
Chương V Nghị định 146/2018/NĐ-CP: Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Số hiệu: | 146/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2018 |
Ngày công báo: | 02/11/2018 | Số công báo: | Từ số 1019 đến số 1020 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
Theo đó, chậm nhất đến ngày 01/01/2020 cơ quan bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, Nghị định cũng làm rõ những quy định sau:
- Đối với mức đóng của nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thì được giảm trừ mức đóng khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế cùng tham gia trong năm tài chính.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì được mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Nghị định 146/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh lần đầu, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị ký hợp đồng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Bản sao giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Bản chụp có đóng dấu của cơ sở đối với quyết định phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có) hoặc quyết định về tuyến chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập;
d) Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bằng văn bản hoặc bản điện tử).
2. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bổ sung chức năng, nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng bệnh viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm hoàn thành việc ký kết bổ sung phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới.
1. Nội dung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được lập theo Mẫu số 7 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Tùy theo điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thống nhất bổ sung nội dung trong hợp đồng nhưng không trái quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Điều kiện để ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm:
a) Có đủ điều kiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
b) Đảm bảo việc cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1. Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh lần đầu:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này đến cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng. Trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Thời hạn của hợp đồng từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm, tối đa không quá 36 tháng;
b) Đối với hợp đồng ký lần đầu, thời hạn của hợp đồng được tính kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thời hạn hợp đồng hết hiệu lực, tối đa không quá 36 tháng;
c) Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hàng năm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc ký hợp đồng năm sau trước ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Trước khi hợp đồng hết hiệu lực 10 ngày, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội thỏa thuận gia hạn và thỏa thuận tiếp tục thực hiện hợp đồng bằng một phụ lục hợp đồng thì phụ lục đó có giá trị pháp lý, trừ khi có thỏa thuận khác.
3. Các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm sau;
b) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm đó.
4. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phải quy định rõ phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp với điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Các bên có trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và không làm gián đoạn việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế.
1. Đối với trạm y tế xã, phường, nhà hộ sinh công lập và phòng khám đa khoa khu vực
a) Cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng với trung tâm y tế huyện hoặc bệnh viện huyện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác do Sở Y tế phê duyệt để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường, nhà hộ sinh công lập, phòng khám đa khoa khu vực cho người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế cho trạm y tế xã, phường, nhà hộ sinh công lập, phòng khám đa khoa khu vực và thanh toán chi phí sử dụng giường bệnh (nếu có) và dịch vụ kỹ thuật y tế thực hiện trong phạm vi chuyên môn; đồng thời theo dõi, giám sát và tổng hợp để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan, đơn vị, trường học (trừ cơ quan, đơn vị, trường học được cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định khoản 1 Điều 34 Nghị định này), cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp với cơ quan, đơn vị, trường học.
1. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Thực hiện các quy định tại Điều 40 của Luật bảo hiểm y tế;
b) Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chuyển dữ liệu điện tử để thực hiện giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm y tế;
b) Trong 10 ngày đầu của tháng đầu kỳ ký hợp đồng, cung cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh danh sách những người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo Mẫu số 8 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này vào đầu mỗi quý bằng bản điện tử hoặc văn bản có ký tên đóng dấu;
c) Bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, quy chế quản lý hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
d) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc tiếp nhận, kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm; hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm y tế;
e) Hoàn thiện hệ thống giám định và bảo đảm duy trì tiếp nhận, phản hồi kịp thời việc tiếp nhận dữ liệu điện tử, kết quả giám định khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
1. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật bảo hiểm y tế.
2. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật bảo hiểm y tế;
b) Bảo đảm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật phù hợp tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Gửi dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngay sau khi kết thúc lần khám bệnh hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú hoặc kết thúc đợt điều trị nội trú của người bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
d) Gửi dữ liệu điện tử về chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đề nghị thanh toán chậm nhất trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung tại hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được nội dung sửa đổi, bổ sung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng được thực hiện bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới.
3. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng thì tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết.
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động.
2. Hai bên thỏa thuận thống nhất chấm dứt hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phát hiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hành vi vi phạm hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì thông báo cho Sở Y tế đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế hoặc Bộ Y tế đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế hoặc cơ quan quản lý y tế của bộ ngành đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý có trách nhiệm có văn bản đề nghị cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải trình bằng văn bản các nội dung liên quan đến kiến nghị về hành vi vi phạm.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị giải trình của cơ quan quản lý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm gửi văn bản giải trình cho cơ quan quản lý kèm theo các bằng chứng chứng minh (nếu có).
Sau khi nhận được văn bản giải trình của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp xem xét, tổ chức xác minh và kết luận đối với kiến nghị về hành vi vi phạm. Nội dung kết luận phải nêu rõ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hoặc không có hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phát hiện cơ quan bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì thông báo cho cơ quan quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý có trách nhiệm có văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải trình bằng văn bản các nội dung liên quan đến kiến nghị về hành vi vi phạm.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị giải trình của cơ quan quản lý, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm gửi văn bản giải trình cho cơ quan quản lý kèm theo các bằng chứng chứng minh (nếu có).
Sau khi nhận được văn bản giải trình của cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp (trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp là cơ quan bị kiến nghị thì mời cơ quan bảo hiểm xã hội cấp trên) xem xét, tổ chức xác minh và kết luận đối với kiến nghị về hành vi vi phạm. Nội dung kết luận phải nêu rõ cơ quan bảo hiểm xã hội có hoặc không có hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
HEALTH INSURANCE-COVERED SERVICE CONTRACTS
Article 16. Health insurance-covered service contracts
1. In case of a first-time health insurance-covered service contract, documents shall include:
a) Request form for signing the contract, prepared by the requesting healthcare establishment;
b) Duplicate of the healthcare license, issued by a competent regulatory authority to the requesting healthcare establishment;
c) Internally stamped duplicate of the decision on ranking of hospitals made by a competent regulatory authority (if any) or the decision on medical level issued by a competent regulatory authority with respect to non-public healthcare establishments;
d) List of medical technology services, medicines, chemicals or medical supplies, approved by a competent regulatory authority (whether in the written or electronic form).
2. In case where a healthcare establishment obtains a competent regulatory authority’s approval of supplementation of functions, duties, scope of professional practices and hospital ranking, that healthcare establishment shall be responsible for informing a competent social insurance agency of adding the abovementioned information to the health insurance-covered service contract. Within duration of 10 working days of receipt of the written document stating approval from the healthcare establishment, the receiving social insurance agency shall be responsible for completely signing on appendices to the contract or entering into a new contract.
Article 17. Contractual terms and conditions, requirements for eligibility of a healthcare establishment for signing a health insurance-covered service contract with
1. Contractual terms and conditions shall be established by using the Form N0.7 of the Appendix to this Decree. Depending on conditions of a healthcare establishment, a social insurance agency and that healthcare establishment shall agree on supplements to contractual terms and conditions without committing any violation against legislative regulations on health insurance.
2. Requirements for eligibility of a healthcare establishment for signing a health insurance-covered service contract shall be comprised of the followings:
a) Fully meet requirements for conformance to medical practicing regulations in accordance with laws on healthcare services and have obtained a competent regulatory authority’s medical service license;
b) Ensure provision of medicines, chemicals and medical supplies are in line with the scope of functions of that healthcare establishment.
Article 18. Conclusion of health insurance-covered service contracts
1. In case of entering into a health insurance-covered service contract for the first time:
a) A healthcare establishment sends 01 set of documents referred to in Article 16 hereof to a social insurance agency;
b) Within duration of 30 days of receipt of all required documents (based on the postmark date of received document), a social insurance agency must complete the processing of submitted documents and contract signing. In case of refusal to sign a health insurance-covered service contract, a written response clearly stating reasons for such refusal must be sent.
2. Validity period of a health insurance-covered service contract:
a) The validity period of a contract shall range from January 1 to end of December 31 of each year, but shall be restricted to 36 months;
b) In case of the health insurance-covered service contract signed for the first time, the validity period of this contract shall start from the signature date to end of December 31 in the year on which the contract expires, but shall not exceed 36 months;
c) In case of signing a health insurance-covered service contract on an annual basis, a healthcare establishment and a social insurance agency shall completely conclude the contract of the following year before December 31 of that year.
10 days before the contract expires, if the healthcare establishment and the social insurance agency agree on the contract extension and negotiate about the implementation of the contract based on an appendix to that contract, that appendix shall have legal value, unless otherwise agreed upon.
3. If a policyholder receives medical services prior to January 1, but is discharged from a healthcare establishment ahead of January 1, his/her medical costs shall be subject to the following regulations:
a) In case where that healthcare establishment continues to sign a health insurance-covered service contract, such medical costs shall be taken into account as the following year's medical costs;
b) In case where that healthcare establishment decides not to continue to sign a health insurance-covered service contract, such medical costs shall be taken into account as that year's medical costs.
4. A health insurance-covered service contract shall clearly specify the method for payment of health insurance-covered medical costs where relevant to actual conditions of that healthcare establishment.
5. Contracting parties shall be responsible for assuring rights and interests of patients holding health insurance cards under laws on health insurance and preventing any suspension of medical services provided for patients holding health insurance cards.
Article 19. Contracts for health insurance-covered medical services performed at commune- or ward-level health stations, public maternity homes, regional general clinics and healthcare establishments of public service entities and educational institutions
1. With respect to commune- or ward-level health stations, public maternity homes and regional general clinics
a) A social insurance agency shall sign a contract with a district-level healthcare center or hospital or other healthcare establishment approved by the provincial-level Department of Health to provide medical services at a commune- or ward-level health stations, maternity homes and regional general clinics for health insurance policyholders;
b) The healthcare establishment signing the health insurance-covered medical service contract prescribed in point a of this clause shall be responsible for providing medicines, chemicals and medical supplies for commune- or ward-level health stations, public homes, regional general clinics and paying costs incurred from use of patient beds (if any) and medical technologies within the scope of its medical functions; concurrently, making monitoring, supervisory and consolidated reports for the purpose of making payments to social insurance agencies.
2. With respect to healthcare establishments of entities or educational institutions (except those receiving state budget allocations funding primary care services as prescribed in clause 1 of Article 34 hereof), social insurance agencies shall be authorized to sign health insurance-covered medical service contracts directly with entities and educational institutions.
Article 20. Rights and responsibilities of social insurance agencies for implementation of health insurance-covered medical service contracts
1. Rights of social insurance agencies:
a) Implement regulations laid down in Article 40 of the Law on Health Insurance;
b) Request healthcare establishments to carry out the transfer of electronic data for evaluation and payment of health insurance-covered medical costs under regulations promulgated by the Minister of Health.
2. Responsibilities of social insurance agencies:
a) Implement regulations laid down in Article 41 of the Law on Health Insurance;
b) Within duration of 10 first days of the first month in the validity period of a contract, provide healthcare establishments with the list of holders of health insurance cards submitting an electronic or signed and stamped written application for registration of primary care services by using the Form No. 8 of the Appendix to this Decree at the beginning of each quarter;
c) Ensure compliance with laws on medical examination and treatment, regulations on management of medical records in accordance with regulations promulgated by the Minister of Health;
d) Cooperate with healthcare establishments in receiving and checking procedures for health insurance-covered medical services; revoke and temporarily impound health insurance cards and take actions within their jurisdiction against any violation; give information technology support for evaluation of health insurance-covered medical costs and payment thereof to healthcare establishments;
dd) Protect rights and interests of health insurance policyholders; deal with claims or complaints related to health insurance benefits under their jurisdiction;
e) Establish a perfect system for evaluating and ensuring the continuous receipt of electronic data and results of evaluation of health insurance-covered medical services, and the timely response upon receipt thereof to healthcare establishments under regulations promulgated by the Minister of Health.
Article 21. Rights and responsibilities of healthcare establishments for implementation of health insurance-covered medical service contracts
1. Rights of healthcare establishments:
Implement regulations laid down in Article 42 of the Law on Health Insurance.
2. Responsibilities of healthcare establishments:
a) Implement regulations laid down in Article 43 of the Law on Health Insurance;
b) Ensure provision of medicines, chemicals or medical supplies and medical technology services is in line with their level of medical practices as regulated by the Minister of Health;
c) Send electronic data for the purpose of performing the task of management of health insurance-covered medical services immediately after completion of each medical examination or completion of each outpatient treatment or completion of each inpatient treatment of a patient under regulations of the Minister of Health;
d) Send electronic data on health insurance-covered medical costs to request payments made not later than 7 working days from the date of completion of medical examination and treatment of patients in accordance with the regulations of the Minister of Health.
Article 22. Contract amendment and supplementation
1. In the course of implementation of a health insurance-covered medical service contract, if there is any party requesting amendments or supplements to contractual terms and conditions, they must inform the other party in writing for at least 30 days in advance of which terms and conditions subject to amendment or supplementation in that contract.
2. In case where both parties agrees on which terms and conditions are amended or supplemented, amendment and supplementation shall be carried out by bearing their signatures on appendices or entering into a new contract.
3. In case where both parties fail to reach agreement on amendment or supplementation, the existing contract shall remain valid for implementation.
Article 23. Cases of contract termination
1. A contract shall be terminated in case the contracting healthcare establishment is subject to business closure, dissolution, bankruptcy or revocation of its license.
2. A contract shall be terminated in case both parties agree on contract termination in accordance with laws.
3. In the course of implementation of a health insurance-covered medical service contract, if a social insurance agency, entity, organization or individual discovers that any healthcare establishment commits any violation against the contract, they must inform the provincial Department of Health, the Ministry of Health or a health authority of a ministry or sectoral administration with respect to the healthcare establishment under its respective control (hereinafter referred to as regulatory authority).
Within duration of 5 working days of receipt of the notification, the regulatory authority shall be responsible for sending the defaulting healthcare establishment a written request for submission of a written explanation for matters relating to the allegation of violations.
After receipt of the written explanation from the regulatory authority, the healthcare establishment shall be responsible for sending the regulatory authority the written explanation, enclosing evidences (if any).
After receipt of the written explanation from the defaulting healthcare establishment, the regulatory authority shall be responsible for cooperating with the same-level social insurance agency in carrying out review, verification and judgement of the allegation of violations. The judgement must clearly conclude whether or not the healthcare establishment at question commits any violation and may suggest remedial actions (if any).
4. In the course of implementation of a health insurance-covered medical service contract, if an entity, organization or individual discovers that a social insurance agency commits any violation against the contract, a notification of such violation must be sent to the regulatory authority.
Within duration of 05 working days of receipt of the abovementioned notification, the regulatory authority shall be responsible for sending the social insurance agency a written explanation for matters relating to the allegation of violations.
After receipt of the written request for explanation from the regulatory authority, the social insurance agency shall be responsible for sending the regulatory authority the written explanation, enclosing evidences (if any).
After receipt of the written explanation from the social insurance agency, the regulatory agency shall be responsible for cooperating with the same-level social insurance agency (in the event that the same-level social insurance agency is the body reported for violations, the higher-level social insurance agency is invited to cooperate with the regulatory authority) in carrying out the review, verification and judgement of the allegation of violations. The judgement must clearly conclude whether or not the social insurance agency at question commits any violation and may recommend remedial actions (if any).
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
Điều 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
Điều 8. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
Điều 9. Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Điều 24. Thanh toán theo giá dịch vụ
Bài viết liên quan
Đối tượng có thể mua thẻ bảo hiểm y tế online gồm những ai mới nhất 2025?

Đối tượng có thể mua thẻ bảo hiểm y tế online gồm những ai mới nhất 2025?
Với sự phát triển của công nghệ, người dân giờ đây có thể dễ dàng mua bảo hiểm y tế (BHYT) trực tuyến mà không cần đến trực tiếp cơ quan bảo hiểm. Tuy nhiên, không phải ai cũng thuộc diện được mua BHYT online. Vậy những đối tượng nào có thể đăng ký mua thẻ BHYT online theo quy định mới nhất năm 2025? Hãy cùng tìm hiểu để đảm bảo quyền lợi tham gia bảo hiểm y tế một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất! 09/03/2025Cách mua bảo hiểm y tế online cho người lao động tự do như thế nào mới nhát 2025?

Cách mua bảo hiểm y tế online cho người lao động tự do như thế nào mới nhát 2025?
Người lao động tự do không thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc nhưng vẫn có thể tự mua BHYT hộ gia đình để đảm bảo quyền lợi khi khám chữa bệnh. Với sự phát triển của công nghệ, hiện nay người dân có thể đăng ký và thanh toán BHYT trực tuyến mà không cần đến trực tiếp cơ quan bảo hiểm. Vậy cách mua BHYT online cho người lao động tự do như thế nào? Thủ tục có đơn giản không? Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn chi tiết các bước đăng ký BHYT online theo quy định mới nhất năm 2025! 18/03/2025Mua BHYT như thế nào? Có thể mua BHYT online được không mới nhất 2025?

Mua BHYT như thế nào? Có thể mua BHYT online được không mới nhất 2025?
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những chính sách an sinh quan trọng, giúp giảm bớt gánh nặng chi phí khám chữa bệnh cho người dân. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thắc mắc cách mua BHYT như thế nào và có thể mua BHYT online không để tiết kiệm thời gian, công sức. Trong năm 2025, thủ tục mua BHYT có những cập nhật gì mới? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết để đăng ký nhanh chóng và đảm bảo quyền lợi chăm sóc sức khỏe của mình! 09/03/2025Trẻ em 6 tuổi được hưởng quyền lợi BHYT đến thời điểm nào?

Trẻ em 6 tuổi được hưởng quyền lợi BHYT đến thời điểm nào?
Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi chăm sóc sức khỏe cho trẻ em. Theo quy định hiện hành, trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ BHYT miễn phí và hưởng đầy đủ quyền lợi khi khám chữa bệnh. Tuy nhiên, nhiều phụ huynh băn khoăn về thời điểm thẻ BHYT của trẻ 6 tuổi hết hiệu lực và cách tiếp tục tham gia BHYT sau mốc thời gian này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ trẻ 6 tuổi được hưởng quyền lợi BHYT đến khi nào và những thủ tục cần thiết để đảm bảo quá trình sử dụng thẻ không bị gián đoạn. 07/03/2025Mất thẻ bảo hiểm y tế quân đội phải làm sao mới nhất 2025?

Mất thẻ bảo hiểm y tế quân đội phải làm sao mới nhất 2025?
Thẻ bảo hiểm y tế quân đội là giấy tờ quan trọng giúp quân nhân, cựu quân nhân và thân nhân được hưởng chế độ khám chữa bệnh theo quy định. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, nếu thẻ bị mất hoặc hư hỏng, nhiều người lo lắng về thủ tục cấp lại và thời gian xử lý. Từ năm 2025, quy trình cấp lại thẻ bảo hiểm y tế quân đội đã có một số điều chỉnh để thuận tiện hơn cho người tham gia. Vậy khi bị mất thẻ bảo hiểm y tế quân đội, cần làm gì để được cấp lại nhanh chóng? Hãy cùng tìm hiểu hướng dẫn chi tiết trong bài viết dưới đây. 05/03/2025Khám dịch vụ có cần bảo hiểm y tế không?

Khám dịch vụ có cần bảo hiểm y tế không?
Hiện nay, khi đi khám chữa bệnh, nhiều người băn khoăn liệu khám dịch vụ có cần bảo hiểm y tế (BHYT) hay không. Với sự phát triển của hệ thống y tế, các bệnh viện và phòng khám cung cấp nhiều dịch vụ khám bệnh khác nhau, bao gồm khám theo diện bảo hiểm và khám dịch vụ. Việc hiểu rõ quy định về BHYT đối với khám dịch vụ sẽ giúp người bệnh đưa ra lựa chọn phù hợp, tối ưu chi phí và quyền lợi khi đi khám chữa bệnh. Vậy, khi sử dụng dịch vụ khám bệnh theo yêu cầu, người bệnh có được hưởng BHYT không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 05/03/2025Không có/làm mất thẻ bảo hiểm y tế có khám được không?

Không có/làm mất thẻ bảo hiểm y tế có khám được không?
Làm mất thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) là tình huống không hiếm gặp, khiến nhiều người lo lắng không biết có được tiếp tục khám chữa bệnh hay không. Theo quy định mới nhất năm 2025, người tham gia BHYT vẫn có thể khám chữa bệnh ngay cả khi không có thẻ giấy, nhưng cần thực hiện một số biện pháp thay thế. Hiện nay, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đã triển khai các hình thức tra cứu và xác nhận BHYT điện tử như sử dụng CCCD gắn chip, ứng dụng VssID hoặc mã số BHXH để thay thế thẻ giấy khi đi khám. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu không có bất kỳ thông tin nào chứng minh quyền lợi BHYT, người bệnh có thể phải tạm ứng chi phí khám chữa bệnh trước và làm thủ tục thanh toán sau. Vậy không có hoặc làm mất thẻ BHYT thì cần làm gì để đảm bảo quyền lợi? Những cách nào có thể sử dụng thay thế thẻ BHYT giấy? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách xử lý khi gặp tình huống này. 05/03/2025Khám bệnh có bảo hiểm y tế có mất tiền không mới nhất 2025?

Khám bệnh có bảo hiểm y tế có mất tiền không mới nhất 2025?
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, giúp giảm bớt gánh nặng chi phí khám chữa bệnh cho người dân. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thắc mắc. Đi khám bệnh bằng thẻ BHYT có phải trả tiền không? Nếu có thì mất bao nhiêu? Theo quy định mới nhất năm 2025, mức hưởng BHYT sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nơi khám chữa bệnh (đúng tuyến hay trái tuyến), loại bệnh điều trị, đối tượng tham gia BHYT… Trong một số trường hợp, người bệnh được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh, nhưng cũng có những trường hợp phải đồng chi trả một phần chi phí. Vậy cụ thể đi khám bệnh có BHYT có mất tiền không, ai được hưởng miễn phí 100%, và những trường hợp nào cần trả thêm chi phí? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ quyền lợi của mình theo quy định mới nhất năm 2025. 05/03/2025Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VssID thay thẻ BHYT giấy mới nhất 2025

Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VssID thay thẻ BHYT giấy mới nhất 2025
Từ năm 2025, ứng dụng VssID do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam phát triển cho phép người dân sử dụng thẻ BHYT điện tử thay thế hoàn toàn thẻ BHYT giấy khi đi khám chữa bệnh. Việc tích hợp thông tin BHYT trên VssID giúp giảm bớt thủ tục giấy tờ, tra cứu nhanh chóng quyền lợi bảo hiểm và thuận tiện khi sử dụng. Chỉ cần đăng nhập vào ứng dụng, xuất trình mã QR thẻ BHYT điện tử là người dân có thể được hưởng đầy đủ chế độ khám chữa bệnh theo quy định. Vậy cách sử dụng ứng dụng VssID để thay thế thẻ BHYT giấy như thế nào? Cần thực hiện những bước gì để đảm bảo quyền lợi khi khám chữa bệnh? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách dùng VssID thay thẻ BHYT giấy theo quy định mới nhất năm 2025, giúp bạn áp dụng dễ dàng và thuận tiện nhất. 05/03/2025Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID thay thẻ BHYT khám bệnh mới nhất 2025
