Chương III Nghị định 114/2021/NĐ-CP: Lập, thẩm định, quyết định chủ trương thực hiện và phê duyệt văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại
Số hiệu: | 114/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 16/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 16/12/2021 |
Ngày công báo: | 01/01/2022 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không sử dụng vốn vay nước ngoài cho tham quan khảo sát
Ngày 16/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
Theo đó, quy định một số nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:
Vốn vay ODA, vay ưu đãi được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
Không sử dụng vốn vay nước ngoài cho các hoạt động:
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trừ trường hợp phục vụ chuyển giao công nghệ, kỹ năng vận hành trang thiết bị, máy móc; (nội dung mới bổ sung)
- Tham quan khảo sát; (nội dung mới bổ sung)
- Nộp thuế, trả các loại phí, lãi suất tiền vay;
- Mua sắm ô tô trừ ô tô chuyên dụng được cấp có thẩm quyền quyết định;
- Vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành trừ một số vật tư, thiết bị dự phòng đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật;
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án;
Nghị định 114/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/12/2021 và thay thế Nghị định 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau: Dự án kèm theo khung chính sách; dự án, phi dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo; mua sắm các loại hàng hóa thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản:
a) Phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án trên cơ sở Quyết định chủ trương thực hiện của Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương tham gia chương trình, dự án khu vực;
b) Phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này và không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiệnBổ sung
1. Cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan liên quan. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan được lấy ý kiến có văn bản góp ý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án gồm các nội dung sau:
a) Tên dự án, phi dự án;
b) Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có);
c) Mục tiêu;
d) Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn (vốn ODA không hoàn lại và vốn đối ứng);
đ) Phương thức thực hiện.
5. Trường hợp sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan có liên quan, nội dung Văn kiện dự án, phi dự án chưa hoàn chỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện nội dung Văn kiện dự án, phi dự án.
1. Đối với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ Quyết định chủ trương thực hiện để quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án.
2. Đối với dự án, phi dự án không quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này:
a) Cơ quan chủ quản chủ trì thẩm định; có văn bản gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án và các tài liệu liên quan khác (nếu có);
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có văn bản góp ý về những nội dung của Văn kiện dự án, phi dự án và những vấn đề cần thiết có liên quan, trong đó lưu ý các nội dung: sự cần thiết và các mục tiêu, kết quả chủ yếu; nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, cơ chế tài chính; điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có) và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam;
c) Nội dung thẩm định dự án, phi dự án gồm: sự phù hợp của dự án, phi dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng; sự phù hợp của phương thức tổ chức thực hiện; vốn và khả năng cân đối vốn, cơ chế tài chính; tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách dành cho các hạng mục chủ yếu; cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác của nhà tài trợ nước ngoài và các bên tham gia (nếu có); hiệu quả, khả năng vận dụng kết quả vào thực tiễn và tính bền vững sau khi kết thúc; những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên;
d) Hồ sơ thẩm định dự án, phi dự án bao gồm: Văn bản trình phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án của chủ dự án; dự thảo Văn kiện dự án, phi dự án; văn bản góp ý của các cơ quan liên quan; các tài liệu liên quan khác (nếu có) như: văn bản của nhà tài trợ thống nhất với nội dung dự án, phi dự án, thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ, văn bản ghi nhớ với nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ;
đ) Căn cứ kết quả thẩm định, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;
e) Thời hạn thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án là không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
g) Trường hợp dự án, phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xuống, người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án và không bắt buộc phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan.
3. Sau khi Văn kiện dự án, phi dự án được phê duyệt, cơ quan chủ quản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản và các tài liệu liên quan để giám sát và phối hợp thực hiện.
4. Nội dung chính của Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án:
a) Tên dự án, phi dự án;
b) Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài (nếu có);
c) Tên cơ quan chủ quản, chủ dự án;
d) Thời gian, địa điểm thực hiện;
đ) Mục tiêu, hoạt động và kết quả;
e) Tổ chức quản lý;
g) Phương thức thực hiện;
h) Tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn gồm: vốn ODA không hoàn lại (nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam) và vốn đối ứng (đồng Việt Nam);
i) Các nội dung khác.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài và đề nghị xem xét tài trợ.
1. Đối với Quyết định chủ trương thực hiện:
a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương thực hiện được quy định tại khoản 4 Điều 25 của Nghị định này kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án điều chỉnh;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về các nội dung thay đổi có liên quan, trao đổi với nhà tài trợ nước ngoài về thay đổi quy mô vốn ODA không hoàn lại (nếu có), tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương thực hiện dự án, phi dự án.
2. Đối với Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án:
a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi so với nội dung Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án điều chỉnh;
b) Trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án, phi dự án;
c) Trường hợp dự án, phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xuống, người đứng đầu cơ quan chủ quản điều chỉnh Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án và không bắt buộc phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan;
d) Trường hợp nội dung Văn kiện dự án, phi dự án thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 23 của Nghị định này, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện quy định tại Điều 25 của Nghị định này;
đ) Đối với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này: Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ Quyết định điều chỉnh chủ trương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này để quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án, phi dự án và không phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan.
FORMULATING, APPRAISING, DECIDING ON POLICY FOR IMPLEMENTATION AND APPROVING DOCUMENTS OF TECHNICAL ASSISTANCE PROJECTS AND NON-PROJECT ASSISTANCE FUNDED BY ODA GRANTS
Article 23. Authority to approve the policy for implementation and documents of the technical assistance project and non-project assistance
1. The Prime Minister shall be empowered to approve the policy for implementation of technical assistance projects and non-project assistance funded by ODA grants in the following cases: Projects associated with a policy framework; projects or non-project in the field of national defense, security and religion; procurement of goods subject to the Prime Minister’s permission in accordance with relevant law.
2. The head of the managing agency shall:
a) Approve the documents of the technical assistance project, non-project assistance based on the implementation policy decision of the Prime Minister for the cases specified in clause 1 of this Article; the Prime Minister’s decision on policy for participation in the regional programs/projects;
b) Approve the documents of the technical assistance project, non-project assistance for the cases that are not specified in clause 1 of this Article and not required to follow the order and procedures of the implementation policy decision.
Article 24. Preparation of documents of technical assistance projects and non-project assistance
The managing agency shall cooperate with foreign donors in formulating the documents of projects and non-projects by using the samples given in Appendix V and VI herein.
Article 25. Order and procedures for decision on investment policy for technical assistance projects and non-project assistance under the Prime Minister's decision-making authority
1. The managing agency shall send the competent authority a written request for approval of the policy, enclosing project or non-project documents sent to the Ministry of Planning and Investment.
2. Within 05 working days from the day on which valid documents prescribed in clause 1 of this Article are received, the Ministry of Planning and Investment shall send written enquiries to relevant authorities in order for them to respond within 10 days from the receipt of the enquiries.
3. Within 05 days from the day on which the written comments are received from concerned agencies, the Ministry of Planning and Investment shall incorporate them into a report to be submitted to the Prime Minister to seek his decision.
4. The Prime Minister shall consider granting the investment policy decision for the project or non-project, including the following information:
a) Name of the project or non-project;
b) Donor, co-donor (if any):
c) Objectives;
d) Total fund and funding structure (e.g. ODA grants and counterpart fund);
dd) Implementation method.
5. In case the project or non-project documents are found to be incomplete after incorporating those comments, the Ministry of Planning and Investment shall request the managing agency to complete them.
Article 26. Order and procedures for appraising and deciding approval of technical assistance project and non-project documents
1. Appraisal of the projects and non-projects referred to in clause 1 of Article 23 of this Decree by their managing agencies is not required. The head of the managing agency shall decide whether to approve the project or non-project documents according to the decision on implementation policy.
2. Regarding projects and non-project assistance other than those specified in clause 1 of Article 23 of this Decree:
a) The managing agency shall preside over the appraisal process; send written enquiries, enclosing project or non-project documents and other relevant documents (if any) to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and concerned authorities;
b) Within 10 days from the day on which valid documents are received, the consulted agencies shall send their written comments thereon, focusing on the following contents: necessity, key objectives and outcomes; funding sources and availability, financial mechanisms; conditions of the foreign donor (if any) and responding capacity of Vietnam;
c) The appraisal contents of the project or non-project assistance include: the compatibility of the project and non-project assistance with the specific development goals of ministries, agencies, localities, implementing agencies and beneficiaries; the appropriateness of the implementation method; fund and the availability of fund, financial mechanism; the rationality of funding structure for major categories; commitments, prerequisites and other conditions of the foreign donor and the stakeholders (if any); effectiveness, the ability to apply the results in real practices and sustainability beyond the project or non-project life cycle; unanimous opinions or discrepancies amongst the parties;
d) The appraisal dossiers include: The project or non-project owner’s letter of transmittal for approval of the project/non-project document; draft project or non-project document; written comments of concerned agencies; and other relevant documents (if any), such as the donor’s written endorsement for the project or non-project contents, notice of commitment to consider funding, memorandum of understanding with the donor, report of the appraisal mission prepared upon the request of the donor;
dd) Based on the appraisal results, the head of the managing agency shall decide whether the project or non-project documents are approved;
e) The appraisal time limit for the project or non-project document shall not exceed 20 days of receipt of completed and valid dossiers;
g) Where a project/non-project is funded by an ODA grant worth USD 200,000 or less, the head of the managing agency may approve the project or non-project document without having to consult concerned agencies.
3. After the project or non-project document has been approved, the managing agency shall inform the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and other concerned agencies, enclosing the approved project or non-project document bearing the affixed seal of the managing agency for implementation supervision and coordination.
4. Main contents of the decision on approval of technical assistance project and non-project document:
a) Name of the project or non-project;
b) Name of the donor and co-donor (if any);
c) Name of the managing agency and project owner;
d) Implementation duration and location;
dd) Objectives, activities and results;
e) Arrangements for management;
g) Implementation method;
h) Total fund and funding structure, including ODA grants (in base currency and VND equivalent) and counterpart funds (in VND);
i) Others.
5. The Ministry of Planning and Investment shall send an official notice and funding request to the foreign donor.
Article 27. Revision of the implementation policy decision and the decision on approval of technical assistance project and non-project documents
1. For the implementation policy decision:
a) The managing agency shall deliver to the Ministry of Planning and Investment the written documents informing the changes in the contents of the implementation policy decision prescribed in clause 4 of Article 25 herein, enclosing the revised project or non-project document;
b) The Ministry of Planning and Investment shall take the lead and consult concerned agencies on relevant changes, and discuss with the foreign donor on changes in the scale of ODA grant (if any), and incorporate the comments into a report submitted to the Prime Minister;
c) The Prime Minister shall consider granting the decision on the policy to implement the project or non-project assistance.
2. For the decision on approval of the project or non-project document:
a) The managing agency shall send the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and relevant agencies a written document to inform them about changes in the contents of the decision on approval of the project or non-project document, enclosing the updated one;
b) On the basis of the comments of the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and concerned agencies, the head of the managing agency shall decide whether to approve these changes;
c) Where a project/non-project is funded by an ODA grant worth USD 200,000 or less, the head of the managing agency may revise the decision on approval of the project or non-project document without having to consult concerned agencies;
d) Where a change in the project or non-project document leads to disqualification of the approval competence specified in Article 23 herein, the managing agency shall follow the order and procedures for decision on the implementation policy stipulated in Article 25 herein;
dd) Regarding projects and non-project assistance specified in clause 1 of Article 23 of this Decree, the head of the managing agency shall consult the decision on revision of the implementation policy prescribed in clause 1 of this Article to decide to approve the changes to the project or non-project document without having to consult concerned agencies.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực