documents specified in Points c, d of this Clause must be certified true copies or included in a file that contains color photos of originals or copies presented together with the originals for comparison.
3. An application for adjustments or amendments to the practicing certificate includes:
a) An application form provided in form 01 of the Appendix IV of this Decree;
b) The applicant’s 02 color 4 x 6 cm and white background photos and file thereof which are taken within the last 06 months;
c) Documents concerning adjustments or amendments prescribed in Clause 1 of this Article and the original of practicing certificate.
4. An application for conversion of the practicing certificate includes:
a) An application form for conversion of the practicing certificate provided in form 03 of the Appendix IV of this Decree;
b) The applicant’s 02 color 4 x 6 cm and white background photos and file thereof which are taken within the last 06 months;
c) Copies of qualification(s) or practicing certificate(s) awarded by a foreign organization, bearing consular authentication and enclosed with notarized and certified Vietnamese translations as prescribed by Vietnam’s laws;
d) Certified true copies or a file that contains color photos of originals or copies of legal residence documents or work permit issued by a Vietnamese competent authority, presented together with the originals for comparison.
5. The applicant shall pay charges for submission of the application for practicing certificate. Such charges shall be collected, transferred, managed and used in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
Article 77. Test for issuance of construction practicing certificate
1. The issuing authority shall organize a test for issuance of the construction practicing certificate. In case an individual wishes to apply for a test before submitting the application for issuance of the practicing certificate, the application form No. 02 provided in the Appendix IV shall be submitted to an issuing authority.
2. The test shall be done on a monthly or ad hoc basis and decided by the head of the issuing authority. The issuing authority shall notify the screening result of application for issuance of practicing certificate, time, location of test at least 3 business days before the test date.
3. A test consists of two parts: legal knowledge and professional knowledge. The individual whose practicing certificate remains valid shall be exempted from questions about professional knowledge related to the field specified in such practicing certificate.
The individual applying for reissuance of practicing certificate in a case where the lost or damaged practicing certificate remains valid is not required to take a test.
4. The test result shall be retained for 06 months from the date on which the test is taken to form a basis for issuance of the practicing certificate.
5. The issuing authority shall arrange a place for the test that must satisfy the infrastructure requirements. To be specific:
a) There must be a testing area, waiting area and area for providing test guidelines in the testing place;
b) The testing area must be provided with space for arranging tables, chairs and at least 10 computers;
c) Computers must operate in a stable manner, be connected using LAN, connected to printers and Internet. The Internet bandwidth must be good enough to ensure continuous operation of computers during the test;
d) Closed-circuit television cameras with a minimum resolution of 1280 x 720 (720P) must be installed in a manner that ensures the testing area is properly monitored and be capable of storing data for at least 30 days from the date on which the test is organized;
dd) There must be at least 01 set of loudspeakers to publicly announce information during the test;
e) There must be at least 01 printer to print testing reports and 01 standby printer;
g) Testing software shall be transferred by construction authorities affiliated to the Ministry of Construction and used nationwide.
6. Individuals shall pay charges for taking a test for issuance of construction practicing certificates. Such charges shall be collected, transferred, managed and used in accordance with regulations of the Ministry of Construction.
Article 78. Organization of test for issuance of construction practicing certificate
1. For an individual who applies for new issuance, adjustment or supplementation of field, upgrade of certificate rank, the test includes 05 questions about legal knowledge (including general law and construction law in each field) and 20 questions about having professional knowledge related to the field for which a practicing certificate is sought, the maximum number of points for each test is 100 points, of which the maximum score for the part of professional experience is 80 points, the maximum score for the legal knowledge section is 20 points. Individuals with at least 16 points in the legal knowledge test and 80 points or more in total score shall be considered qualified for issuance of a practicing certificate.
2. In case the individual is exempt from the test of professional knowledge, the test consists of 10 questions on legal knowledge, the maximum score for each test is 40 points. Individuals with test results of 32 points or more are qualified to be issued with a practicing certificate.
Article 79. Council for evaluation for issuance of the construction practicing certificate
1. The head of the issuing authority shall establish a council for evaluation for issuance of the construction practicing certificate.
2. The head of the issuing authority shall decide on organizational structure and number of members of the council.
3. A council for evaluation for issuance of the construction practicing certificate. issuance of the construction practicing certificate established by a construction authority affiliated to the Ministry of Construction or Department of Construction shall be composed of:
a) A council president who is a leader of the issuing authority;
b) Standing members who are public officials and public employees of this authority;
c) Members who are public officials and public employees whose major is relevant to the field covered by the practicing certificate applied for or experts whose expertise is relevant to the field covered by the practicing certificate applied for where necessary.
4. A council for evaluation for issuance of the construction practicing certificate, issuance of the construction practicing certificate established by a socio-professional organization shall be composed of:
a) A council president who is a leader of the socio-professional organizations;
b) Members who are the ones of the socio-professional organizations.
5. Council members shall work part-time and in accordance with regulations promulgated by the council president.
Article 80. Procedures for issuance and revocation of construction practicing certificate
1. Regarding issuance of the construction practicing certificate:
a) The applicant shall submit an application form for issuance of the practicing certificate prescribed in Article 76 of this Decree, electronically or by post or in person, to the issuing authority;
b) From the date on which the satisfactory application is received, the issuing authority shall issue the construction practicing certificate within 20 days in the case of issuance of the certificate for the first time, upgrade, adjustments or amendments to the certificate, within 10 days in the case of reissuance of the certificate, and within 25 days in the case of conversion of the certificate. In the case the application is unsatisfactory, the issuing authority shall notify the applicant in writing once within 05 days from the date on which the application is received;
c) For individuals submitting the application for issuance of construction practicing certificate but having not obtained test results, the processing time prescribed in point b clause 1 hereof shall begin from time when the test results are given.
2. Regarding revocation of the construction practicing certificate
a) Within 10 days from the date on which the inspection conclusion, including a proposal for revocation of the practicing certificate, is received or it is discovered or there are grounds to believe that the individual is mentioned in one of the cases specified in Clause 2 Article 63 of this Decree, the revoking authority shall issue a decision on revocation of the practicing certificate. In case of failure to revoke it, written explanation shall be provided to the organization or individual that makes the revocation proposal;
b) The revoking authority shall send the revocation decision to the individual and publish it on its website, provide information thereof to the Ministry of Construction for integration into its website within 05 days from the issuance date of the decision;
c) The individual whose construction practicing certificate is revoked shall return the original of such certificate to the authority that issues the revocation decision within 05 days from the receipt of the revocation decision;
d) In the cases where the practicing certificate is incorrect because of the issuing authority, the revoking authority shall reissue the practicing certificate within 05 days from the receipt of the revoked practicing certificate;
dd) In case the individual whose practicing certificate must be revoked fails to return the practicing certificate as prescribed, the competent authority that issues the revocation decision shall send him/her a decision to pronounce cancellation of the practicing certificate and publish it on its website and provide information thereof to the Ministry of Construction for integration into its website.
Article 81. Recognition of socio-professional organizations eligible to issue construction practicing certificates
1. A socio-professional organization will be certified eligible to issue construction practicing certificates if it:
a) has its field related to construction activities and operates nationwide;
b) has been allowed to be established and had its charter approved by a competent authority;
c) sufficiently provides infrastructure serving tests.
2. An application for certification of eligibility to issue practicing certificates includes:
a) An application form provided in form 01 of the Appendix IV of this Decree;
b) Certified true copies or a file that contains color photos of originals or copies of the written permission for establishment and written approval for the charter granted by a competent authority, presented together with the originals for comparison;
c) A list of facilities serving tests.
3. Procedures for certification of eligibility to issue practicing certificates:
a) The socio-professional organization shall submit an application prescribed in Clause 2 of this Article, by post or in person, to the Ministry of Construction;
b) Within 20 days from the receipt of the satisfactory application, the Ministry of Construction shall consider issuing a decision to certify the socio-professional organization eligible to issue practicing certificates. Such decision shall be sent to the socio-professional organizations and published on the website of the Ministry of Construction within 05 days from the issuance date of the decision.
Article 82. Revocation of the decision to certify socio-professional organization eligible to issue construction practicing certificates
1. A socio-professional organization shall have its decision on certification of eligibility to issue practicing certificates revoked in one of the following cases:
a) It no longer satisfies one of the conditions specified in Clause 1 Article 81 of this Decree;
b) The practicing certificate is issued to the field beyond the scope of certification;
c) The practicing certificate is issued ultra vires;
d) The practicing certificate is issued to individuals that fail to meet eligibility requirements as prescribed.
2. The Ministry of Construction shall revoke the decision to certify the socio-professional organizations eligible to issue practicing certificates when it is discovered that or there are grounds to believe that the socio-professional organization is mentioned in one of the cases specified in Clause 1 of this Article. The revocation of the decision to certify a socio-professional organization eligible to issue practicing certificates shall be considered and decided within 15 days from the date on which there are sufficient grounds for the revocation. The revocation decision shall be sent to the socio-professional organization and published on the website of the Ministry of Construction. The socio-professional organization the certification decision of which has been revoked under the cases specified at points b, c and d, Clause 1 of this Article may request recognition after 06 months from the date of issuance of the decision on revocation. The issuance of decisions to certify socio-professional organizations eligible for grant of practicing certificates comply with Article 81 of this Decree.
Section 2. ELIGIBILITY REQUIREMENTS FOR CONSTRUCTION ACTIVITIES OF ORGANIZATIONS
Article 83. Eligibility requirements for construction activities
1. Each organization engaging in construction activities in the following fields must meet eligibility requirements:
a) Construction survey;
b) Construction planning;
c) Design and design assessment;
d) Construction project management consulting;
dd) Construction execution;
e) Construction supervision;
g) Construction inspection;
h) Construction cost management.
2. Each organization involved in construction activities in the fields specified in Points a through e Clause 1 of this Article must obtain a certificate of eligibility for construction activities (hereinafter referred to as “the eligibility certificate”), except for circumstances in clause 3 hereof. The fields to be covered by the practicing certificate are specified in Appendix VII hereto.
3. An organization is not required to obtain an eligibility certificate as prescribed in this Decree to engage in the following construction activities:
a) Perform project management tasks of a field-based PMB or area-based PMB (except for project management consulting as prescribed in Clause 4 Article 21 of this Decree); construction project management unit of one project as prescribed in Article 22 of this Decree; or the investor that manages the project in accordance with Article 23 of this Decree;
b) Design, supervise, execute fire safety as per the law on fire safety;
c) Design, supervise and execute communications, telecommunications system in the work;
d) Perform finishing activities of a building, such as plastering, tiling, painting, installing doors, windows, furniture and other similar works without affecting the load bearing structures of the work;
dd) Participate in construction activities for works of class IV; green parks, public lighting works; telecommunication signal transmission cable lines; projects which only have the works mentioned at this point;
e) Carry out construction activities of foreign organizations under construction operating licenses specified in Clause 2, Article 148 of the Law on Construction in 2014.
4. The organization engaging in the construction activities specified in Clause 1 of this Article must be an enterprise that is prescribed by the Law on Enterprises 2020 or an organization that is licensed to carry out construction activities and established as prescribed by law and must meet the requirements applied to each field as prescribed in this Decree.
5. The practicing certificate is valid for up to 10 years upon first issuance or adjustments to certificate rank or certificate renewal. In case of issuance upon adjustments or supplementation to the certificate or re-issuance as the unexpired certificate is lost, damaged or misstated, the validity period of the new certificate shall coincide with the former certificate.
6. The forms and contents of the practicing certificate are provided in the Form No. 07 to Appendix IV of this Decree.
7. The eligibility certificate is managed using the certificate code, including 02 groups of code joined together by a hyphen (-) as follows:
a) First group includes up to 03 characters representing the place of issue as prescribed in Appendix VIII hereof;
b) Second group indicates the eligibility certificate code.
8. The Ministry of Construction shall uniformly manage the issuance and revocation of the eligibility certificate, and issuance of the eligibility certificate code; provide guidelines for issuing the practicing certificate; publish the list of organizations issued with the eligibility certificate on its website; organize the online issuance of the eligibility certificate.
Article 84. Issuance, revocation, renewal of certificate of eligibility for construction activities
1. A certificate of eligibility for construction activities is issued to:
a) Any organization applying for the eligibility certificate for the first time or adjusting its eligibility certificate rank;
b) Any organization applying for adjustments or amendments to its eligibility certificate; or
c) Any organization applying for reissuance of an unexpired eligibility certificate in case it is lost or damaged or misstated;
d) Any organization applying for renewal of eligibility certificate.
2. The eligibility certificate shall be revoked in one of the following cases:
a) The organization issued with the eligibility certificate shuts down its construction activities, dissolves or goes bankrupt;
b) The organization no longer satisfies all eligibility requirements for construction activities as prescribed;
c) The application for the issuance or reissuance of the eligibility certificate contains counterfeit documents;
d) The organization allows another organization or individual to use its eligibility certificate;
dd) Contents of the eligibility certificate are corrected, erased or falsified;
e) The eligibility certificate is issued ultra vires;
g) The eligibility certificate is misstated at the fault of the issuing authority;
h) The eligibility certificate is issued in the organization fails to meet all eligibility requirements.
3. The organization whose eligibility certificate is revoked in the cases specified in Points c, d and dd Clause 2 of this Article is entitled to apply for issuance of the eligibility certificate 12 months after the date on which the decision on eligibility certificate revocation is issued. Procedures for issuance of the eligibility certificate are the same as those specified in Point a Clause 1 of this Article.
The organization whose eligibility certificate is revoked in the cases specified in Point g Clause 2 of this Article shall be reissued with the eligibility certificate in accordance with the procedures specified in Clause 2 Article 90 of this Decree.
4. The organization shall apply for renewal of eligibility certificate within 3 months before the eligibility certificate expires. After this period, the individual may apply for issuance of another practicing certificate as prescribed in point a clause 1 hereof.
Article 85. Rights and obligations of organizations applying for eligibility certificates
1. An organization applying for eligibility certificate has the following rights:
a) Request supply of information about the issuance of the practicing certificate;
b) Practice construction activities nationwide according to the contents specified on the eligibility certificate;
c) File complaints or whistleblowing reports against violations of law on issuance and use of the eligibility certificate.
2. An organization applying for eligibility certificate has the following obligations:
a) Declare honestly in the application for the eligibility certificate as prescribed; take responsibility before law for the accuracy and legality of the documents in the application provided by them when applying for the certificate; pay fees as prescribed;
b) Practice in strict compliance with the fields and scope of activities stated on the issued eligibility certificate, comply with the law on construction and other relevant laws;
c) Maintain and ensure the organization's eligibility according to the issued eligibility certificate;
d) Not to erase or modify entries of the eligibility certificate;
dd) The legal representative of the organization presents its eligibility certificate and complies with inspection and examination requirements at the request of competent authorities.
Article 86. The power to issue or revoke certificate of eligibility for construction activities
1. The power to issue the eligibility certificate:
a) Construction authorities affiliated to the Ministry of Construction shall issue Rank-I eligibility certificates;
b) Departments of Construction, socio-professional organizations shall issue Rank-II and Rank-III eligibility certificates.
2. Authorities that have the power to issue eligibility certificates are the ones that have the power to revoke the eligibility certificates that they issued.
If the eligibility certificate is issued against the law but the competent authority that issued the eligibility certificate fails to revoke it, the Ministry of Construction shall directly revoke that eligibility certificate.
Article 87. Application for certificate of eligibility for construction activities
1. An application for issuance of the eligibility certificate for the first time or adjustments to the eligibility certificate rank includes:
a) An application form provided in form 04 of the Appendix IV of this Decree;
b) An establishment decision (if any);
c) A decision on recognition of construction laboratory of the organization or principal contract on cooperation in carrying out testing to serve construction with the recognized construction laboratory (applicable to the applicant for the certificate of eligibility for geotechnical engineering survey);
dd) A practicing certificate or declaration and self-determination of the practicing certificate rank, using form No. 05 of Appendix IV hereto or declaration of the practicing certificate code in case the practicing certificate is issued as prescribed by the Law on Construction 2014, applicable to the titles that require the practicing certificate; qualifications of individuals in charge;
dd) Eligibility certificate issued by a competent authority, in the case of applying for adjustments to the eligibility certificate rank;
e) Contract and record on commissioning of completed typical tasks (for construction survey organizations, construction planning design organizations, construction design (assessment) organizations, construction project management consultancies, construction supervision consulting organizations of Rank I or Rank II);
g) Contract and record on commissioning of completed work items, works or parts of works (in case of specialized construction) as done in conformity with the declaration (for Rank-I or Rank-II construction organizations);
h) Documents specified in Points b, c, d, dd, e and g of this Clause must be certified true copies or e-copies with legal validity.
2. An application for renewal or reissuance of the eligibility certificate includes an application form provided in form 04 of the Appendix V of this Decree and the original of the eligibility certificate. A commitment form made by the applicant for reissuance is required in case of loss of the eligibility certificate.
3. An application for adjustments or amendments to the eligibility certificate includes an application form No. 04 provided in the Appendix IV of this Decree, the original of the eligibility certificate and certified true copy or e-copy with legal validity of documents related to the adjustments or amendments to the eligibility certificate as prescribed in clause 1 hereof.
4. The applicant shall pay charges for submission of the application for eligibility certificate. Such charges shall be collected, transferred, managed and used in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
Article 88. Council for evaluation for issuance of the certificate of eligibility for construction activities
1. The head of the issuing authority shall establish a council for evaluation for issuance of the certificate of eligibility for construction activities.
2. The head of the issuing authority shall decide on organizational structure and number of members of the council.
3. A council for evaluation for issuance of the eligibility certificate established by a construction authority affiliated to the Ministry of Construction or Department of Construction shall be composed of:
a) A council president who is a leader of the issuing authority;
b) Standing members who are public officials and public employees of this authority;
c) Members who are public officials and public employees whose major is relevant to the field covered by the eligibility certificate applied for or experts whose expertise is relevant to the field covered by the eligibility certificate applied for where necessary.
4. A council for evaluation for issuance of the construction practicing certificate established by a socio-professional organization shall be composed of:
a) A council president who is a leader of the socio-professional organizations;
b) Members who are the ones of the socio-professional organizations.
5. Council members shall work part-time and in accordance with regulations promulgated by the council president.
Article 89. Evaluation for issuance of eligibility certificates for construction activities
1. The authority competent to grant eligibility certificates shall decide the grant of construction eligibility certificates after obtaining evaluation results from the council for evaluation for issuance of eligibility certificates for construction activities.
2. Construction eligibility of the organization shall be evaluated according to the criteria of meeting the construction eligibility requirements according to this Decree.
3. Each individual employed by the organization can hold one or more titles that require(s) a practicing certificate, perform the tasks when they meet the respective eligibility requirements as prescribed. If the organization only has individuals holding the titles requiring practicing certificates of one or certain fields, types or disciplines, the evaluation shall be carried out in accordance with Clause 4 of this Article.
4. Individuals who are required to have practicing certificates, individuals taking on the title of site manager are employees of the organization in accordance with the law on labor, and are determined to meet requirements for the field or type for which an eligibility certificate is sought as follows:
a) For a construction survey organization: The individual working as a president in charge of carrying out survey shall obtain a construction survey practicing certificate relevant to the rank for which a certificate is sought by the organization. case the individual has a practicing certificate for one field of construction survey, an eligibility certificate will be considered issuing for that field of construction survey;
b) For a construction planning organization: The individual working as a president or chairperson in charge of the fields of construction planning, technical infrastructure, traffic of the construction planning project must have a construction planning design practicing certificate relevant to the rank for which a certificate is sought by the organization;
c) For a construction design (assessment) organization:
For construction design (assessment) of civil and industrial works: The individual working as a president of construction design, chairperson of construction design (assessment) of architecture, construction structure, mechanical - electrical, water supply – drainage of construction design must have a construction design practicing certificate, including: architecture design, construction structure design, mechanical - electrical design, water supply – drainage design appropriate to the job undertaken and the rank for which a certificate is sought by the organization. In case the individuals only work as presidents for one or several subjects of the construction design, an eligibility certificate will be considered issuing for those subjects of construction design.
For construction design (assessment) organization of traffic works: The individual working as a president of construction design, chairperson of construction design (assessment) must have a traffic construction design practicing certificate relevant to the category of the work and the rank for which a certificate is sought by the organization.
For construction design (assessment) organization of agricultural and rural development works: The individual working as a president of construction design, chairperson of construction design (assessment) must have a agricultural and rural development construction design practicing certificate relevant to the category of the work and the rank for which a certificate is sought by the organization.
For construction design (assessment) organization of technical infrastructure works: The individual working as a president of construction design, chairperson of construction design (assessment) must have a technical infrastructure construction design practicing certificate relevant to the category of the work and the rank for which a certificate is sought by the organization;
d) For project management consultancies: The individual working as a project manager must have a project management practicing certificate relevant to the rank for which a certificate is sought by the organization; the individual in charge of specialized fields must have a construction supervision practicing certificate, construction valuation practicing certificate in line with the project group, work class, job taken and rank for which a certificate is sought by the organization;
dd) For construction supervision organizations: The individual working as a chief supervisor or supervisor must have a construction supervision practicing certificate relevant to the field and rank for which a certificate is sought by the organization. If the individual only has a practicing certificate for one field of construction supervision, only an eligibility certificate for such field will be issued;
e) For construction organizations: The individual working as a site manager must meet the requirements in Article 74 hereof. If the organization declares an individual working as a site manager who has a practicing certificate for one field of construction supervision or only has experience as site manager for construction or installation of equipment, only an eligibility certificate for such field is issued.
5. An individual engaged in performance of a job being an employee of the organization as per the labor law will be considered qualified for the field for which an eligibility certificate is sought if his/her expertise as prescribed in Article 67 hereof is relevant to the job taken. An individual in charge of construction must have the expertise equivalent to that of the individual who seeks a construction supervision practicing certificate.
6. The organization’s experience shall be determined qualified if the work performed is accepted as prescribed, is consistent with the business lines, eligibility rank and within the validity period of the eligibility certificate. If the organization performs the work in a period over which an eligibility certificate is not required, the work performed must be consistent with the registered business lines. For a rank-III organization seeking eligibility certificate for construction activities, it is not required to prove the experience in work performed.
If the organization only performs the specialized construction, only an eligibility certificate for such specialized construction is issued.
Article 90. Procedures for issuance and revocation of certificate of eligibility for construction activities
1. Regarding issuance of the eligibility certificate:
a) The applicant shall submit an application form for issuance of the eligibility certificate prescribed in Article 87 of this Decree, electronically or by post or in person, to the issuing authority;
b) From the date on which the satisfactory is received, the issuing authority shall issue the eligibility certificate within 20 days in the case of issuance of the certificate for the first time, adjustments to the rank of, adjustments or amendments to the eligibility certificate, and within 10 days in the case of reissuance of the eligibility certificate. In the case the application is unsatisfactory, the issuing authority shall notify the applicant in writing once within 05 days from the date on which the application is received.
2. Regarding revocation of the eligibility certificate:
a) Within 10 days from the date on which the inspection conclusion, including a proposal for revocation of the practicing certificate, is received or it is discovered or there are grounds to believe that the organization is mentioned in one of the cases specified in Clause 2 Article 84 of this Decree, the revoking authority shall issue a decision on revocation of the eligibility certificate. In case of failure to revoke it, written explanation shall be provided to the organization or individual that makes the revocation proposal;
b) The revoking authority shall send the revocation decision to the individual and publish it on its website, and provide information thereof to the Ministry of Construction for integration into its website within 05 days from the issuance date of the decision;
c) The organization whose eligibility certificate is revoked shall return the original of such certificate to the authority that issues the revocation decision within 05 days from the receipt of the revocation decision;
d) In the cases where the eligibility certificate is misstated at the fault of the issuing authority, the revoking authority shall reissue the eligibility certificate within 05 days from the receipt of the revoked eligibility certificate;
dd) In case the organization whose eligibility certificate must be revoked fails to return the eligibility certificate as prescribed, the competent authority that issues the revocation decision shall send him/her a decision to pronounce cancellation of the eligibility certificate and publish it on its website and provide information thereof to the Ministry of Construction for integration into its website.
Article 91. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction survey
1. General eligibility requirements for the ranks:
a) The organization responsible for construction survey must have laboratories or sign a written agreement or principal contract on cooperation in carrying out testing with the recognized laboratory serving construction survey for the field of geotechnical engineering survey;
b) The organization responsible for construction survey must have machinery and equipment or be capable of providing machinery and equipment for survey related to the field for which an eligibility certificate is sought.
2. Rank I:
a) The individual working as a president in charge of carrying out survey shall obtain a Rank-I construction survey practicing certificate relevant to the field for which an eligibility certificate is sought;
b) The individual participating in carrying out survey shall have his/her expertise relevant to the type of construction survey for which an eligibility certificate is sought for;
c) The organization has carried out construction survey of at least 01 group A project or higher or 02 group B projects or higher or 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher with the same type of survey.
3. Rank II:
a) The individual working as a president in charge of carrying out survey shall obtain a Rank-II construction survey practicing certificate or higher relevant to the field for which an eligibility certificate is sought;
b) The individual participating in carrying out survey shall have his/her expertise relevant to the type of construction survey for which an eligibility certificate is sought for;
c) The organization has carried out construction survey of at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher or 03 projects that require economic - technical reports or 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher with the same type of survey.
4. Rank III:
a) The individual working as a president in charge of carrying out survey shall obtain a Rank-III construction survey practicing certificate or higher relevant to the field for which an eligibility certificate is sought;
b) The individual participating in carrying out survey shall have his/her expertise relevant to the type of construction survey for which an eligibility certificate is sought for.
Article 92. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction planning formulation
Each organization responsible for construction planning formulation must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
1. Rank I:
a) The individual working as a president or chairperson in charge of specialized fields as to architecture - planning; technical infrastructure; traffic of a planning project shall obtain a Rank-I practicing certificate relevant to his/her specialized field;
b) The organization responsible for construction planning formulation has formulated at least 01 construction planning project that has been approved by the Prime Minister or 02 construction planning projects (including at least 01 inter-district, district or general construction planning project) that have been approved by the People’s Committee of the province.
2. Rank II:
a) The individual working as a president or chairperson in charge of specialized fields as to architecture - planning; technical infrastructure; traffic of a planning project shall obtain a Rank-II practicing certificate relevant to his/her specialized field;
b) The organization responsible for construction planning formulation has formulated at least 01 construction planning project that has been approved by the People's Committee of the province or 02 construction planning projects that have been approved by the People’s Committee of the district.
3. Rank III:
The individual working as a president or chairperson in charge of specialized fields as to architecture - planning; technical infrastructure; traffic of a planning project shall obtain a Rank-III practicing certificate relevant to his/her specialized field.
Article 93. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction design (assessment)
Each organization responsible for construction design (assessment) must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
1. Rank I:
a) The individual working as a president or chairperson in charge of construction design (assessment) of design-related disciplines shall obtain a Rank-I practicing certificate relevant to his/her specialized field;
b) The individual involved in construction design (assessment) shall have his/her expertise relevant to the field and work type for which an eligibility certificate is sought;
c) The organization has designed or appraised the design of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type.
2. Rank II:
a) The individual working as a president or chairperson in charge of construction design (assessment) of design-related disciplines shall obtain a Rank-II practicing certificate relevant to his/her specialized field;
b) The individual involved in construction design (assessment) shall have his/her expertise relevant to the field and work type for which an eligibility certificate is sought;
c) The organization has designed or appraised the design of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type.
3. Rank III:
a) The individual working as a president or chairperson in charge of construction design (assessment) of design-related disciplines shall obtain a Rank-II practicing certificate relevant to his/her specialized field;
b) The individual involved in construction design (assessment) shall have his/her expertise relevant to the field and work type for which an eligibility certificate is sought.
Article 94. Eligibility requirements to be satisfied by project management consultancy
Each organization responsible for construction design must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
1. Rank I:
a) The individual working as a project manager shall obtain a Rank-I project management practicing certificate;
b) The individual in charge of specialized fields shall obtain a Rank-I practicing certificate of construction supervision, construction valuation relevant to his/her tasks;
c) The individual involved in project management shall have his/her expertise relevant to his/her tasks;
d) The project management consultancy has managed at least 01 group A project or 02 group B projects or higher.
2. Rank II:
a) The individual working as a project manager shall obtain a Rank-II project management practicing certificate or higher;
b) The individual in charge of specialized fields shall obtain a Rank-II practicing certificate of construction supervision, construction valuation relevant to his/her tasks;
c) The individual involved in project management shall have his/her expertise relevant to his/her tasks;
d) The project management consultancy has managed at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher.
3. Rank III:
a) The individual working as a project manager shall obtain a Rank-III project management practicing certificate or higher;
b) The individual in charge of specialized fields shall obtain a Rank-III practicing certificate of construction supervision, construction valuation relevant to his/her tasks;
c) The individual involved in project management shall have his/her expertise relevant to his/her tasks,
Article 95. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction execution
Each organization responsible for construction execution must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
1. Rank I:
a) The individual working as a site manager shall satisfy requirements applied to a Rank I site manager, relevant to his/her specialized field;
b) The individual in charge of execution of a specialized field shall obtain a bachelor’s degree or Level 5 of VQF Advanced Diploma relevant to his/her tasks, and has a work duration of at least 03 year and 05 years with respect to the holder of the bachelor’s degree and Level 5 of VQF Advanced Diploma respectively;
c) The organization shall be capable of providing sufficient machinery and equipment meeting construction execution requirements that match its tasks;
d) The organization has directly executed tasks of a work item, work or component (in case of specialized construction) relevant to the requirements of the certificate of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type in case of the construction execution;
dd) The organization has directly installed equipment of the work item or work relevant to the requirements of the certificate of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type in case of installation of equipment to the work.
2. Rank II:
a) The individual working as a site manager shall satisfy requirements applied to a Rank-II or higher site manager relevant to his/her specialized field;
b) The individual in charge of execution of a specialized field shall obtain a bachelor’s degree or Level 5 of VQF Advanced Diploma relevant to his/her tasks, and has a work duration of at least 01 year and 03 years with respect to the holder of the bachelor’s degree and Level 5 of VQF Advanced Diploma respectively;
c) The organization shall be capable of providing sufficient machinery and equipment meeting construction execution requirements that match its tasks;
d) The organization has directly executed tasks of a work item, work or component (in case of specialized construction) relevant to the requirements of the certificate of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type;
dd) The organization has directly installed equipment of the work item or work relevant to the requirements of the certificate of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type for the installation of equipment to the work.
3. Rank III:
a) The individual working as a site manager shall satisfy requirements applied to a Rank-III or higher site manager relevant to his/her specialized field;
b) The individual in charge of a specialized field shall obtain a bachelor’s degree or Level 5 of VQF Advanced Diploma relevant to his/her tasks;
c) The organization shall be capable of providing sufficient machinery and equipment meeting construction execution requirements that match its tasks.
Article 96. Eligibility requirements to be satisfied by organization responsible for construction supervision consulting
Each organization responsible for construction supervision consulting must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
1. Rank I:
a) The individual working as a chief supervisor shall obtain a Rank-I construction supervision practicing certificate or a supervisor shall obtain a construction supervision practicing certificate relevant to the work type for which an eligibility certificate is sought;
b) The organization has supervised construction of at least a 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type covered by the eligibility certificate applied for in case of construction execution;
c) The organization has supervised the installation of equipment to the work of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher in case of installation of equipment to the work.
2. Rank II:
a) The individual working as a chief supervisor shall obtain a Rank-II or higher construction supervision practicing certificate or a supervisor shall obtain a construction supervision practicing certificate relevant to the work type for which an eligibility certificate is sought;
b) The organization has supervised construction of at least a 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type covered by the eligibility certificate applied for in case of construction execution;
c) The organization has supervised the installation of equipment to the work of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher in case of installation of equipment to the work.
3. Rank III:
The individual working as a chief supervisor shall obtain a Rank-III or higher construction supervision practicing certificate or a supervisor shall obtain a construction supervision practicing certificate relevant to the work type for which an eligibility certificate is sought.
Article 97. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction inspection
1. Any organization engaging in inspecting quality, identifying causes of damage, service life of parts of works or constructions works and carrying out inspections to indentify causes of construction incidents shall satisfy the eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
a) Rank I:
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall satisfy appropriate Rank-I eligibility requirements for construction inspection practicing;
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall have his/her expertise relevant to construction inspection;
- The organization has inspected construction of at least 01 Class I work or higher or 02 Class II works or higher of the same type.
b) Rank II:
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall satisfy appropriate Rank-II or higher eligibility requirements for construction inspection practicing;
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall have his/her expertise relevant to construction inspection;
- The organization has inspected construction of at least 01 Class II work or higher or 02 Class III works or higher of the same type.
c) Rank III:
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall satisfy appropriate Rank-III eligibility requirements for construction inspection practicing;
- The individual working as a chairperson in charge of construction inspection shall have his/her expertise relevant to construction inspection.
2. Scope of operation:
a) Rank I: the organization is entitled to inspect construction of all works of the same type;
b) Rank II: the organization is entitled to inspect construction of Class II works or below of the same type;
c) Rank III: the organization is entitled to inspect construction of Class III works or below of the same type.
3. Any organization engaging in inspecting quality of construction materials, components and products shall satisfy the following requirements:
a) Construction laboratories must be used with the tests recognized by a competent authority in conformity with the inspected items;
b) The inspector’s expertise must be conformable with the construction inspection.
Article 98. Eligibility requirements to be satisfied by organizations responsible for construction cost management consulting
1. Each organization responsible for construction cost management consulting must satisfy eligibility requirements corresponding to eligibility ranks as follows:
a) Rank I:
- The individual working as a chairperson in charge of construction cost management shall obtain a Rank-I construction valuation practicing certificate;
- The individual involved in construction cost management shall have his/her expertise relevant to the construction cost management;
- The organization has managed the cost of execution of at least 01 group A project or higher or 02 group B projects or higher.
b) Rank II:
- The individual working as a chairperson in charge of construction cost management shall obtain a Rank-II or higher construction valuation practicing certificate;
- The individual involved in construction cost management shall have his/her expertise relevant to the construction cost management;
- The organization has managed the cost of execution of at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher or at least 03 projects that require economic - technical reports.
c) Rank III:
- The individual working as a chairperson in charge of construction cost management shall obtain a Rank-III or higher construction valuation practicing certificate;
- The individual involved in construction cost management shall have his/her expertise relevant to the construction cost management.
2. Scope of operation:
a) Rank I: the organization is entitled to perform the tasks related to management of cost of execution of all projects;
b) Rank II: the organization is entitled to perform the tasks related to management of cost of execution of group B projects or below;
c) Rank III: the organization is entitled to perform the tasks related to the management of cost of execution of group C projects and projects that only require economic - technical reports.
Article 99. Posting information about organizations and individuals’ eligibility for construction activities
1. The information about organizations and individuals’ eligibility for construction activities issued with the certificate shall be posted on the website under the management of the issuing authority, and integrated into the website of the Ministry of Construction.
2. Procedures for posting information about eligibility for construction activities:
The issuing authority shall post information about organizations and individuals’ eligibility for construction activities on the website under its management, and provide information thereof to a construction authority affiliated to the Ministry of Construction for integration into its website.
Information about eligibility for construction activities shall be posted within 05 days from the issuance date of the certificate. Information shall be integrated into the website of the Ministry of Construction within 03 days from the receipt of information from the issuing authority.
Article 100. Recognition of socio-professional organizations eligible to issue construction practicing certificates
1. A socio-professional organization will be certified eligible to issue construction practicing certificates if it:
a) has its field related to construction activities and operates nationwide;
b) has been allowed to be established and had its charter approved by a competent authority.
2. An application for certification of eligibility to issue eligibility certificate includes:
a) An application form provided in form 02 of the Appendix IV of this Decree;
b) Certified true copy or e-copy with legal validity of the written permission for establishment and written approval for the charter granted by a competent authority.
3. Procedures for certification of eligibility to issue eligibility certificate:
a) The socio-professional organization shall submit an application prescribed in Clause 2 of this Article to the Ministry of Construction;
b) Within 20 days from the receipt of the satisfactory application, the Ministry of Construction shall consider issuing a decision to certify the socio-professional organization eligible to issue eligibility certificate. Such decision shall be sent to the socio-professional organizations and published on the website of the Ministry of Construction within 05 days from the issuance date of the decision.
Article 101. Revocation of the decision to certify socio-professional organization eligible to issue construction eligibility certificate
1. A socio-professional organization shall have its decision on certification of eligibility to issue eligibility certificates revoked in one of the following cases:
a) It no longer satisfies one of the conditions specified in Clause 1 Article 100 of this Decree;
b) The eligibility certificate is issued to the field beyond the scope of certification;
c) The eligibility certificate is issued ultra vires;
d) The eligibility certificate is issued to an organization that fails to meet eligibility requirements as prescribed.
2. The Ministry of Construction shall revoke the decision to certify the socio-professional organizations eligible to issue eligibility certificates when it is discovered that or there are grounds to believe that the socio-professional organization is mentioned in one of the cases specified in Clause 1 of this Article. The revocation of the decision to certify a socio-professional organization eligible to issue eligibility certificate shall be considered and decided within 15 days from the date on which there are sufficient grounds for the revocation. The revocation decision shall be sent to the socio-professional organization and published on the website of the Ministry of Construction. The socio-professional organization the recognition decision of which has been revoked under the cases specified at points b, c and d, Clause 1 of this Article may request recognition after 06 months from the date of issuance of the decision on revocation. The issuance of decisions to certify socio-professional organizations eligible for grant of eligibility certificate shall comply with Article 100 of this Decree.
Section 3. ISSUANCE OF CONSTRUCTION OPERATING LICENSE TO FOREIGN CONTRACTORS
Article 102. Rules for management of foreign contractor operation
1. The foreign contractor is only permitted to carry out construction activities in Vietnam after receiving a construction operating license issued by state agency in charge of construction.
2. The operation of the foreign contractor in Vietnam must comply with Vietnamese law and international treaties that Vietnam concluded or acceded.
Article 103. Requirements for eligibility to be granted construction operating license
1. A foreign contractor will be granted the construction operating license if it has been awarded the contract by the investor/contractor (subcontractor).
2. The foreign contractor must set up a joint venture with a Vietnamese contractor or employ Vietnamese sub-contractors, unless the Vietnamese contractor is ineligible to execute any tasks of the contract package. Upon the joint venture or employment of Vietnamese contractors, it is required to clarify contents, quantity and value of tasks performed by Vietnamese contractors in the joint venture or Vietnamese sub-contractors.
3. The foreign contractor must commit to comply with regulations of Vietnamese law on contract execution in Vietnam.
Article 104. Application for and competence in issuance of construction operating license
1. The foreign contractor must send an application directly or by post to the agency issuing construction operating license (hereinafter referred to as issuing agency), including:
a) An application form for construction operating license No. 01, 04 of Appendix IV hereto;
b) A certified true copy of the report on bid results or the decision on lawful contract award;
c) A certified true copy or e-copy of the establishment license or the Certificate of Business registration and practice license (if any) of the foreign contractor issued by its nationality country;
dd) A report on experience in contract execution and certified true copy or e-copy of a report on finance auditing within 3 (three) latest years (for the case not in accordance with procurement law);
dd) A certified true copy or e-copy of a joint-venture contract with the Vietnamese contractor or an official contract or a rule contract with the Vietnamese sub-contractor to carry out the contract (available in the bid);
e) A lawful power of attorney held by the person who is not the legal representative of the contractor;
g) A certified true copy or e-copy of project approval decision or investment decision or investment certificate of the project/work.
2. The application form for issuance of construction operating license shall be made in Vietnamese. The foreign establishment license or the foreign business registration certificate must bear consular authentication, unless an international treaty to which Vietnam and relevant countries are signatories provides for exemption for consular authentication. If documents prescribed in Point b, c, dd and e Clause 1 of this Article are made in foreign languages, they are required to be translated into Vietnamese and the translations must be notarized or certified as prescribed in Vietnamese law.
3. Competence in issuance of construction operating license:
a) Construction authorities affiliated to the Ministry of Construction shall issue construction operating licenses to foreign contractors in charge of projects of national importance, group-A projects or construction projects located in at least two provinces;
b) Departments of Construction shall issue construction operating license to foreign contractors in charge of group-B or group-C projects of provinces.
Article 105. Time limit and fees for issuance of the construction operating license
1. The construction authority prescribed in Clause 3 Article 104 of this Decree shall verify the application for issuance of construction operating license to the foreign contractor within 20 (twenty) days, from the date on which the sufficient application prescribed in Article 104 of this Decree is received. If the application is rejected, the issuing agency must provide explanation in writing for the contractor.
2. When receiving the construction operating license, the foreign contractor must pay fees as prescribed by the Ministry of Finance.
3. The construction operating license shall be invalid in following cases:
a) The contract is completed and finalized;
b) The contract is invalid due to the suspension, dissolution, bankrupt of the foreign contractor or other reasons as prescribed in Vietnamese law and the legislation of the country which the foreign contractors hold nationality.
Article 106. Revocation of construction operating license
1. A foreign contractor shall have its construction operating license revoked in one of the following cases:
a) The application for issuance of construction operating license contains counterfeit documents;
b) Contents of the construction operating license are corrected, erased or falsified;
c) The construction operating license is misstated at the fault of the issuing authority;
d) The construction operating license is issued ultra vires.
2. Competence in revocation of construction permit:
a) Authorities that have the power to issue construction operating licenses are the ones that have the power to revoke the construction permits that they issued;
b) If the construction operating license is issued against the law but the competent authority that issued the construction operating license fails to revoke it, the Ministry of Construction shall directly revoke that construction operating license.
3. Procedures for revocation of construction operating license:
a) Within 10 days from the date on which the inspection conclusion of the construction authority, including a proposal for revocation of the construction operating license, is received or it is discovered or there are grounds to determine one of the cases specified in clause 1 hereof, the revoking authority shall issue a decision on revocation of the construction operating license. In case of failure to revoke it, a written explanation shall be provided to the organization that makes the revocation proposal;
b) The revoking authority shall send the revocation decision to the individual or organization whose license is revoked; and forward it to the investor and relevant agencies;
c) The organization or individual whose construction operating license is revoked shall return the original of such certificate to the authority that issues the revocation decision within 05 days from the receipt of the revocation decision;
d) In the cases where the construction operating license is incorrect because of the issuing authority, the revoking authority shall reissue the construction operating license within 05 days from the receipt of the revoked construction permit; in case of violations in point a, point b clause 1 hereof, the authority that has competence to issue a construction operating license to the foreign contractor shall only do that when 12 months has elapsed since the date of revocation;
dd) In case the individual whose construction operating license must be revoked fails to return the construction operating license as prescribed, the competent authority that issues the revocation decision shall send him/her a decision to pronounce cancellation of the construction operating license and forward it to the investor and relevant agencies.
Article 107. Rights and obligations of the foreign contractor
1. The foreign contractor has rights to:
a) Request competent authorities to provide guidelines for preparing application for issuance of the construction operating license and other issues concerning the contractor as prescribed in this Decree;
b) File complaints and whistleblowing reports against violations committed by organizations or individuals prescribed in this Decree;
c) Have its lawful business interests in Vietnam protected according to the granted construction operating license.
2. A foreign contractor has the obligations to:
a) Establish an executive office in the area where the project is executed after obtaining the construction operating license; register address, telephone, fax, email, seal, account and tax identification number of the executive office. Regarding the contract on planning formulation, construction project formulation, construction survey or construction design, the foreign contractor may establish an executive office in the area where the investor’s head office is located or establish no executive office in Vietnam. Regarding the contract on construction and supervision construction of the work that goes through multiple provinces, the foreign contractor may establish an executive office in an area which the work goes through. The executive office shall only operate within the term of contract and it shall be dissolved when the contract expires;
b) Register or cancel specimen of the seal or return the seal after a contract is terminated as prescribed by law. The foreign contractor shall only use this seal for executing contracts in Vietnam as prescribed in its construction operating license;
c) Register and pay taxes as prescribed by Vietnam’s law, comply with accounting regulations, open accounts and make payments under the guidance of the Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam to serve its business under the contract;
d) Recruit employees and employ Vietnamese and foreign employees as prescribed by Vietnam’s law on labor. Only economic management experts, technical management experts and skilled labors that Vietnam is unable to provide are sent to Vietnam;
dd) Follow procedures for import and export of materials, machinery and equipment related to the contract agreement in Vietnam as prescribe by Vietnam’s law;
e) Execute joint-venture contract concluded with the Vietnamese contractor or employ Vietnamese sub-contractors mentioned in the application for issuance of construction operating license;
g) Buy insurance as prescribed by Vietnam’s law in respect of operation of the contractor, including: professional liability insurance for construction consultancy contractors; cargo insurance for procurement contractors; insurance for construction execution contractors and other insurance policies as prescribed in Vietnamese law;
h) Register and inspect quality of imported materials and equipment provided under the contract agreement;
i) Register and inspect safety of construction equipment and vehicles related to business activities of the foreign contractor as prescribed by Vietnam’s law;
k) Comply with regulations on standards, criteria, construction quality control, occupational safety and environmental protection as well as other relevant regulations of Vietnamese law;
l) Comply with reporting regulations specified in its construction operating license;
m) When the work is completed, the foreign contractor must prepare as-built documents; take responsibility for warranty; make statement of exported materials and equipment; handle remaining materials and equipment in the construction contract in accordance with regulations of law on import and export; re-export materials and construction equipment registered in accordance with regulations on temporary import – re-export; complete the contract; concurrently, notify relevant regulatory agencies of the contract completion, shutdown of the executive office.
Article 108. Responsibility of the investor or the project owner to the foreign contractor
The investor or the project owner or the contractor has responsibility to:
1. Conclude the contract agreement with the foreign contractor if the foreign contractor has been issued the construction operating license; instruct the foreign contractor to comply with this Decree and relevant law provisions; support the foreign contractor in preparation of documents related to the construction work that the foreign contractor declares in the application for contract permit issuance and relevant procedures as prescribed in Vietnamese law. Register export or import of materials, machinery or equipment related to the contract execution in company with the foreign contractor as prescribed herewith.
2. Supervise the foreign contractor executing the joint-venture contract with the Vietnamese contract or employment of Vietnamese sub-contractors as prescribed in Article 103 of this Decree.
3. Consider the capacity of domestic construction equipment supply of the foreign contractor before making a list of construction machinery, equipment that applies for temporary import – re-export.
4. Consider capacity of technical labor supply in Vietnam of the foreign contractor before making a list of foreigner staff working for the contractor before they apply for entering Vietnam.
5. Certify the statement of imported materials of the foreign contractor upon the construction completion.
6. Send notification of functions and tasks of the foreign contractor carrying out project management consultancy and supervising construction quality on behalf of the investor or the project owner to other contractors and agencies in charge of construction quality management.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực