![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Nghị định 15/2021/NĐ-CP: Khảo sát, lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng
Số hiệu: | 15/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 03/03/2021 |
Ngày công báo: | 19/03/2021 | Số công báo: | Từ số 453 đến số 454 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
Đây là nội dung tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng của Chính phủ.
Theo đó, cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng khi đáp ứng được điều 66, 67 Nghị định 15 và các điều kiện sau:
Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của:
- Ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng I.
- Ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng II.
- Ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng III.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 03/03/2021 và thay thế Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Nghị định 42/2017/NĐ-CP ).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 25. Trình tự thực hiện khảo sát xây dựng
1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
3. Thực hiện khảo sát xây dựng.
4. Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 26. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.
2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế hoặc trong các trường hợp khảo sát khác, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
3. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư giao cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông qua việc trực tiếp ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng hoặc giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện cả công tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng.
4. Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:
a) Mục đích khảo sát xây dựng;
b) Phạm vi khảo sát xây dựng;
c) Yêu cầu về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;
d) Sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);
đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
5. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.
6. Khi lập nhiệm vụ khảo sát ở bước thiết kế xây dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế xây dựng trước và các kết quả khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).
Điều 27. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng1. Nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng:
a) Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
b) Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng;
c) Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng;
d) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng áp dụng;
đ) Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;
e) Tiến độ thực hiện;
g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trạng sau khi kết thúc khảo sát.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm phải kiểm tra hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng.
Điều 28. Quản lý công tác khảo sát xây dựng1. Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
2. Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực hành nghề phù hợp với loại hình khảo sát để giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; công tác thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
3. Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng.
Điều 29. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng1. Căn cứ thực hiện khảo sát xây dựng.
2. Quy trình và phương pháp khảo sát xây dựng.
3. Khái quát về vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình.
4. Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện.
5. Kết quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích.
6. Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có).
7. Kết luận và kiến nghị.
8. Các phụ lục kèm theo.
Điều 30. Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng1. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc phê duyệt trực tiếp tại Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư được quyền yêu cầu nhà thầu tư vấn thiết kế hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trước khi phê duyệt.
2. Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
3. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định.
Mục 2. THIẾT KẾ XÂY DỰNGĐiều 31. Bước thiết kế xây dựng
1. Tùy theo quy mô, tính chất của dự án, số bước thiết kế xây dựng được xác định tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
2. Nội dung của từng bước thiết kế xây dựng phải đáp ứng các quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với mục đích, nhiệm vụ thiết kế xây dựng đặt ra cho từng bước thiết kế xây dựng.
3. Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư được quyết định việc điều chỉnh thiết kế nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không làm thay đổi về mục đích, công năng, quy mô, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc tại quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng trừ các bước thiết kế xây dựng được giao cho nhà thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, kiểm soát thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều 32. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.
3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:
a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
b) Mục tiêu xây dựng công trình;
c) Địa điểm xây dựng công trình;
d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 33. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:
a) Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức;
c) Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế xây dựng, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài;
d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng tương ứng với từng bước thiết kế xây dựng.
2. Chỉ dẫn kỹ thuật được quy định như sau:
a) Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác được chủ đầu tư thuê lập. Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình;
b) Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng;
c) Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác thực hiện lập riêng chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng.
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và phải được lưu trữ theo quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về lưu trữ.
Điều 34. Quản lý công tác thiết kế xây dựng1. Nhà thầu thiết kế xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện.
2. Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận những công việc thiết kế chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế xây dựng trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
3. Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế xây dựng, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình.
4. Sau khi hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư kiểm tra khối lượng công việc đã thực hiện, sự phù hợp về quy cách, số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng so với quy định của hợp đồng xây dựng và thông báo chấp thuận nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu thiết kế xây dựng nếu đạt yêu cầu.
Mục 3. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞĐiều 35. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định (trong trường hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định) theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định này.
3. Trong quá trình thẩm định, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
4. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định như sau:
a) Trong quá trình thẩm định, trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra;
b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng;
c) Nội dung Báo cáo kết quả thẩm tra quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế. Kết quả thẩm định và phê duyệt của chủ đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
6. Việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính toán trong các kết quả thẩm định.
Điều 36. Thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng1. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B do người đứng đầu cơ quan trung ương quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án nhóm C thuộc chuyên ngành quản lý, do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định đối với công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
2. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng thuộc dự án có quy mô từ nhóm B trở lên, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, người đứng đầu tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án nhóm C thuộc chuyên ngành quản lý, do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định đối với công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án PPP, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án; dự án có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án PPP được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thẩm định công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này đối với công trình thuộc dự án được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, gồm: dự án có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, trừ công trình quy định tại điểm a khoản này.
5. Đối với dự án hỗn hợp gồm nhiều loại công trình khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 109 Nghị định này đối với công năng phục vụ của công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính.
Trường hợp dự án có nhiều công trình cùng loại với nhiều cấp khác nhau, cơ quan thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công trình có cấp cao nhất của dự án.
6. Việc thẩm định bước thiết kế FEED phục vụ lựa chọn nhà thầu trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là thiết kế mời thầu EPC) hoặc bước thiết kế khác triển khai theo thông lệ quốc tế quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83a đã được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 (sau đây gọi là Điều 83a của Luật Xây dựng) đối với hồ sơ thiết kế xây dựng trình thẩm định có đủ các nội dung theo quy định tại Điều 80 của Luật Xây dựng năm 2014;
b) Trường hợp hồ sơ thiết kế mời thầu EPC không có đủ các nội dung theo quy định tại Điều 80 của Luật Xây dựng năm 2014 để có cơ sở đánh giá về yếu tố an toàn xây dựng, an toàn phòng, chống cháy nổ, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3, trừ các nội dung quy định tại điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựng làm cơ sở cho chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt thiết kế mời thầu EPC. Đồng thời, tại văn bản thông báo kết quả thẩm định đưa ra yêu cầu chủ đầu tư tiếp tục trình thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế mời thầu có đủ các nội dung để cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bổ sung các nội dung quy định tại các điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựng.
Tại văn bản thông báo kết quả thẩm định bổ sung, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư gửi hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương kèm theo thông báo khởi công để theo dõi, quản lý theo quy định tại Điều 56 Nghị định này đối với các thiết kế xây dựng đủ điều kiện phê duyệt và thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều 37. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng1. Người đề nghị thẩm định trình 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
2. Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) cần tuân thủ quy định theo pháp luật về kiến trúc.
3. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm:
a) Tờ trình thẩm định quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định này;
b) Các văn bản pháp lý kèm theo, gồm: quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng của Nhà thầu tư vấn thẩm tra được chủ đầu tư xác nhận (nếu có yêu cầu); văn bản thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy, kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu) và các văn bản khác có liên quan;
Thủ tục về phòng cháy chữa cháy được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, song phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định;
c) Hồ sơ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt; hồ sơ thiết kế xây dựng của bước thiết kế xây dựng trình thẩm định;
d) Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế xây dựng, nhà thầu thẩm tra; mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra; Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu có);
đ) Đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có yêu cầu thẩm định dự toán xây dựng, ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, hồ sơ phải có thêm dự toán xây dựng; các thông tin, số liệu về giá, định mức có liên quan để xác định dự toán xây dựng; báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu có).
Điều 38. Quy trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại Điều 37 Nghị định này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm:
a) Xem xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá trình thẩm định). Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thẩm định yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý kiến;
b) Trả lại hồ sơ thẩm định trong trường hợp từ chối tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nếu người đề nghị thẩm định không thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan thẩm định dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông bảo đảm đúng nội dung theo quy định của Luật số 62/2020/QH14.
4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần) và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định. Trường hợp các lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn 20 ngày thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
5. Kết quả thẩm định phải có đánh giá, kết luận về việc đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 83a của Luật Xây dựng, các yêu cầu đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP. Kết quả thẩm định được gửi cho người đề nghị thẩm định để tổng hợp, đồng thời gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để theo dõi, quản lý.
Đối với các thiết kế xây dựng đủ điều kiện phê duyệt và thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, kết quả thẩm định phải bổ sung nội dung yêu cầu chủ đầu tư gửi hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương kèm theo thông báo khởi công để theo dõi, quản lý theo quy định tại Điều 56 Nghị định này.
Mẫu văn bản thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục I Nghị định này.
6. Việc đóng dấu, lưu trữ hồ sơ thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định này.
7. Thời gian thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Không quá 40 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt;
b) Không quá 30 ngày đối với công trình cấp II và cấp III;
c) Không quá 20 ngày đối với công trình còn lại.
Điều 39. Thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này thực hiện việc thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với các trường hợp:
a) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế xây dựng có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực và biện pháp tổ chức thi công có ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;
b) Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế cơ sở.
2. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
3. Đối với thiết kế xây dựng điều chỉnh, bổ sung không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định làm cơ sở phê duyệt.
4. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng công trình điều chỉnh:
a) Các thành phần hồ sơ quy định tại Điều 37 Nghị định này;
b) Báo cáo tình hình thực tế thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư (trường hợp công trình đã thi công xây dựng).
Điều 40. Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở1. Việc phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
a) Người phê duyệt;
b) Tên công trình hoặc bộ phận công trình;
c) Tên dự án;
d) Loại, cấp công trình;
đ) Địa điểm xây dựng;
e) Nhà thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng;
g) Nhà thầu lập thiết kế xây dựng;
h) Đơn vị thẩm tra thiết kế xây dựng;
i) Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có);
k) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
l) Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí;
m) Các nội dung khác.
2. Mẫu quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
3. Trong trường hợp thực hiện quản lý dự án theo hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc Ban quản lý dự án một dự án, Chủ đầu tư được ủy quyền cho Ban quản lý dự án trực thuộc phê duyệt thiết kế xây dựng.
4. Người được giao phê duyệt thiết kế xây dựng đóng dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết kế xây dựng được phê duyệt (gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế). Mẫu dấu phê duyệt thiết kế xây dựng quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
SURVEY, FORMULATION, APPROVAL FOR CONSTRUCTION DESIGN
Section 1. CONSTRUCTION SURVEY
Article 25. Procedures for construction survey
1. Establish and approve the construction survey objectives.
2. Establish and approve the technical construction survey plan.
3. Carry out construction survey.
4. Inspect, grant acceptance and approve the technical construction survey result.
Article 26. Construction survey objectives
1. The plan on construction survey objectives is established for the survey activities, supporting the establishment of construction investment project, construction engineering plan, engineering plan on repair, renovation and expansion of works or supporting other survey activities relating to the construction.
2. The construction survey objectives shall be established by the designing contractor. In case the designing contractor has not been chosen or in other survey circumstances, the investment-decision maker or the investor or authority having competence to establish a PPP project may hire a qualified organization/individual to establish the plan on construction survey objectives.
3. The construction survey objectives shall be designated to the surveying contractor by the investor through the conclusion of an agreement on construction survey or designated to the designing contractor if the designing contractor performs both construction survey and construction design.
4. The plan on construction survey objectives shall include:
a) Targets of construction survey;
b) Scope of construction survey;
c) Requirements for application of technical regulations and standards on construction survey;
d) Estimate of activities for construction survey and cost estimate for construction survey activities (if any);
dd) Duration of construction survey.
5. The plan on construction survey objectives shall be modified if:
a) There are unusual factors that likely to affect the planned solution during the construction survey or there is change in engineering objectives that needs supplement in construction survey;
b) During the engineering planning process, the designing contractor discovers that the construction survey objectives and/or the construction survey report do not satisfy the engineering plan requirements;
c) During the construction process, a number of geological factors are determined unusual from the survey objectives approved by the investor or engineering contract that may affect the quality of construction and/or the measures for construction.
6. When establishing the survey, the designing contractor shall base on the survey objectives and the survey results of the previous engineering plan step and the result of relevant survey that is completed before (if any).
Article 27. Technical construction survey plan
1. The surveying contractor shall establish the technical construction survey plan according to the construction survey objectives.
2. The technical construction survey plan shall include:
a) Basis for establishing technical construction survey plan;
b) Specification of contents and loads construction survey task;
c) Measures, equipment and laboratories used for construction survey activities;
d) Technical regulations and standards on construction survey;
dd) Organization carrying the survey and measures for quality control for construction surveying contractor;
e) Surveying process;
g) Measures for ensuring the safety of human, equipment, technical infrastructure constructions and other constructions in the surveyed area; measures for environmental protection and preservation of landscape in the surveyed area and restoration of the site after the survey.
3. The investor is in charge of checking and engaging a consulting unit qualified for appraising the technical construction survey plan and approving the technical construction survey plan as stated in the agreement.
Article 28. Quality control in construction survey activities
1. The surveying contractor shall arrange sufficiently the eligible people to conduct the surveys according to the regulation in the construction contract; assign an eligible person to be the director of the survey and apply the measures for quality control specified in the technical construction survey plan.
2. Subject to the scope and type of survey, the investor shall, on its own or engage a qualified organization or individual to, supervise the construction survey as follows:
a) Inspect the actual proficiency of the construction surveying contractor, including human resources, surveying equipment used on the site and in laboratory (if any) in comparison with the approved technical construction survey plan and the regulations in the construction contract;
b) Conduct supervision and inspection over the conduction of construction survey, including: location, survey load, surveying process, retention of surveying data and testing sample; inspection over the experiment in laboratory and on-site; inspect the ensuring of labor safety and environmental safety during the survey.
3. The investor is entitled to suspend the survey if the contractor is determined to not comply with the approve survey project or the regulation in the construction contract.
Article 29. Content of construction survey report
1. Basis for construction survey
2. Procedures and methods for construction survey.
3. The generality of location and natural conditions of the construction survey site, characteristics and scope of the construction.
4. Load of completed construction surveys.
5. Experimented and analyzed result and data from construction survey.
6. The opinions, notes and/or suggestions (if any).
7. Conclusions and proposed solutions.
8. Appendixes.
Article 30. Approval for the technical construction survey result
1. The investor shall approve the construction survey report in a separate document or in the construction survey report. The investor may require the designing contractor or engage a qualified consulting unit to checking the construction survey report before approval.
2. The surveying contractors shall be responsible for the quality of their construction survey. The approval for construction survey report of the investor does not cause change or reduce the responsibilities for the quality of construction survey carried out by the surveying contractor.
3. The construction survey report is a part of the construction completion dossier and shall be kept as prescribed.
Section 2. CONSTRUCTION DESIGN
Article 31. Construction design phases
1. Subject to scope and nature of a project, the number of construction design phases shall be determined in the decision on approval for construction project.
2. Details of each phase shall comply with regulation of law on construction and conform to the construction design purposes and objectives set out for such phase.
3. If there are at least 2 steps in the construction design of a building work, the content and specifications of two consecutive steps of design must be conformable. In the process of preparing of construction design following the basic design, the investor is allowed to decide the design adjustment to meet efficiency and usage requirements without changing the approved purposes, functions, scope, planning - architecture items in detailed construction planning or investment policy decision/approval.
4. The investor shall prepare construction design, except for construction design steps assigned to the construction contractor under the contract.
5. The investor shall appraise and control construction designs according to the provisions of Clause 1, Article 82 of the Law on Construction 2014, amended in Clause 24, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14.
Article 32. Construction design objectives
1. The investor or eligible organizations/individuals hired by the investor shall establish the construction design objectives.
2. The construction design objectives shall be conformable with the investment policy and prevail as a basis for establishing construction project and construction design. The investor may hire a consulting organization or a consulting expert to give consultancy or inspect the design objectives if necessary.
3. The construction design objectives shall include the following main contents:
a) Basis for establishing the construction design objectives;
b) Purposes of construction;
c) Location of construction;
d) Requirements on planning, landscape and architecture of the works;
dd) Requirements on scale and time limit for the use of works, functions and other technical requirement on the works.
4. The construction design objectives shall be modified according to the actual conditions to ensure the effectiveness of the construction investment project.
Article 33. Format of construction design documents
1. Format of construction design documents is governed as follows:
a) Design documents shall be established for particular works, including: description of the design plan, spreadsheets, drawings, relevant construction survey documents, construction estimate, technical instructions and construction maintenance process (if any);
b) Size, scale and title block of the drawing shall satisfy the applicable criteria for construction. The title block of each drawing shall include names and signatures of the direct designer, the design inspector, the design president, and the design chairperson. The legal representative of the design contractor shall certify and bear its seal if the design contractor is an organization;
c) The description, drawing and estimate shall be bound together, shall be enumerated with number and symbol for long-term searching and retention;
d) The Minister of Construction shall regulate national standards for format and contents of design documents equivalent to every construction design step.
2. Technical instructions:
a) Technical instructions are the basis for the supervision, construction and acceptance of the construction works. Technical instructions shall be established by the design contractor or the consulting contractor that are hired by the investor. The approved technical instructions are a part of invitation for construction bidding, the basis for management, supervision and acceptance for construction works;
The technical instructions shall conform with the technical standards, the criteria applied to the approved construction and the requirements of the construction engineering plan;
c) The investor shall require the design contractor or other consulting contractor to make separate technical instructions for construction works of special class, class I and class II. For other construction works, technical instructions may be made separately or included in the construction design notes.
3. Design documents form a part of the as-built documents and shall be kept as prescribed by the Government on quality control and maintenance of construction works and archives regulations.
Article 34. Control for construction design plan
1. Design contractors shall take responsibility for quality of construction designs made by themselves; the inspection, appraisal of and approval for a construction design carried out by an individual, organization, the investor, investment-decision maker or a construction authority shall not substitute or diminish responsibility of the design contractor as to the said construction design.
2. If the design contractor acts as a general design contractor, it shall take charge of primary design works and be held accountable to performance of the contract with the Employer. The design subcontractor shall be held accountable for progress and quality to the general design contractor and to the law for their work taken.
3. In the course of design of construction works in a project of national importance, a project with large scale, complex engineering, the design contractor may request the investor to carry out certain simulation tests and inspections to check out the operation functions of the works to complete the construction design and ensure technical instructions and safety requirements.
4. After the design documents are appraised and approved as prescribed, the investor shall inspect the amount of works performed, the conformity as to format and quantity of the design documents with provisions of the construction contract and give a written notice of acceptance of the design documents to the design contractor if qualified.
Section 3. APPRAISAL AND APPROVAL OF CONSTRUCTION DESIGN FOLLOWING BASIC DESIGN
Article 35. Appraisal and approval of construction design following basic design
1. The investor or an specialized affiliate of the investment-decision maker (if the investment-decision maker is in charge of appraisal) shall carry out the appraisal as prescribed in Articles 82 and 83 of the Construction Law 2014, amended in clauses 24 and 25 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14.
2. The appraisal of the construction authority shall be carried out in accordance with Articles 36, 37 and 38 hereof.
3. In the course of the appraisal, the investor or specialized affiliate of the investment-decision maker or the construction authority may invite other specialists to join such appraisal.
4. The construction design assessment of construction works specified in clause 6 Article 82 of the Construction Law 2014, amended in clauses 24 and 25 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14 is follows:
a) During the assessment, if the assessment report has insufficient grounds to reach an assessment conclusion, the construction authority may request additional information to complete the assessment report;
b) The assessment consulting organization shall be legally and financially independent from the investor and construction design consulting contractors;
c) Contents of an assessment report are provided in form No. 05 of Appendix I hereto. The drawings which have been assessed must bear a seal as prescribed in Form No. 08 of Appendix I hereto.
5. The investor shall consolidate the appraisal result of the construction design following the basic design given by the construction authority and documents of relevant agencies to form the basis for approval of the design. The appraisal result and approval of the investor shall be demonstrated in a decision on approval for construction design as prescribed in Form No. 07 of Appendix I hereto.
6. The appraisal of the construction design following the basic design shall be performed with all the works, or each work of the project, or parts of works according to the construction stage at the request of the investor provided that the consistency of the contents and basis of calculation in the appraisal results are ensured.
Article 36. Appraisal of designs following basic design by construction authorities
1. For construction works under projects funded by public investment capital, construction authorities shall appraise construction design steps following basic design for construction works under specialized management according to the provisions of Article 109 of this Decree, in specific:
a) The construction authorities under Ministries in charge of field-based construction works shall appraise the works belonging to the following projects: projects assigned by the Prime Minister; projects of national importance; group A projects; group B projects with investment decisions made by the heads of central agencies or other individuals authorized or delegated by the heads of central agencies; construction projects located in 02 provinces or more; projects of group C under the specialized management, with investment decisions made by the Ministry in charge of field-based construction works (to which the construction authority is affiliated) or other agencies/individuals authorized or delegated by the Ministry in charge of field-based construction works; except for the works specified at point c of this clause;
b) A construction authority affiliated to provincial-level People's Committee shall appraise works under projects in the administrative area of the province, except for works specified at Point a of this Clause;
c) A construction authority affiliated to the People's Committee of Hanoi or Ho Chi Minh City shall appraise works under a project with the investment decision made by the President of the People's Committee of City or an individual authorized or delegated by the President.
2. For construction works under projects funded by public investment capital, construction authorities shall appraise construction design steps following basic design for construction works of group B and higher, works with great impact on community safety and benefits, under specialized management according to the provisions of Article 109 of this Decree, in specific:
a) The construction authorities under Ministries in charge of field-based construction works shall appraise the works belonging to the following projects: projects with investment policies approved by the National Assembly or the Prime Minister; group A projects; group B projects with the investment decisions made by Ministers, heads of central agencies, heads of economic groups or state-owned general companies or other individuals authorized or delegated by the former people; projects with works of special class, class I; projects located in 2 provinces or more; projects of group C under the specialized management, with investment decisions made by the Ministry in charge of field-based construction works (to which the construction authority is affiliated) or other agencies/individuals authorized or delegated by the Ministry in charge of field-based construction works; except for works specified at Point c of this Clause;
b) A construction authority affiliated to provincial-level People's Committee shall appraise works under projects in the administrative area of the province, except for works specified at Point a of this Clause;
c) A construction authority affiliated to the People's Committee of Hanoi or Ho Chi Minh City shall appraise works under a project with the investment decision made by the President of the People's Committee of City or an individual authorized or delegated by the President.
3. For PPP projects, construction authorities shall appraise construction design steps following basic design for construction works under specialized management according to the provisions of Article 109 of this Decree, in specific:
a) The construction authorities under Ministries in charge of field-based construction works shall appraise the works belonging to the following projects: projects with investment policies approved by the National Assembly or the Prime Minister; projects with the investment decisions made by Ministers, heads of central agencies or other agencies as prescribed in law on public-private partnerships investment or other individuals authorized or delegated by the former people; projects with works of special class, class I; projects located in 2 provinces or more;
b) A construction authority affiliated to provincial-level People's Committee shall appraise works under PPP projects in the administrative area of the province, except for works specified at Point a of this Clause.
4. For construction projects funded by other funds, the construction authorities shall only appraise construction works under the specialized management according to the provisions of Article 109 of this Decree, for works under the projects built in an area with no urban planning or functional construction planning or detailed construction planning for rural residential area, in specific:
a) A construction authority under Ministry in charge of field-based construction works shall appraise the works in projects with great impact on community safety and benefits, including: projects with works of special class, class I; projects located in two provinces or more;
A construction authority affiliated to the People's Committees of province shall appraise the works in projects with great impact on community safety and benefits, except for the works in point a hereof.
5. For a mixed project consisting of varied types of works, the appraisal competence of the construction authority is determined according to the specialized management specified in Article 109 of this Decree in conformity with the functions of the main works of a project or main works of highest class in case the project has many main works.
If a project has many works of the same type with varied classes, the appraising agency must appraise the works with the highest class of the project.
6. Appraisal of the FEED design step for contractor selection in case of performance of an Engineering, Procurement, Construction contract (hereinafter referred to as engineering documents in EPC bidding) or another design step implemented in accordance with international practices specified at Points a and d, Clause 2, Article 82 of the Law on Construction in 2014, as amended and supplemented in Clause 24, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14 of the construction authority is prescribed as follows:
a) The construction authority shall appraise the matters specified in Clauses 2 and 3, Article 83a, added in Clause 26, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14 (hereinafter referred to as Article 83a of Construction Law) for construction design documents seeking appraisal that have full contents as prescribed in Article 80 of the Law on Construction 2014;
b) If the engineering documents in EPC bidding documents do not have adequate contents as prescribed in Article 80 of the Law on Construction 2014 as a basis for assessment of construction safety, fire safety, the construction authority shall appraise the contents specified in Clauses 2 and 3, except for the contents specified at Points c and dd, Clause 2, Article 83a of the Construction Law as the basis for the investor to appraise and approve the engineering documents in EPC bidding documents. And, in a notification of appraisal result, the construction authority shall require the investor to further submit engineering documents with full contents to appraise these contents as prescribed in Points c and dd, Clause 2, Article 83a of the Construction Law.
In a notification of supplemental appraisal result, the construction authority shall require the investor to send documents proving the eligibility of requirements for issuance of construction permit to the local construction authority enclosed with a notice of commencement for supervision as prescribed in Article 56 hereof for construction designs qualified for approval and eligible for exemption of construction permit as prescribed in Clause 2, Article 89 of the Law on Construction 2014, which is amended and supplemented in Clause 30, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14.
Article 37. Application for appraisal of design following basic design to construction authorities
1. The applicant shall submit 1 set of application for appraisal to the construction authority. The application for appraisal shall be submitted in person or by post.
2. The application for appraisal shall ensure the legality and conformity with the matters seeking appraisal. The application for appraisal shall be considered valid when it has full contents specified in clause 3 hereof, is made in proper format, primarily written in Vietnamese and certificated by the applicant. The part of the architectural design documents in the construction design documents (if any) should comply with the provisions of the law on architecture.
3. An application for appraisal of construction design following basic design includes:
a) Application form for appraisal using the form No. 04 of Appendix I hereto;
b) The enclosed legal documents, including: a decision on approval for the construction project together with an approved feasibility study report; a notice of appraisal result of the construction authority and the basic design drawings enclosed with a certification stamp (if any); a report on the construction design assessment result of the assessment consulting contractor certified by the investor (if required); a document on evaluation and approval of fire safety design, result of environmental impact assessment in accordance with the law on environmental protection (if required) and other relevant documents;
Procedures for fire safety shall be completed in parallel, no fire safety document is required at the time of submission of the appraisal application, but the completion of fire safety procedures must be sent to the construction authority before the deadline for notification of appraisal result;
c) Construction survey documents approved by the investor; construction design documents of the construction design step seeking appraisal;
d) Construction eligibility certificate codes of the survey contractor, construction design contractor, assessment contractor; construction practice certificate codes of the titles of construction survey president, design president, chairperson; assessment president, chairperson; construction operating license of foreign contractor (if any);
dd) For a work funded by public investment capital, state capital other than public investment capital that requires appraisal of construction estimate, in addition to the requirements specified in point a, point b, point c and point d clause, the dossier must also have construction cost estimates; relevant information and data on relevant prices and norms to determine construction cost estimates; quotations, valuation results (if any).
Article 38. Process of appraisal of design following basic design at construction authorities
1. The construction authority shall receive and verify if the application for appraisal is complete and valid as prescribed in Article 37 of this Decree. Within 05 working days from the day on which the application is received, the construction authority shall:
a) Request the applicant in writing for supplemental documents (where necessary, such a request is only made once during the appraisal process). In a case where consultation from relevant agencies is needed, the appraising agency shall request the applicant for supplemental documents on consultation matters;
b) Return of appraisal application in case of rejection specified in clause 2 Article 15 hereof.
2. Within 20 days after receiving the above request of the construction authority, if the applicant fails to supplement the documents required, the appraising agency shall suspend the appraisal and the applicant shall re-submit an appraisal application upon further request.
3. The construction authority shall carry out the appraisal following the interlinked single-window system as prescribed in the Law No. 62/2020/QH14.
4. During the appraisal process, the construction authority has the right to suspend the appraisal (not more than one time) and promptly notify the appraisal applicant of errors and misstatements in the application which leads to ineligibility to make an appraisal conclusion. In case the above-mentioned errors and misstatements are not corrected within 20 days, the construction authority shall stop the appraisal, and the appraisal applicant shall re-submit an application for appraisal upon request.
5. The appraisal result must contain the evaluation and conclusion on satisfaction of requirements for each appraisal matter as prescribed in Article 83a of the Construction Law, requirements for the investment-decision maker, investor, and the competent agency for the PPP project. The appraisal result shall be sent to the applicant for consolidation and to the local construction authority for supervision.
For construction designs qualified for approval and exemption from construction permit according to Point g, Clause 2, Article 89 of the Construction Law 2014 , which is amended and supplemented in Clause 30, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14, the appraisal result shall also require the investor to send documents proving the eligibility of requirements for issuance of construction permit to the local construction authority together with the commencement notice for monitoring and management as prescribed in Article 56 of this Decree.
The notification of appraisal result of construction design following basic design is specified in Form No.06, Appendix I to this Decree.
6. The stamping and archival of appraisal dossiers at the construction authorities comply with the provisions of Clause 7, Article 15 of this Decree.
7. Time limits for appraisal of construction design following basic design of the construction authority from the date on which the satisfactory dossier is received:
a) Within 40 days regarding class I and special class construction works;
b) Within 30 days regarding class II and class III construction works;
c) Within 20 days regarding remaining construction works.
Article 39. Appraisal for modification to construction design following basic design
1. The construction authority, according to their competence defined in Article 36 of this Decree, shall appraise the modification to the construction design in the following cases:
a) Modification and supplementation to construction design with changes in geotechnical engineering, design loads, structural solutions, materials used for load-bearing structures and execution plan that affects load-bearing safety of the project;
b) When modifying the construction project, the modification to the basic design is required.
2. The assessment of modified construction design shall comply with Clause 4, Article 35 of this Decree.
3. For the modified and supplemented construction design not specified in Clause 1 of this Article, the investor shall organize the appraisal themselves as the basis for approval.
4. The adjustment of construction estimate shall comply with the Government's regulations on construction cost management and relevant law provisions.
5. Application for appraisal of modification to construction design:
a) Required documents in Article 37 hereof;
b) Report on the investor's execution of the works (in case the work has been constructed).
Article 40. Approval for construction design following basic design
1. The approval for construction design following basic design by the investor shall be demonstrated in an appraisal decision, containing at least the following:
a) Approver;
b) Name of the work or part of the work;
c) Project name;
d) Type and class of the work;
dd) Construction site;
e) The contractor that prepares construction survey report;
g) The contractor that prepares construction design;
h) The unit that assesses the construction design;
i) Scale and technical specifications; design solutions to efficiently use energy and save resources (if any);
k) Design life of the work;
l) Value of construction estimate by each cost item;
m) Others.
2. The form of the decision on approving the construction design following basic design for projects funded by public investment capital or state capital other than public investment capital is specified in Form No. 07, Appendix I to this Decree.
3. In the case of project management in the form of field-based PMB, area-based PMB or single-project PMB, the investor shall authorize the affiliated PMB to approve the construction design.
4. The person that is designated to approve construction design shall sign and stamp in the approved construction design documents (including the note and design drawings). The specimen of construction design approval seal is specified in Form No. 08, Appendix I to this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực