Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
Số hiệu: | 136/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 07/11/2013 | Số công báo: | Từ số 771 đến số 772 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là việc hộ gia đình trực tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại hộ gia đình mình.
2. Người bị thương nặng là người bị thương dẫn đến phải cấp cứu và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Người bị nhiễm HIV không còn khả năng lao động là người bị nhiễm HIV dẫn đến không có đủ sức khỏe để làm việc mang lại thu nhập.
1. Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện công bằng, công khai, kịp thời theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, nơi sinh sống.
2. Chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.
3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng và giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội.
1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này dưới 04 tuổi;
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi trở lên;
c) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
d) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này dưới 04 tuổi;
đ) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.
e) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên;
g) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang nuôi 01 con;
h) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang nuôi từ 02 con trở lên;
i) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
k) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 80 tuổi trở lên;
l) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
m) Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
n) Hệ số đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật (sau đây gọi chung là Nghị định số 28/2012/NĐ-CP).
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con đồng thời là đối tượng quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này thì ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc Khoản 6 Điều 5 Nghị định này.
1. Tờ khai của đối tượng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).
3. Bản sao giấy khai sinh đối với trường hợp trẻ em.
4. Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV.
5. Bản sao giấy khai sinh của con của người đơn thân đối với trường hợp người đơn thân nghèo đang nuôi con.
6. Sơ yếu lý lịch của người nhận chăm sóc người cao tuổi có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và đơn của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
1. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt) thực hiện xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 07 ngày, trừ những thông tin liên quan đến HIV của đối tượng.
Khi hết thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt bổ sung biên bản họp kết luận của Hội đồng xét duyệt vào hồ sơ của đối tượng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Hội đồng xét duyệt kết luận và công khai về vấn đề khiếu nại, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản (kèm theo hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng khác, kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
2. Thủ tục điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân liên quan có kiến nghị về việc đối tượng không còn đủ điều kiện hưởng hoặc thay đổi điều kiện hưởng gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này;
c) Thời gian điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định.
3. Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị chết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết.
4. Thủ tục chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có đơn đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới.
5. Thủ tục quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thay đổi nơi cư trú có đơn đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng tại nơi cư trú cũ và gửi văn bản kèm theo hồ sơ của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và chuyển hồ sơ của đối tượng đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng kể từ tháng ngay sau tháng ghi trong quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cũ của đối tượng.
1. Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 5 Nghị định này;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là đối tượng được cấp nhiều thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
a) Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
b) Bản sao giấy chứng tử;
c) Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
4. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
1. Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết Âm lịch.
2. Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.
3. Thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trưởng thôn, bản, phum, sóc, ấp, cụm, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là Trưởng thôn) lập danh sách hộ gia đình và số người trong hộ gia đình thiếu đói cần hỗ trợ theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
b) Trưởng thôn chủ trì họp với đại diện của các tổ chức có liên quan trong thôn để bình xét hộ gia đình, số người trong hộ gia đình thiếu đói gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Trưởng thôn, Hội đồng xét duyệt thống nhất danh sách hộ gia đình và số người thiếu đói, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hỗ trợ. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính;
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp thiếu nguồn lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
h) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
i) Khi nhận được hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện ngay việc trợ giúp cho đối tượng bảo đảm đúng quy định;
k) Kết thúc mỗi đợt hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả hỗ trợ.
1. Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Trình tự xem xét hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
2. Trường hợp người bị thương nặng ngoài nơi cư trú quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có người thân thích chăm sóc thì cơ quan, tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa trị có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quyết định hỗ trợ theo mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
1. Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này không phải tại địa bàn cấp xã nơi cư trú của người đó thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, nhưng không quá 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trực tiếp mai táng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, kèm theo giấy báo tử đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc xác nhận của công an cấp xã đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trình tự hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
2. Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ.
4. Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
1. Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
2. Thủ tục hỗ trợ trẻ em quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
Hộ gia đình bị mất phương tiện, tư liệu sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác, mất việc làm được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định.
1. Đối tượng thuộc diện được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại cộng đồng bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
c) Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng bao gồm:
a) Trẻ em có cả cha, mẹ bị chết, mất tích theo quy định của pháp luật mà không có người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người thân thích không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động cần được bảo vệ khẩn cấp trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
c) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
d) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thời gian nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này là không quá 03 tháng.
1. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này được hưởng các chế độ sau đây:
a) Trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
b) Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 9 Nghị định này;
c) Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
d) Hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này khi sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy định sau đây:
a) Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế;
c) Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
3. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Khoản 2 Điều này.
Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng được hưởng các chế độ sau đây:
1. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 04 tuổi là đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi là đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này, đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
c) Hệ số đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP;
2. Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
3. Ưu tiên vay vốn, dạy nghề tạo việc làm, phát triển kinh tế hộ và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật liên quan;
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Khoản 2 Điều này.
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội bao gồm:
a) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có xác nhận đủ điều kiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
b) Bản sao sổ hộ khẩu của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã về việc cư trú của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Trình tự xem xét hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng.
3. Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
1. Thủ tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trưởng thôn lập danh sách đối tượng và tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình có điều kiện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thuộc địa bàn thôn gửi Hội đồng xét duyệt;
b) Hội đồng xét duyệt xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đưa đối tượng và bàn giao cho tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng ngay sau khi có quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ tục đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c và d Khoản 2 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có đơn kèm theo biên bản về vụ việc bạo hành, xâm hại và văn bản xác nhận tình trạng thương tật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội nơi trẻ em, người lang thang xin ăn không có nơi cư trú ổn định bị bạo hành, xâm hại có trách nhiệm lập hồ sơ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, xác minh và có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đưa đối tượng và bàn giao cho tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng ngay sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em;
c) Có nơi ở ổn định và chỗ ở cho trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, kinh nghiệm chăm sóc trẻ em;
đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Trường hợp ông, bà nội ngoại, cô, dì, chú, bác, anh, chị ruột nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này không bảo đảm điều kiện quy định tại các điểm a, c và d Khoản 1 Điều này vẫn được xem xét hưởng chính sách quy định tại Điều 20 Nghị định này.
3. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện để trẻ em được đi học, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí;
b) Bảo đảm chỗ ở an toàn, vệ sinh cho trẻ em;
c) Đối xử bình đẳng đối với trẻ em;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em:
a) Có hành vi đối xử tệ bạc với trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Lợi dụng việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi;
c) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn đủ khả năng bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
d) Vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.
1. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng phải bảo đảm điều kiện và trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
2. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi đủ điều kiện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Có sức khoẻ và kinh nghiệm chăm sóc người cao tuổi;
c) Có nơi ở ổn định và nơi ở cho người cao tuổi;
d) Có điều kiện kinh tế;
đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người khuyết tật:
a) Có hành vi đối xử tệ bạc đối với người cao tuổi, người khuyết tật;
b) Lợi dụng việc nhận việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi;
c) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người khuyết tật;
d) Vi phạm nghiêm trọng quyền của người được nhận nuôi dưỡng, chăm sóc.
1. Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định này thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;
b) Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;
c) Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm:
a) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
b) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tối đa không quá 03 tháng.
4. Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội bao gồm:
a) Người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc;
b) Người không thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
Đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định này khi sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định sau đây:
1. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi;
b) Hệ số 4,0 đối với trẻ em từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 60 tuổi trở lên;
c) Hệ số 3,0 đối với người từ 16 tuổi đến đủ 60 tuổi;
d) Hệ số đối với người khuyết tật, trẻ em khuyết tật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP;
2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế;
3. Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội;
4. Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định;
5. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất;
6. Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều này thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại Điều 6 Nghị định này.
1. Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được hưởng chính sách hỗ trợ học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất, nhưng không quá 22 tuổi.
3. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội không còn học phổ thông thì được giới thiệu học nghề.
4. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở trước đây của đối tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để có việc làm, ổn định cuộc sống.
5. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở, tạo việc làm và trợ cấp xã hội hàng tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.
1. Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội quyết định tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
2. Người đứng đầu cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội quyết định đưa đối tượng ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
3. Người đứng đầu cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội quyết định tiếp nhận hoặc đưa ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định này.
1. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa đối tượng với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội (sau đây gọi chung là hợp đồng dịch vụ) phải được lập thành văn bản.
2. Hợp đồng dịch vụ bảo đảm nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng. Trường hợp đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng phải có người giám hộ thì phải có ý kiến của đối tượng.
3. Hợp đồng dịch vụ phải có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tình trạng sức khỏe của đối tượng;
b) Thời gian, địa điểm, phương thức chăm sóc, nuôi dưỡng;
c) Chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng, phương thức thanh toán;
d) Quyền, nghĩa vụ của đối tượng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
e) Các nội dung khác (nếu có).
4. Việc ký kết, thực hiện, sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hợp đồng dịch vụ chăm sóc do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định này, bao gồm:
a) Đơn của đối tượng hoặc người giám hộ theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
b) Sơ yếu lý lịch của đối tượng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
d) Bản sao giấy khai sinh đối với trẻ em, trường hợp trẻ em bị bỏ rơi phải làm thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch;
đ) Xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;
e) Biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt;
g) Quyết định tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp nhà xã hội thuộc cấp xã quản lý;
h) Quyết định tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc cấp huyện quản lý;
i) Quyết định tiếp nhận của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc cấp tỉnh quản lý;
k) Giấy tờ liên quan khác (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định này, bao gồm:
a) Đơn của đối tượng hoặc người giám hộ theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
b) Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
c) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân của đối tượng (nếu có);
d) Biên bản đối với trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của đối tượng;
đ) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đối tượng đang ở hoặc nơi phát hiện thấy cần sự bảo vệ khẩn cấp;
e) Quyết định tiếp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định này, bao gồm:
a) Giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng dịch vụ chăm sóc;
c) Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
1. Thủ tục tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ có giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 30 Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Hội đồng xét duyệt có trách nhiệm xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 07 ngày làm việc, trừ những thông tin về HIV của đối tượng.
Hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt bổ sung biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội thuộc cấp xã quản lý hoặc văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp có khiếu nại trong thời gian niêm yết thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Hội đồng xét duyệt có trách nhiệm xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai trước nhân dân, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội thuộc cấp xã quản lý hoặc có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý hoặc có văn bản đề nghị Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Trường hợp đối tượng không được tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ của đối tượng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khi phát hiện thấy có đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội lập biên bản, nếu thấy cần thiết phải đưa đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thì hướng dẫn đối tượng, gia đình làm hồ sơ theo quy định;
b) Căn cứ hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý hoặc có văn bản đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
c) Khi nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý hoặc có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Khi nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Trường hợp đối tượng không được tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ của đối tượng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức đưa và bàn giao đối tượng cho cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
3. Thủ tục quyết định tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ làm hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này gửi cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
b) Khi nhận được hồ sơ của đối tượng, người đứng đầu cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội quyết định tiếp nhận và ký hợp đồng dịch vụ chăm sóc theo quy định.
Hội đồng xét duyệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập gồm các thành viên sau đây:
1. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt;
2. Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội là Phó Chủ tịch Hội đồng xét duyệt;
3. Các thành viên khác của Hội đồng xét duyệt gồm:
a) Công chức cấp xã phụ trách công tác tư pháp, hộ tịch;
b) Trạm trưởng Trạm y tế cấp xã;
c) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
d) Bí thư hoặc Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã;
đ) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã;
e) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam cấp xã (nếu có);
g) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã;
h) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội người cao tuổi cấp xã;
i) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Người khuyết tật cấp xã (nếu có);
k) Thành viên khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Chủ tịch Hội đồng xét duyệt có trách nhiệm tổ chức và chủ trì hoạt động của Hội đồng xét duyệt.
2. Hội đồng xét duyệt làm việc theo nguyên tắc tập thể, các cuộc họp chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số thành viên tham dự.
3. Kết luận của Hội đồng xét duyệt được thông qua bằng hình thức biểu quyết theo đa số, trường hợp kết quả biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng xét duyệt. Văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
4. Hội đồng xét duyệt quyết định độc lập, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính quy định chi tiết về kinh phí hoạt động của Hội đồng xét duyệt.
1. Kinh phí thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc tại cộng đồng và kinh phí thực hiện chi trả chính sách; tuyên truyền, xét duyệt đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ và kiểm tra giám sát được thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí bảo đảm để chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội công lập thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi bảo đảm xã hội;
b) Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi bảo đảm xã hội của ngân sách cấp tỉnh.
3. Kinh phí chi hoạt động thường xuyên, đầu tư xây dựng cơ bản và các chi phí khác của cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật. Cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được tiếp nhận, sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí và hiện vật do các tổ chức, cá nhân đóng góp và giúp đỡ từ thiện; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Kinh phí thực hiện trợ giúp đột xuất bao gồm:
a) Ngân sách địa phương tự cân đối theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua cơ quan, tổ chức.
2. Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng và các nguồn kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều này không đủ để thực hiện trợ giúp đột xuất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ lương thực, kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương.
Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng phải được chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn Khoản 1 Điều này.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện Nghị định này theo quy định;
b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý đối tượng;
d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội;
đ) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hương dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
1. Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng quy định tại Nghị định này.
2. Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này.
3. Quyết định phương thức chi trả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo hướng chuyển đổi chi trả chính sách trợ giúp xã hội từ cơ quan nhà nước sang tổ chức dịch vụ chi trả.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
1. Đối tượng đang hưởng chế độ chính sách theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật thì được chuyển sang mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục chuyển mức và hệ số tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Điều 6 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 136/2013/ND-CP |
Hanoi, 21 October 2013 |
PROVIDES FOR SOCIAL SUPPORT POLICIES FOR SOCIAL PROTECTION SUBJECTS
Pursuant to the Law on organization of Government dated 25/12/2001;
Pursuant to the Law on state budget dated 16/12/2002;
Pursuant to the Law on the Elderly dated 23/11/2009;
Pursuant to the Disability Law dated 17/6/2010;
Pursuant to the Law on Protection, Care and Education of Children dated 15/6/2004;
Pursuant to the Law on prevention and control of virus infection causing the acquired immunodeficiency syndrome (HIV / AIDS) dated 29/06/2006;
Pursuant to the Ordinance on Flood and Storm Prevention and Fighting dated 08/03/1993; Ordinance amending and supplementing some articles of the Ordinance on Flood and Storm Prevention and Fighting dated 24/8/2000;
At the request of the Minister of Labor - Invalids and Social Affairs;
The Government issues this Decree to define the social support policies for social protection subjects,
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides for the regular social protection policies in community; unplanned social support; support for admitting the subjects for care and nurture in community and at the social protection establishments or social houses.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Admission of subjects for care and nurture in community means the households directly receive the social protection subjects with particularly difficult circumstances for care and nurture in their families.
2. Seriously injured person is the person who is injured and must be given emergency and treatment at medical facility.
3. HIV infected person without working capacity means the person infected with HIV resulted in not having enough health to work and earn income.
Article 3. Basic principles of social support policy
1. The social support policies are carried out with fairness, openness and timeliness based on the difficulty and priority level in family and place of residence.
2. The social support policy shall be changed depending on the economic conditions of the country and minimum residential standards living from time to time.
3. The bodies, organizations and individuals are encouraged to receive the social protection subjects for care, nurture and assistance.
Article 4. Standard social allowance or support
1. The standard social allowance or support rate (hereafter referred to as standard social support rate) is 270,000 dong.
2. The standard social support rate is the basis for determining the social allowance rate and nurture allowance rate at the social protection establishments or social houses, funding support rate for care and nurture and other social support rates.
3. Based on the specific conditions of each locality, the Chairman of People’s Committee of province and centrally-run city (hereafter referred as Chairman of provincial-level People’s Committee) has the right to decide on the social allowance rate and nurture allowance rate, funding support rate for care and nurture and other social support rates which are higher than the respective rates specified in this Decree.
REGULAR SOCIAL SUPPORT IN COMMUNITY
Article 5. Subjects entitled to the monthly social allowance
1. Children under 16 years old having no nurture source subject to one of the cases prescribed as follows:
a) Being abandoned and not yet adopted;
b) Being orphans;
c) Being orphans whose mother or father has died and the remaining parent is missing as stipulated by law;
d) Being orphans whose mother or father has died and the remaining parent is receiving the care and nurture benefits at the social protection establishments or social houses;
Being orphans whose mother or father has died and the remaining parent is serving prison term in jail or is exercising the decision on handling of administrative violation at the reform schools, compulsory educational establishments and compulsory detoxification establishments;
e) Both mother and father are missing as stipulated by law;
g) Both mother and father are receiving the care and nurture benefits at the social protection establishments or social houses,
h) Both mother and father are serving the prison term in jail or is exercising the decision on handling of administrative violation at the reform schools, compulsory educational establishments and compulsory detoxification establishments;
i) Mother or father is missing as stipulated by law and the remaining parent is receiving the care and nurture benefits at the social protection establishments or social houses,
k) Mother or father is missing as stipulated by law and the remaining parent is serving prison term in jail or is exercising the decision on handling of administrative violation at the reform schools, compulsory educational establishments and compulsory detoxification establishments;
l) Mother or father is receiving the care and nurture benefits at the social protection establishments or social houses and the remaining is serving prison term in jail or is exercising the decision on handling of administrative violation at the reform schools, compulsory educational establishments and compulsory detoxification establishments;
2. Persons between 16 and 22 years subject to one of the cases specified in Clause 1 of this Article are in high school, vocational school, professional school, college and university of first degree.
3. Children infected with HIV of poor households and persons infected with HIV of poor households without monthly pension, social insurance allowance, monthly preferential allowance for revolutionary contributors and other monthly allowances.
4. People of poor households who are not married; are married but the wife or husband has died or is missing as stipulated by law and is raising children under 16 years or child from 16 to 22 years old and these children is in high school, vocational school, professional school, college and university of first degree (hereafter referred to as poor people who are raising children)
5. The elderly people subject to one of the following cases:
a) The elderly people of poor households do not have any person with obligations and rights to serve them or have person with obligations and rights to serve them but this person is receiving the monthly social allowance.
b) The elderly people from 80 years or older not subject to the provisions under Point a of this Paragraph have no monthly pension, social insurance allowance or social allowance;
c) The elderly people of poor households do not have any person with obligations and rights to serve them; have no condition to live in community, meet the conditions to be admitted to the social protection establishments or social houses but there are other people who wish to take care of them in community.
6. Disabled children and disabled people eligible for social allowance as stipulated by law on disabled people.
Article 6. Monthly social allowance rate
1. The subjects specified in Article 5 of this Decree are entitled to the monthly social allowance with the lowest rate equal to the standard social support rate specified in Clause 1, Article 4 of this Decree multiplied by the respective coefficient as follows:
a) Coefficient 2.5 for the subjects specified in Paragraph 1, Article 5 of this Decree under 04 years;
b) Coefficient 1.5 for the subjects specified in Paragraph 1, Article 5 of this Decree from 04 years or more;
c) Coefficient 1.5 for the subjects specified in Paragraph 1, Article 5 of this Decree.
d) Coefficient 2.5 for the subjects specified in Paragraph 3, Article 5 of this Decree under 04 years;
dd) Coefficient 2.0 for the subjects specified in Paragraph 3, Article 5 of this Decree between 04 and under 16 years;
e) Coefficient 1.5 for the subjects specified in Paragraph 3, Article 5 of this Decree from 16 years or older;
g) Coefficient 1.0 for the subjects specified in Paragraph 4, Article 5 of this Decree who are raising 01 child.
h) Coefficient 2.0 for the subjects specified in Paragraph 5, Article 5 of this Decree who are raising 02 children or more.
i) Coefficient 1.0 for the subjects specified under Point a, Paragraph 5, Article 5 of this Decree between 60 and 80 years;
k) Coefficient 2.0 for the subjects specified under Point a, Paragraph 5, Article 5 of this Decree from 80 years or older;
l) Coefficient 1.0 for the subjects specified under Point b, Paragraph 5, Article 5 of this Decree.
m) Coefficient 3.0 for the subjects specified under Point c, Paragraph 5, Article 5 of this Decree.
n) The coefficient for the subjects specified in Paragraph 6, Article 5 of this Decree shall comply with the provisions in Decree No. 28/2012/ND-CP dated 10/4/2012 of the Government detailing and guiding the implementation of some articles of the Disability Law (hereafter referred to as Decree No. 28/2012/ND-CP).
2. Where the subjects are entitled to the rates of different coefficients specified in Clause 1 of this Article, they only receive the highest rate. For poor and single people who are raising children and are the subjects specified in Paragraphs 3, 5 and 6, Article 5 of this Decree, in addition to the benefits for poor and single people who are raising children, they also receive the benefits for the subjects specified in Paragraph 3 or 5, Article 6 of this Decree.
Article 7. Dossier for monthly social allowance
1. Declaration of the subject under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs.
2. Copy of family booklet of the subject or written certification of police agency of commune, ward or townlet (hereafter referred to as communal-level police agency).
3. Copy of certificate of birth in case of being children.
4. Papers certifying HIV infection of the competent medical body in case of HIV infection.
5. Copy of certificate of birth of the child of the single person where the single person is raising children.
6. Résumé of the person who takes care of the elderly person with certification of Chairman of People’s Committee of commune, ward or townlet (hereafter referred to as communal People’s Committee) and the application of the person who receives the care and nurture specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs for the subjects specified under Point c, Paragraph 5, Article 5 of this Decree.
Article 8. Procedures for implementation, modification or stoppage of entitlement to monthly social allowance
1. The procedures for monthly social allowance are stipulated as follows:
a) The subject or his guardian prepares dossier as specified in Article 7 of this Decree and send it to the Chairman of communal People’s Committee;
b) Within 15 days after fully receiving the dossier, the social support approval Council (hereafter referred to as the approval Council) shall make review and approval and publicly list the result of review and approval at the head office of communal People’s Committee within 07 days, excluding the information pertaining to HIV status of the subject.
When the listing time is over, if there is no complaint, the approval Council shall add its minutes of conclusion in the dossier of the subject and submit it to the Chairman of communal People’s Committee.
In case of complaint, within 10 working days, from the date of receipt of complaint, the approval Council shall conclude and publicize the complaint issue and submit it to the Chairman of communal People’s Committee;
c) Within 03 working days after receiving the minutes of conclusion of the approval Council, the Chairman of communal People’s Committee shall send a document (with dossier of the subject) to the Division of Labor – Invalids and Social Affairs;
d) Within 07 working days, after receiving the dossier of the subject and the written request of the communal People’s Committee, the Division of Labor – Invalids and Social Affairs shall verify and submit the decision on social allowance to the subject to the Chairman of People’s Committee of district, townlet and provincial city (hereafter referred to as district-level People’s Committee). Where the subject is not eligible for entitlement, the Division of Labor – Invalids and Social Affairs shall reply in writing and specify the reasons;
dd) Within 03 working days after receiving the document from the Division of Labor – Invalids and Social Affairs, Chairman of district-level People’s Committee shall review and decide upon the monthly social allowance to the subject.
The time to receive the social allowance for the elderly people specified under Point b, Paragraph 5, Article 5 of this Decree from the time the elderly people are 80 years of age. The time to receive the monthly social allowance of other subjects, from the month the Chairman of district-level People’s Committee signs the decision on monthly social allowance.
2. Procedures for modification, stoppage of entitlement to monthly social allowance comply with the following provisions:
a) The subjects and their guardians or relevant organizations and individuals send their recommendations about their ineligibility for entitlement or change of entitlement conditions to the Chairman of communal People’s Committee;
b) The order of verification, decision on modification or stoppage of entitlement to the monthly social allowance shall comply with the provisions under Points b, c and dd, Paragraph 1 of this Article;
c) The time to modify and stop the entitlement to the monthly social allowance from the month right after the month the Chairman of district-level People’s Committee signs the decision;
3. Where the subject entitled to the monthly social allowance died, the Chairman of communal People’s Committee requires the Division of Labor – Invalids and Social Affairs to report to the Chairman of district-level People’s Committee on the decision on stoppage of entitlement to the monthly social allowance.
The time of stoppage of entitlement to the monthly social allowance from the month right after the month the subject who is receiving the monthly social allowance died.
4. The procedures for payment of monthly social allowance when the subjects change their residence in the same area of district, townlet and provincial city shall comply with the following provisions:
a) The subjects and their guardians send their request to the Chairman of communal People’s Committee of the new residence;
b) Within 03 working days after receiving the request, the Chairman of communal People’s Committee shall or send a written request to the Division of Labor – Invalids and Social Affairs;
c) Within 03 working days after receiving the document from the Chairman of communal People’s Committee, the Division of Labor – Invalids and Social Affairs shall verify and pay the monthly social allowance to the subjects by the address of their new residence.
5. The procedures and decision on monthly social allowance when the subjects change their residence between districts, townlets and provincial cities shall comply with the following provisions:
a) The subjects who change their residence send the request to the Chairman of communal People’s Committee where they are receiving the monthly social allowance;
b) The Chairman of communal People’s Committee sends document to the Division of Labor – Invalids and Social Affairs.
The Division of Labor – Invalids and Social Affairs shall submit the decision on stoppage of payment of monthly social allowance at the old residence and send document with dossiers of the subjects to the Chairman of communal People’s Committee of the subjects’ new residence.
c) Within 03 working days after receiving the subjects’ dossiers, the Chairman of communal People’s Committee shall make certification and transfer the subjects’ dossiers to the Division of Labor – Invalids and Social Affairs;
d) Within 05 working days after receiving the subjects’ dossiers, the Division of Labor – Invalids and Social Affairs shall verify and submit to the Chairman of district-level People’s Committee the decision on monthly social allowance to the subjects from the month right after the month specified in the decision on stoppage of entitlement to the monthly social allowance of the Chairman of district-level People’s Committee of the subjects’ old residence.
Article 9. Issue of health insurance card
1. The social protection subjects shall be issued with health insurance card by the State, including:
a) Subjects specified in Paragraphs 1, 2, 3 and 5 and Article 5 of this Decree;
b) Children of poor single people specified in Clause 4, Article 5 of this Decree;
c) People with serious disability and particularly serious disability;
d) People from full 80 years of age or older are receiving the monthly survivor allowance from social insurance and other monthly social allowances but have not yet issued with health insurance cards free of charge;
2. Subjects specified in Paragraph 1 of this Article are the ones issued with many health insurance cards and issued with only one health insurance card.
Article 10. Support for education, training and vocation
The subjects specified in Paragraphs 1, 2, 3 and 6, Article 5 of this Decree are attending preschool, intermediate vocational school, high school, college and university and learning trade and shall receive the policies on support for education, training and vocation as stipulated by law.
Article 11. Funeral cost support
1. The following subjects shall receive the funeral cost support after death:
a) Subjects specified in Paragraphs 1, 2, 3, 5 and 6, Article 5 of this Decree are receiving the monthly social allowance;
b) Children of poor single people specified in Paragraph 4, Article 5 of this Decree;
c) People of full 80 years of age or older are receiving the monthly survivor allowance from social insurance and other monthly social allowances.
2. The support rate for funeral costs for the subjects specified in Paragraph 1 of this Article is equal to 20 times of the standard rate of social support specified in Paragraph 1, Article 4 of this Decree. Where the subjects specified in Paragraph 1 of this Article are given the funeral cost support with different rates, they shall be entitled to the highest rate.
3. Dossier to request the funeral cost support comprises of:
a) Document or request of bodies, organizations, households or individuals that come forward to hold funeral for the subjects;
b) Copy of Certificate of death;
c) Copy of decision on entitlement to social allowance of single people who are raising children and copy of certificate of birth of the dead children in cases specified under Point b, Paragraph 1 of this Article;
d) Copy of family booklet or written certificate of communal police, copy of decision on stoppage of entitlement to social allowance or other allowances from the competent body in cases specified under Point c, Paragraph 1 of this Article.
4. Procedures for funeral cost support:
a) Bodies, organizations, households or individuals holding the funeral for the subjects should prepare dossiers as stipulated in Paragraph 3 of this Article and send them to the Chairman of communal People’s Committee;
b) Within 02 working days after fully receiving dossiers, the Chairman of communal People’s Committee shall send a written request with the subjects’ dossiers to the Division of Labor – Invalids and Social Affairs;
c) Within 03 working days, after receiving document from the Chairman of communal People’s Committee, the Division of Labor – Invalids and Social Affairs shall verify the dossiers and submit them to the Chairman of district-level People’s Committee to decide on funeral cost support.
1. Support of 15kg of rice/person to all members of hunger households during the Lunar New Year.
2. Support of 15kg of rice/person during a time of less than 03 months for each time of support to all members of hunger households during and after natural disaster, fire, crop failure, between-crop period or other unforeseen reasons.
3. The procedures for support are provided for as follows:
a) Head of hamlet, village, clusters and residential groups (hereafter referred as Head of village) shall make a list of hunger households and a number of people in hunger households in need of support under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs.
b) The Head of village shall hold meetings with representative of relevant organizations in hamlets to review the hunger households and number of people in hunger households and send the result to the Chairman of communal People’s Committee;
c) Within 02 days after receiving the request of the Head of village, the approval Council shall agree upon the list of hunger households and number of people in hunger households and send it to the Chairman of communal People’s Committee for decision;
d) The Chairman of communal People’s Committee shall decide upon immediate support for the urgent cases. In case of shortage of resources, he/she may or send a written request to request the support to the Division of Labor - Invalids and Social Affairs;
dd) The Division of Labor - Invalids and Social Affairs shall verify and submit it to the Chairman of district-level People’s Committee for support decision;
e) The Chairman of district-level communal People’s Committee shall consider and decide upon support. In case of shortage of resources, he/she may or send a written request to request the support to the Department of Labor - Invalids and Social Affairs and Department of Finance;
g) The Department of Labor – Invalids and Social Affairs shall coordinate with the Department of Finance to summarize and submit the support plan to the Chairman of provincial People’s Committee for consideration and review. In case of shortage of resources, the Chairman of provincial People’s Committee shall or send a written request to the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance;
h) The Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs shall coordinate with the Ministry of Finance shall request the consideration and decision from the Prime Minister;
i) When receiving the support, the Chairman of People’s Committee at all levels must carry out the support immediately to the proper subjects according to the regulations.
k) Upon completion of each support, the People’s Committee at all levels shall summarize and report on the support result.
Article 13. Support for seriously injured people
1. People who are seriously injured or particularly seriously injured due to natural disaster, fire, traffic accident, occupational accident or due to unforeseen reasons at their residence or out of their residence shall be considered for support with the rate equal to 10 times of standard social support rate specified in Paragraph 1, Article 4 of this Decree.
The order of support consideration shall comply with the provisions in Clause 3, Article 12 of this Decree.
2. Where people who are seriously injured in addition to their residence specified in Paragraph 1 of this Article do not have relatives to care for them, the organization directly provides the emergency and treatment shall send a written request to the Chairman of district-level People’s Committee where the subjects are provided with emergency and treatment to decide upon the support at the rate specified in Paragraph 01 of this Article.
Within 02 days after receiving the written request, the Chairman of district-level People’s Committee shall consider and make decision.
Article 14. Support for funeral costs
1. The households which have deceased or missing persons due to fire; particularly serious traffic accident, occupational accident or other unforeseen reasons shall receive the funeral cost support with a rate equal to 20 times of standard social support rate specified in Paragraph 1, Article 4 of this Decree.
2. The bodies, organizations or individuals that hold the funeral for the deceased person in cases specified in Paragraph 01 of this Article not in the communal area as the residence of that deceased person shall receive the funeral cost support at the actual costs but not exceeding 30 times of standard social support rate specified in Paragraph 1, Article 4 of this Decree.
3. The procedures for funeral cost support are provided for as follows:
a) The body, organization, family or individual directly holding the funeral must send the Declaration to request the funeral cost support under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs with the certificate of death for the subjects specified in Paragraph 1 of this Article or the certification of communal police for the subjects specified in Paragraph 2 of this Article to the Chairman of communal People’s Committee;
b) The order of funeral cost support shall comply with the provisions in Paragraph 3, Article 12 of this Decree.
Article 15. Support for house building and repair
1.The poor households, near-poor households and the disadvantaged households whose houses are collapsed, drifted, burnt totally due to natural disaster, fire or other unforeseen reasons and no longer have their residence shall be provided with financial support for house building with a maximum support rate of no more than 20,000,000 dong/household.
2. The households which must relocate as decided by the competent authorities due to the risk of landslide, flood, natural disaster, fire or other unforeseen reasons shall be provided with financial support for relocation with a maximum support rate of no more than 20,000,000 dong/household.
3. The poor households, near-poor households and the disadvantaged households whose houses are badly damaged by natural disaster, fire or other unforeseen reasons and such house cannot be used for dwelling shall be provided with financial support for house repair with a maximum support rate of no more than 15,000,000 dong/household.
4. The procedures for considering the financial support for house building or repair shall comply with the following provisions:
a) These households must send the Declaration to request the housing support under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs to the Chairman of communal People’s Committee;
b) The order of housing support consideration shall comply with the provisions in Paragraph 3, Article 12 of this Decree.
Article 16. Urgent support to children when their parents died or are missing due to natural disaster, fire or other unforeseen reasons
1. The children whose their parents died or are missing due to natural disaster, fire or other unforeseen reasons and no longer have relative to care and nurture them shall receive the support as specified in paragraph 02, Article 19 of this Decree.
2. The procedures for child support specified in Paragraph 1 of this Article shall comply with the provisions in Paragraph 1, Article 11 of this Decree.
Article 17. Support for job and production development
The households that lose main means and materials of production due to natural disaster, fire or other unforeseen reasons and lose job shall receive the support for job and production development according to regulations.
Article 18. Subjects entitled to care and nurture in community
1. The subjects who are entitled to the monthly care and nurture in community are:
a) Subjects specified in Paragraph 1, Article 5 of this Decree;
b) Subjects specified under Point c, Paragraph 5, Article 5 of this Decree;
c) Particularly serious disabled children and people according to the regulations of law on disable people.
2. The subjects who need urgent protection entitled to temporary care and nurture in community are:
a) Children whose parents died or are missing as stipulated by law without relative to care and nurture them or their relatives cannot afford to care and nurture them.
b) Victims of family violence; victims of sexual abuse; victims of trafficking and victims of forced labor must receive the urgent protection pending taken to their residence or social protection establishments or social houses;
c) Children and beggars pending taken to the shelter or social protection establishments or social houses;
d) Other subject in need of urgent protection as decided by the Chairman of provincial People’s Committee.
3. The time for care and nurture in community for the subjects specified in Paragraph 2 of this Article is not more than 03 months.
Article 19. Benefits for subjects entitled to care and nurture
1. The subjects specified in Clause 1, Article 18 of this Decree are entitled to the following benefits:
a) Receive the monthly social allowance as specified in Article 6 of this Decree;
b) Are issued with health insurance cards as specified in Article 9 of this Decree;
c) Are provided with support of education, training and vocational teaching as specified in Article 10 of this Decree;
d) Receive the funeral cost support as specified in Article 11 of this Decree;
2. The subjects specified in Paragraph 2, Article 18 of this Decree shall receive the prescribed support when they live in the households for care and nurture as follows:
a) Food expenses during the time of living in households for care and nurture;
b) Treatment expenses in case of being treated in medical facility without health insurance card;
c) Expenses of transportation to the residence, social protection establishment or social house.
3. Ministry of Finance and Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs provide instructions on Paragraph 2 of this Article.
Article 20. Benefits for households and individuals that take care of the subjects
The households and individuals that take care of the social protection subjects in community shall receive the following benefits:
1. The lowest monthly funding support for care and nurture for each subject equal to the standard social support rate specified in Paragraph 1, Article 4 of this Decree multiplied by the respective coefficient as follows:
a) Coefficient 2.5 in case of care and nurture for children under 04 years as the subjects specified in Paragraph 1, Article 5 of this Decree;
b) Coefficient 2.5 in case of care and nurture for children between 04 years and under 16 years as the subjects specified in Paragraph 1, Article 5 of this Decree and the subjects specified under Point c, Paragraph 5, Article 5 of this Decree.
c) The coefficient of case of taking care of the particularly serious disabled people shall comply with the provisions specified in Decree No. 28/2012/ND-CP;
2. Instructions and training of care and nurture techniques;
3. Prioritized capital borrowing, vocational teaching for job creation, economic development of household and other benefits according to the relevant laws.
4. The Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs provide instructions on Paragraph 2 of this Article.
Article 21. Procedures for receiving the social protection subjects for care and nurture
1. The dossier to request the funding support for care and nurture to the social protection subjects comprises of:
a) Declaration of care and nurture implementation with certification of eligibility of the Chairman of communal People’s Committee under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs;
b) Copy of family booklet of the person who receives the subjects for care and nurture or a written certification of communal police on residence of such person.
c) Declaration of the subjects who are given care and nurture under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs;
2. The order of consideration for funding support for care and nurture to the subjects specified in Paragraph 1, Article 5 and Point c, Paragraph 5, Article 5 of this Decree shall comply with the provisions in Article 8 of this Decree.
The time for funding support for care and nurture from the month the Chairman of district People’s Committee signs the decision on funding support for care and nurture.
3. The dossier and procedures for funding support for care and nurture to the subjects specified under Point c, Paragraph 1, Article 18 of this Decree shall comply with the provisions in Decree No. 28/2012/ND-CP.
Article 22. Procedures for receiving subjects in need of urgent protection for care and nurture
1. The procedures for receiving the subjects specified under Point a, Paragraph 2, Article 18 of this Decree for care and nurture shall comply with the following provisions:
a) Heads of villages make a list of subjects, organizations, individuals or households meeting conditions for receiving these subjects for care and nurture in the areas of village and send it to the approval Council;
b) The approval Council shall review and submit it to the Chairman of communal People’s Committee to or send a written request to the Division of Labor - Invalids and Social Affairs;
c) The Division of Labor - Invalids and Social Affairs shall verify and submit it to the Chairman of district-level People’s Committee for support decision. In case of disapproval for support, there must be a written reply specifying the reasons.
d) The Chairman of communal People’s Committee shall organize the transportation of subjects and hand them over to the organizations, individuals or households for care and nurture right after the support decision of the Chairman of district-level People’s Committee.
2. The procedures for the subjects specified under Points b, c and d, Paragraph 2, Article 18 of this Decree are as follows:
a) The subjects or their guardians send the petition with the record of violence or abuse and the record of certification of injury status of the medical facility (if any) to the Chairman of communal People’s Committee.
The communal public servant in charge of labor, invalids and social affairs at the place where children and beggars without stable residence suffer from violence and abuse are responsible for dossier preparation;
b) The Chairman of communal People’s Committee shall organize the verification of dossier and or send a written request to the Division of Labor - Invalids and Social Affairs;
c) The Division of Labor - Invalids and Social Affairs shall verify and submit it to the Chairman of district-level People’s Committee for decision. In case of disapproval for support, there must be a written reply specifying the reasons.
d) The Chairman of communal People’s Committee shall organize the transportation of subjects and hand them over to the organizations, individuals or households responsible for care and nurture right after the support decision of the Chairman of district-level People’s Committee.
Article 23. Conditions and responsibility of the persons receiving the children for care and nurture
1. The persons receiving the children for care and nurture must ensure the following conditions:
a) Have full capacity for civil acts and well comply with the policies and guidelines of the Party and law of the State;
b) Voluntarily receive children for care;
c) Have stable accommodation and shelter for the children received for care and nurture;
d) Have economic conditions, health and experience in child care;
dd) Are living with their husband or wife and the husband or wife must ensure the conditions specified under Point a and b of this Paragraph.
2. Where the grandfather, grandmother, aunt, uncle or siblings receiving the children as the subjects specified in Paragraph 1, Article 5 of this Decree for care and nurture do not meet the conditions specified under Points a, c and d, Paragraph 1 of this Article are still considered to receive the policies specified in Article 20 of this Decree.
3. The persons who receive children for care and nurture must fulfill their responsibility as follows:
a) Ensure the conditions for the children for school, health care, entertainment and recreation;
b) Ensure safe and hygienic accommodation for the children;
c) Provide equal treatment for the children;
d) Fulfill other obligations according to regulations of law.
4. In case of not permitted to continue the child care and nurture:
a) Have mistreatment acts to the children received for care and nurture;
b) Take advantage of the child care and nurture for profit;
c) Have economic condition or other reasons resulting in no longer capable of ensuring the child care and nurture;
d) Seriously violate the rights of children received for care and nurture.
Article 24. Condition and responsibility of the persons who receive for care and nurture the particularly serious disabled people and the elderly people eligible for living in the social protection establishment and social houses
1. The persons who receive the particularly serious disabled people for care and nurture must ensure their conditions and responsibility as specified in Decree No. 28/2012/ND-CP.
2. The persons who receive the elderly people eligible for living in the social protection establishment and social houses must ensure the following conditions:
a) Have full capacity for civil acts and well comply with the policies and guidelines of the Party and law of the State;
b) Be fit and have experience in care of elderly people;
c) Have stable accommodation and shelter for elderly people
d) Have economic conditions;
dd) Are living with their husband or wife and either side must ensure the conditions specified under Point a and b of this Paragraph.
3. In case of not permitted to continue the care and nurture to the elderly people and disable people:
a) Have mistreatment acts to the elderly people and disable people;
b) Take advantage of the care and nurture for profit;
c) Have economic condition or other reasons resulting in no longer capable of ensuring the care and nurture to the elderly people and disable people;
d) Seriously violate the rights of people received for care and nurture.
CARE AND NURTURE AT THE SOCIAL PROTECTION ESTABLISHMENTS OR SOCIAL HOUSES
Article 25. Subjects entitled to the care and nurture at the social protection establishments or social houses
1. The social protection subjects with particularly difficult situation include:
a) The subjects specified in Paragraph 1 and 3, Article 5 of this Decree have difficult situation and cannot take care of themselves and there is no one receiving them for care and nurture in community;
b) The elderly people subject to care and nurture at the social protection establishments or social houses in accordance with law on elderly people;
c) The disabled children and disabled people subject to care and nurture at the social protection establishments or social houses in accordance with law on disabled people;
2. The subjects who need the urgent protection are:
a) Victims of family violence; victims of sexual abuse; victims of trafficking and victims of forced labor;
b) Children and beggars pending taken to the shelter.
c) Other subject in need of urgent protection as decided by the Chairman of provincial People’s Committee.
3. The time of care and nurture to the subjects specified in Paragraph 2 of this Article at the social protection establishments or social houses is no more than 03 months.
4. The subjects who voluntarily live at the social protection establishments or social houses include:
a) The elderly people under the care delegation contract;
b) The people who are not subject to the provisions in Paragraph 1 and 2 of this Article, do not have conditions to live with family or wish to live in the social protection establishments or social houses.
Article 26. Benefits of care and nurture at the social protection establishments or social houses
The subjects specified in Paragraph 1 and 2, Article 25 of this Decree shall receive the benefits of care and nurture at the social protection establishments or social houses as follows:
1. The lowest monthly nurturing allowance rate for each subject is equal to the standard social support rate specified in Paragraph 1, Article 4 of this Decree multiplied by the respective coefficient as follows:
a) Coefficient 5.0 for children under 04 years;
b) Coefficient 4.0 for children between 04 and under 16 years or people from full 60 years or older;
c) Coefficient 3.0 for people between 16 and full 60 years;
d) The coefficient for the disabled people and disabled children shall comply with the provisions in Decree No. 28/2012/ND-CP;
2. Are issued with health insurance cards free of charge in accordance with regulations of law on health insurance;
3. Are provided with funeral costs upon death with the rate equal to 20 times of standard social support rate;
4. Are provided with items for daily activities such as blankets, mosquito nets, mats, summer clothes, winter clothes, underwear, towels, shoes, slippers, toothbrush, conventional medicine, monthly personal sanitation for female subjects of childbearing age, books, notebooks and school supplies for the subjects who are attending school and other prescribed expenses.
5. Where the subjects are entitled to different monthly nurturing allowance rates specified in Clause 1 of this Article, they only receive the highest rate.
6. Where the subjects are receiving the monthly nurturing allowance specified in Clause 1 of this Article, they shall be entitled to the social allowance specified in Article 6 of this Decree.
Article 27. Support for education, training and job creation
1. The subjects who are cared for and nurtured at the social protection establishments or social houses shall receive the support policies for attending preschool, intermediate vocational school, high school, college and university and learning trade as prescribed by law.
2. The subject specified in Clause 1, Article 5 of this Decree from 16 years of age or more are attending intermediate vocational school, high school, college and university and learning trade shall continue to receive the care and nurture at the social protection establishments or social houses until graduation of first degree but not exceeding 22 years of age.
3. The children from 13 years of age shall be cared for and nurtured at the social protection establishments or social houses and introduced to learn trade if not attending high school.
4. If the subjects specified in Paragraph 1, Article 5 of this Decree from 16 years of age do not continue to attend high school, intermediate vocational school, college and university or learn trade, they shall be taken back to their residence before entering the social protection establishments or social houses. The communal People’s Committee of the subjects’ previous shelter shall have to receive and create conditions to have job for stable life.
5. If the subjects specified in Paragraph 1, Article 5 of this Decree from 16 years of age or older do not continue attending high school, intermediate vocational school, college and university or learn trade, the social protection establishments, social houses or localities shall consider a support for them to have shelter, job and monthly social allowance until they can manage their life but not exceeding 24 months.
Article 28. Authority to receive the subjects to the social protection establishments or social houses and bring back the subject to live in community
1. The head of body directly managing the social protection establishments or social houses shall decide upon receiving the subjects specified in Paragraph 1 and 2, Article 25 of this Decree.
2. The head of social protection establishments or social houses shall decide to take the subjects out of the social protection establishments or social houses for the subjects specified in Clause 1 and 2, Article 25 of this Decree.
3. The head of social protection establishments or social houses shall decide to receive or take the subjects specified in Paragraph 4, Article 25 of this Decree out of the social protection establishments or social houses.
Article 29. Care and nurture service contract
1. The care and nurture service contract between the subjects with the social protection establishments or social houses (hereafter referred to as service contract) must be made in writing.
2. The service contract ensures the principle of respect and protection of subjects’ legitimate rights and interests. Where the subjects are cared and nurtured and must have their guardian, there must be opinions from these subjects.
3. The service contract must have the following main contents:
a) Subjects’ health condition;
b) Time, location and mode of care and nurture;
c) Care and nurture expenses and mode of payment;
d) Subjects’ rights and obligations;
dd) Rights and obligations of the social protection establishments or social houses;
e) Other contents (if any).
4. The signing, implementation, modification, addition and termination of care service contract shall be agreed by the party as prescribed by law;
Article 30. Dossier for admission to the social protection establishments or social houses
1. The dossier for admission to the social protection establishments or social houses for the subjects specified in Paragraph 1, Article 25 of this Decree, including:
a) Application of the subject or guardian under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs;
b) Résumé of the subject under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs with certification of communal People’s Committee;
c) Declaration to request the social support under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs;
d) Copy of certificate of birth for children. In case of abandoned children, the procedures for registration of certificate of birth is according to regulations of law on registration of civil status;
dd) Certification of competent medical body in case of HIV infection;
e) Record of conclusion of the approval Council;
g) Admission decision of Chairman of communal People’s Committee if the social houses are under the management of the communal level;
h) Admission decision of Chairman of district-level People’s Committee if the social protection establishments or social houses are under the management of the district level;
i) Admission decision of Director of Department of Labor - Invalids and Social Affairs if the social protection establishments or social houses are under the management of the provincial level;
k) Other relevant papers (if any);
2. Dossier for admission to the social protection establishments for the subjects specified in Paragraph 2, Article 25 of this Decree, including:
a) Application of the subject or guardian under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs;
b) Declaration to request the social support under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs;
c) Copy of ID card or personal papers of the subjects (if any);
d) Record in urgent case at risk of threatening the subjects’ life;
dd) Written request of Chairman of provincial People’s Committee where the subject is living or the place which detects the urgent need of protection.
e) Admission decision of competent state authorities.
3. Dossier for admission to the social protection establishments or social houses for the subjects specified in Paragraph 4, Article 25 of this Decree, including:
a) Papers as stipulated under Points a, b, c and d, Paragraph 1 of this Article;
b) Care service contract;
c) Other relevant papers (if any)
Article 31. Procedures for admission to the social protection establishments or social houses
1. The procedures for admission for care and nurture to the subjects specified in Paragraph 1, Article 25 of this Decree are as follows:
a) Subjects or their guardians who have the papers specified under Points a, b, c, d và dd, Paragraph 1, Article 20 of this Decree and send the, to the Chairman of communal People’s Committee;
b) Within 15 days after receiving the subjects’ dossier, the approval Council shall verify, approve and publicly list the result at the head office of communal People’s Committee within 07 working days, except for information on HIV of the subjects.
When the time of public listing is over, if there is no complaint, the approval Council shall add the record of conclusion of the approval Council and submit it to the Chairman of communal People’s Committee to decide on admitting the subjects to the social houses under the management of communal level for care and nurture or send a written request to the Division of Labor – Invalids and Social Affairs.
In case of complaint during the time of listing, within 10 working days after receiving the complaint, the approval Council shall verify, inspect, give specific and public conclusion before people and submit it to the Chairman of communal People’s Committee to decide on admitting the subjects to the social houses under the management of communal level for care and nurture or send a written request to the Division of Labor – Invalids and Social Affairs.
c) Within 07 working days after receiving the subject’s dossier and the written request of the Chairman of communal People’s Committee, the Division of Labor – Invalids and Social Affairs shall verify and submit it to the Chairman of district People’s Committee for decision;
d) Within 03 working days after receiving the document from the Division of Labor – Invalids and Social Affairs, the Chairman of district People’s Committee shall decide on the admission of subjects to the social protection establishments or social houses for care and nurture under its management or send a written request to the Director of Department of Labor – Invalids and Social Affairs;
dd) Within 07 working days after receiving the subjects’ dossier and the written request of the Chairman of district People’s Committee, the Director of Department of Labor – Invalids and Social Affairs shall decide on the admission of subjects to the social protection establishments or social houses for care and nurture under its management
e) Where the subjects are not admitted for care and nurture, the body receiving the subjects’ dossier must reply in writing and specify the reasons.
2. The procedures for admission to the social protection establishments or social houses for the subjects specified in Paragraph 2, Article 25 of this Decree are as follows:
a) When detecting any subject needs urgent protection, the provincial public servant in charge of Labor - invalids and social affairs shall make a record, if he finds it necessary to take such subject to the social protection establishments or social houses for care and nurture, he should instruct the subject or his family members to prepare the prescribed dossier;
b) Based on the subject’s dossier, the Chairman of communal People’s Committee shall decide upon the admission of subject to the social protection establishments or social houses for care and nurture or send a written request to the Division of Labor – Invalids and Social Affairs for decision;
c) When receiving the subject’s dossier and the written request of the Chairman of communal People’s Committee, the Division of Labor – Invalids and Social Affairs shall verify and submit to the Chairman of district People’s Committee to decide on the admission of subjects to the social protection establishments or social houses for care and nurture under his management or send a written request to the Director of Department of Labor – Invalids and Social Affairs;
d) When receiving the subjects’ dossier and the written request of the Chairman of district People’s Committee, the Director of Department of Labor – Invalids and Social Affairs shall decide on admission of subjects to the social protection establishments or social houses for care and nurture under his management;
dd) Where the subjects are not admitted for care and nurture, the body receiving the subjects’ dossier must reply in writing and specify the reasons.
e) The Chairman of communal People’s Committee is responsible for transporting and handing over the subjects to the social protection establishments or social houses.
3. The procedures for deciding on admission to the social protection establishments or social houses for the subjects specified in Paragraph 4, Article 25 of this Decree are as follows:
a) The subjects or their guardian should prepare dossier specified in Paragraph 3, Article 30 of this Decree and it to the social protection establishments or social houses;
b) When receiving the subjects’ dossier, the heads of social protection establishments or social houses shall decide on the admission and sign the care service contract according to the regulations.
APPROVAL COUNCIL OF SOCIAL SUPPORT
Article 32. Members of approval Council
The approval Council shall be established by the Chairman of communal People’s Committee with the following members:
1. Chairman or Vice Chairman of communal People’s Committee as the Chairman of approval Council;
2. Communal public servant in charge of Labor, invalids and social affairs as the Vice Chairman of approval Council;
3. Other members of the approval Council are:
a) Communal public servant in charge of judicial and civil status work;
b) Head of communal health station;
c) Chairman or Vice Chairman of Vietnam Fatherland Front Committee at communal level;
d) Secretary or Deputy Secretary of the Communist Youth Union of Ho Chi Minh at communal level;
dd) Chairman or Vice Chairman of the Vietnam Women's Union at communal level;
e) Chairman or Vice Chairman of the Vietnam Farmers at communal level (if any);
g) Chairman or Vice Chairman of the Vietnam Veterans Association at communal level;
h) Chairman or Vice Chairman of the Association of the Elderly at communal level;
i) Chairman or Vice Chairman of the Disabled People Association (if any);
k) Other members as decided by the Chairman of the commune People's Committee.
Article 33. Activities of the approval Council
1. The Chairman of the approval Council shall organize and preside over the activities of the approval Council.
2. The approval Council works on the principle of collective, its meetings are only valid if at least two thirds of the members’ attendance.
3. The conclusions of the approval Council are adopted by the majority vote. In case of equal voting results, the decision of the Chairman of the approval Council. The written conclusion of the approval Council is under the Form specified by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs.
4. The approval Council shall make its decisions independently and take responsibility before law for its decision.
5. The Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance shall stipulate in detail the operational funding of the approval Council.
Article 34. Funding for implementation of regularly social support policies
1. The funding for regular implementation of policy on social support and support for care and nurture in community and the funding for payment of policies, propagation, subject approval, application of information technology, training and re-training to improve staff capacity, inspection and monitoring shall comply with the law on state budget.
2. The funding to ensure the care and nurture for the subjects specified in Clause 1 and 2, Article 25 of this Decree shall comply with the following provisions:
a) For the social protection establishments or social houses which are under the management of any level, the budget of such level shall ensure the social expenditure estimate.
b) For the non-public social protection establishments or social houses, the provincial budget shall ensure the social expenditure estimate.
3. The funding for regular operation, capital construction investment and other expenditures of the social protection establishments or social houses shall comply with regulations of law. The social protection establishments or social houses have the right to receive, use and manage the funding sources and objects contributed or helped for charity by the organizations and individuals; must ensure the use for the right purposes and subjects and payment and finalization as stipulated by law.
4. The Ministry of Finance, Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs shall guide the implementation of Paragraph 1 and 2 of this Article.
Article 35. Funding for unplanned support
1. The funding for unplanned support includes:
a) Self-balanced budget in accordance with regulations of law on state budget;
b) Support from foreign and local organizations and individuals directly provided for localities or through bodies and organizations.
2. In case of natural disaster or fire widely occurring which results in serious damages and the funding sources specified in Clause 1 of this Article is not enough for unplanned support, the Chairman of provincial People’s Committee shall make report to the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance to summarize and request the Prime Minister for consideration and decision on food support from the central budget.
Article 36. Management of social support funding
The estimate preparation, allocation, execution and settlement of funding for implementation of social support policies must comply with the regulations of law on state budget.
Article 37. Regular payment of policies on social support and support for subject care and nurture in community
1. The regular benefits and policies on social support and support for subject care and nurture in community must be paid promptly, fully and with proper subjects.
2. The Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance shall guide the implementation of Paragraph 1 of this Article.
Article 38. Responsibility of ministries and sectors
1. The Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs shall:
a) Guide the implementation of this Decree according to the regulations;
b) Carry out the propagation and dissemination of policies and laws on social support;
c) Apply information technology for subject management;
d) Provide training and retraining for staff to implement the social support policies;
dd) Inspect the implementation of provisions in this Decree.
2. The ministries, ministerial bodies within their power and duties must guide and organize the implementation of this Decree.
Article 39. Responsibility of provincial People’s Committees
1. Organize the implementation of benefits and policies on social support to the subjects specified in this Decree.
2. Allocate the funding to ensure the implement the benefits and policies in accordance with the provisions of this Decree.
3. Decide on the mode of payment in line with the reality of localities in the direction of towards converting the payment of social support policies from the state bodies to payment service organizations.
4. Inspect the implementation of social support policies in localities.
Article 40. Transitional provision
1. The subjects who are receiving the benefits and policies as provided for in Decree No. 67/2007/ND-CP dated 13/4/2007 of the Government on policies to support the social protection subjects, Decree No. 13/2010/ND-CP dated 27/2/2010 of the Government on amending and adding some articles of the Decree No. 67/2007/ND-CP dated 13/4/2007 of the Government on policies to support the social protection subjects, the Decree No. 06/2011/ND-CP dated 14/1/2011 of the Government detailing and guiding the implementation of some articles of the Law on the Elderly and the Decree No. 28/2012/ND-CP dated 10/4/2012 of the Government detailing and guiding the implementation of some articles of the Disability Law shall be converted to the respective rate and coefficients specified in this Decree from the effective date of this Decree.
2. The Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs shall guide the procedures for conversion of respective rate and coefficient specified in paragraph 1 of this Article.
1. This Decree takes effect from 01/01/2014.
2. The Decree No. 67/2007/ND-CP dated 13/4/2007 of the Government on the policies to support the social protection subjects, the Decree No. 13/2010/ND-CP dated 27/2/2010 of the Government amending and adding some articles of the Decree No. 67/2007/ND-CP dated 13/4/2007 of the Government on the policies to support the social protection subjects, Article 6 of the Decree No. 06/2011/ND-CP dated 14/1/2011 of the Government detailing and guiding the implementation of some articles of the Elderly Law and the Decision No. 38/2004/QD-TTg dated 17/3/2004 of the Prime Minister on funding support policies to the families and individuals that receive the orphans and the abandoned children shall be invalidated from the effective date of this Decree.
Article 42. Responsibility for implementation
The Ministers, Heads of ministerial bodies, Heads of governmental bodies and Chairman of People’s Committee of provinces and centrally-run cities are liable to execute this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |