Số hiệu: | 136/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 07/11/2013 | Số công báo: | Từ số 771 đến số 772 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2021 |
Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là việc hộ gia đình trực tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại hộ gia đình mình.
2. Người bị thương nặng là người bị thương dẫn đến phải cấp cứu và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Người bị nhiễm HIV không còn khả năng lao động là người bị nhiễm HIV dẫn đến không có đủ sức khỏe để làm việc mang lại thu nhập.
1. Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện công bằng, công khai, kịp thời theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, nơi sinh sống.
2. Chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.
3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng và giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội.
1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides for the regular social protection policies in community; unplanned social support; support for admitting the subjects for care and nurture in community and at the social protection establishments or social houses.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Admission of subjects for care and nurture in community means the households directly receive the social protection subjects with particularly difficult circumstances for care and nurture in their families.
2. Seriously injured person is the person who is injured and must be given emergency and treatment at medical facility.
3. HIV infected person without working capacity means the person infected with HIV resulted in not having enough health to work and earn income.
Article 3. Basic principles of social support policy
1. The social support policies are carried out with fairness, openness and timeliness based on the difficulty and priority level in family and place of residence.
2. The social support policy shall be changed depending on the economic conditions of the country and minimum residential standards living from time to time.
3. The bodies, organizations and individuals are encouraged to receive the social protection subjects for care, nurture and assistance.
Article 4. Standard social allowance or support
1. The standard social allowance or support rate (hereafter referred to as standard social support rate) is 270,000 dong.
2. The standard social support rate is the basis for determining the social allowance rate and nurture allowance rate at the social protection establishments or social houses, funding support rate for care and nurture and other social support rates.
3. Based on the specific conditions of each locality, the Chairman of People’s Committee of province and centrally-run city (hereafter referred as Chairman of provincial-level People’s Committee) has the right to decide on the social allowance rate and nurture allowance rate, funding support rate for care and nurture and other social support rates which are higher than the respective rates specified in this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực