Chương I Nghị định 114/2021/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 114/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 16/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 16/12/2021 |
Ngày công báo: | 01/01/2022 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không sử dụng vốn vay nước ngoài cho tham quan khảo sát
Ngày 16/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
Theo đó, quy định một số nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:
Vốn vay ODA, vay ưu đãi được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
Không sử dụng vốn vay nước ngoài cho các hoạt động:
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trừ trường hợp phục vụ chuyển giao công nghệ, kỹ năng vận hành trang thiết bị, máy móc; (nội dung mới bổ sung)
- Tham quan khảo sát; (nội dung mới bổ sung)
- Nộp thuế, trả các loại phí, lãi suất tiền vay;
- Mua sắm ô tô trừ ô tô chuyên dụng được cấp có thẩm quyền quyết định;
- Vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành trừ một số vật tư, thiết bị dự phòng đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật;
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án;
Nghị định 114/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/12/2021 và thay thế Nghị định 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền (sau đây gọi chung là nhà tài trợ nước ngoài) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng của phía Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.
2. Ban quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là một tổ chức được thành lập với nhiệm vụ giúp cơ quan chủ quản, chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án.
3. Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.
4. Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.
5. Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu (sau đây gọi chung là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án này có thể dưới hai hình thức:
a) Tham gia thực hiện một hoặc một số hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dự án khu vực;
b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt Nam để xây dựng và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực.
6. Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.
7. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ quan trung ương của tổ chức chính trị; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Quốc hội; Kiểm toán Nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”); Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công có chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
8. Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là đơn vị được cơ quan chủ quản giao trực tiếp quản lý hoặc đồng thực hiện chương trình, dự án.
9. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dự án, bao gồm:
a) Cấp phát toàn bộ;
b) Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể;
c) Cho vay lại toàn bộ.
Cơ chế cho vay lại thực hiện theo phương thức chịu rủi ro tín dụng hoặc không chịu rủi ro tín dụng.
10. Dự án là tập hợp các đề xuất có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên những nguồn lực xác định.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường năng lực thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước, hỗ trợ một số trang thiết bị, xây dựng mô hình trình diễn, chuẩn bị, hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật độc lập và dự án hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị dự án đầu tư.
11. Đề xuất chương trình, dự án đầu tư là tài liệu mô tả bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi, kết quả chính, dự kiến thời gian thực hiện, dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu vốn, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, tác động môi trường (nếu có), đề xuất cơ chế tài chính trong nước, phương án cân đối trả nợ; tác động đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của cơ quan chủ quản (đối với chương trình, dự án đầu tư công).
12. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế theo quy định tại Luật Điều ước quốc tế liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:
a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; nguyên tắc và điều kiện cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;
b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.
13. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế, bao gồm:
a) Thỏa thuận khung là thỏa thuận liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; nguyên tắc và điều kiện cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;
b) Thỏa thuận cụ thể là thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.
14. Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó bao gồm hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
15. Ngân hàng phục vụ là ngân hàng được người sử dụng (chủ dự án) lựa chọn để thực hiện các giao dịch cho các dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ cho dự án của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
16. Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ và không cấu thành dự án cụ thể, như bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia để thực hiện một trong những hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.
17. Quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương thực hiện”) là văn bản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án (không bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại để chuẩn bị, hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư) bao gồm những nội dung chính: Tên dự án, phi dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu; tổng mức vốn. Quyết định chủ trương thực hiện là căn cứ để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.
18. Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Văn kiện dự án) là tài liệu trình bày về bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, thời gian thực hiện, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, phương thức tài trợ, điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có), hình thức tổ chức quản lý thực hiện do cơ quan chủ quản phê duyệt làm cơ sở thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.
19. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:
a) Vốn ODA không hoàn lại là khoản vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài, được cung cấp theo hình thức dự án độc lập hoặc kết hợp với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài;
b) Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc. Phương pháp tính thành tố ưu đãi nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Vốn vay ưu đãi là khoản vay nước ngoài có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.
20. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
21. Vốn theo cơ chế hòa trộn là khoản vốn được kết hợp từ nhiều nguồn vốn ODA, vay ưu đãi có mức độ ưu đãi khác nhau, hỗ trợ tăng cường năng lực kỹ thuật và tài chính bằng các hình thức khác nhau để tăng tính ưu đãi của khoản vay cho chương trình, dự án.
22. Vốn dư là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, vốn dự phòng không sử dụng hết và các khoản vốn dư khác.
23. Viện trợ khẩn cấp là khoản vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Việt Nam nhằm cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định của Chính phủ về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai; cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh; thực hiện các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
1. Chương trình.
2. Dự án.
3. Phi dự án.
4. Hỗ trợ ngân sách.
1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh; thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng trưởng xanh; đổi mới sáng tạo; an sinh xã hội; chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.
2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho chương trình, dự án vay về để cho vay lại theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
4. Các trường hợp ưu tiên khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ.
1. Nội dung quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho từng thời kỳ để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; các giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này;
c) Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
d) Giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra tình hình, kết quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Vốn vay ODA, vay ưu đãi được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Không sử dụng vốn vay nước ngoài cho các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trừ trường hợp phục vụ chuyển giao công nghệ, kỹ năng vận hành trang thiết bị, máy móc; tham quan khảo sát; nộp thuế, trả các loại phí, lãi suất tiền vay; mua sắm ô tô trừ ô tô chuyên dụng được cấp có thẩm quyền quyết định; vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành trừ một số vật tư, thiết bị dự phòng đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án;
b) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ; thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực của bộ, cơ quan trung ương, địa phương; bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình tự, thủ tục vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
d) Công bố thông tin về chính sách hợp tác, lĩnh vực ưu tiên của các nhà tài trợ nước ngoài trên Hệ thống cổng thông tin điện tử của Chính phủ (chinhphu.vn; mpi.gov.vn; mof.gov.vn; mofa.gov.vn);
đ) Phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa và xử lý các hành vi này theo quy định của pháp luật;
e) Phương thức xác định khoản mục chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước: Việc xác định các khoản mục chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương: cấp phát toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương.
2. Đối với chương trình, dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: Vay lại một phần hoặc toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.
Đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài làm phần vốn nhà nước tham gia trong dự án đối tác công tư (PPP): Vay lại toàn bộ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài.
3. Đối với chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
4. Đối với vốn ODA không hoàn lại, bao gồm cả vốn ODA không hoàn lại gắn với khoản vay, vốn ODA không hoàn lại cho dự án đầu tư, dự án hỗ trợ kỹ thuật (độc lập, chuẩn bị, hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư), phi dự án: Áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ.
1. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Lập, lựa chọn, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án;
b) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về Đề xuất chương trình, dự án được phê duyệt;
c) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
d) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và đề nghị xem xét tài trợ;
đ) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án;
e) Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ, thực hiện một trong các thủ tục sau: ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
g) Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;
h) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.
2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại:
a) Lập Văn kiện dự án, phi dự án;
b) Quyết định chủ trương thực hiện đối với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này;
c) Thẩm định, phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;
d) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về việc phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án và đề nghị xem xét tài trợ;
đ) Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ nước ngoài, thực hiện một trong các thủ tục sau: Ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại; ký văn bản trao đổi về dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;
e) Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;
g) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.
3. Đối với khoản hỗ trợ ngân sách:
a) Lập hồ sơ, tài liệu Khoản hỗ trợ ngân sách;
b) Quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách;
c) Ký kết điều ước quốc tế, ký thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho khoản hỗ trợ ngân sách;
d) Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;
đ) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.
4. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn theo cơ chế hoà trộn: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Chương trình, dự án thực hiện thủ tục rút gọn:
a) Dự án đầu tư khẩn cấp sử dụng vốn ODA không hoàn lại thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư công;
b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại; dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại chuẩn bị dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách chung được quy định như sau:
a) Bộ Tài chính chủ trì xây dựng tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách, trong đó nêu rõ nội dung tình hình cân đối ngân sách trung ương, dự kiến phương án bù đắp bội chi ngân sách; đảm bảo nguyên tắc vay hỗ trợ ngân sách để chi cho đầu tư phát triển, lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan;
b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan, Bộ Tài chính chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả kinh tế - xã hội, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, điều kiện tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và nghĩa vụ, phương thức tài trợ và hình thức tổ chức quản lý;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách làm cơ sở cho việc ký kết, tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách chung theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt được quy định như sau:
a) Căn cứ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính kèm theo tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách trong đó nêu rõ bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác; điều kiện tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và nghĩa vụ; phương thức tài trợ và hình thức tổ chức quản lý, phương án sử dụng vốn cho các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia; nguyên tắc, tiêu chí, danh mục dự án sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách, phương án bố trí kế hoạch vốn cho các bộ, ngành, địa phương làm căn cứ bố trí vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm;
b) Bộ Tài chính đánh giá mức độ ưu đãi của khoản vay, tác động nợ công, cơ chế tài chính; khả năng tiếp nhận hỗ trợ ngân sách để thực hiện các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia; các điều kiện nhận khoản hỗ trợ ngân sách và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm b khoản này và ý kiến các cơ quan có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm nguyên tắc, tiêu chí, cơ chế tài chính, danh mục dự án sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách, phương án bố trí kế hoạch vốn cho các bộ, ngành, địa phương;
d) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, nguyên tắc, tiêu chí, cơ chế tài chính, danh mục dự án cụ thể, phương án phân bổ vốn cho các bộ, ngành, địa phương;
đ) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản dự án thực hiện thủ tục thẩm định, quyết định đầu tư đối với dự án cụ thể sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Trường hợp chưa xác định được cơ quan chủ quản của chương trình, dự án khu vực: Trên cơ sở đề xuất tham gia chương trình, dự án khu vực của nhà tài trợ nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương Việt Nam tham gia chương trình, dự án khu vực và cơ quan chủ quản của chương trình, dự án đó.
2. Trường hợp xác định được cơ quan chủ quản của chương trình, dự án khu vực: Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo tài liệu chương trình, dự án khu vực của nhà tài trợ nước ngoài, trong đó nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tham gia chương trình, dự án khu vực.
3. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi để xây dựng và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực: Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương Việt Nam tham gia chương trình, dự án khu vực theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, cơ quan chủ quản thực hiện lập, thẩm định, quyết định phê duyệt Văn kiện dự án đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại theo quy định tại Chương III của Nghị định này; lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
1. Phù hợp với chính sách cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, khu vực tư nhân được tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
2. Hình thức tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với khu vực tư nhân bao gồm:
a) Tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng làm vốn chuẩn bị dự án và hỗ trợ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, phần nhà nước tham gia trong dự án theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định hiện hành của pháp luật về PPP và điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thông qua việc tham gia thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ khu vực tư nhân của cơ quan chủ quản.
This Decree provides for the management and use of official development assistance (ODA) and concessional loans provided by foreign governments, international organizations, inter-government or international organizations, governmental organizations authorized by foreign governments (hereinafter referred to as foreign donors) to the State or the Government of Socialist Republic of Vietnam.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to agencies, organizations and individuals that participate in or are related to the management and use of ODA and concessional loans granted by foreign donors, and counterpart fund on the Vietnam’s side.
For the purposes of this Decree, terms used herein shall be construed as follows:
1. Steering Committee for programs or projects funded by ODA and concessional loans (hereinafter referred to as Steering Committee) means an organization established by the managing agency of a program/project funded by ODA or concessional loans (hereinafter referred to as “program/project”) in which an authorized representative of the relevant agency participates to take control of, cooperating in, and supervising the execution of the program/project. In some cases where necessary, under an agreement with the foreign donor, the Steering Committee may include the foreign donor’s representatives.
2. Management Unit of foreign aid program or project funded by ODA and concessional loans (hereinafter referred to as Project Management Unit) means an organization established to help the managing agency or the project owner in managing the execution of one or some programs/projects.
3. Program means a series of activities and projects funded by ODA or concessional loans that are interrelated and might be related to one or some different sectors, industries, territories or subjects with an aim of achieving one or some targets, and is executed in one or several phases.
4. Program associated with a policy framework means a program that is subject to conditions for disbursement of ODA or concessional loans of foreign donors associated with the commitment of Vietnam’s government to building and implementing policies, regulations, solutions for socio-economic development in accordance with the scale and schedule agreed upon among the parties.
5. Regional and global program/project (hereinafter referred to as regional program/project) means a program/project that is sponsored on a global scale or for which aid are received by a group of nations in the same region or different regions to engage in cooperation in achieving certain targets for the benefits of participating parties and in the common interests of the whole region or world. Vietnam’s participation in such a program/project can exist in either form as follow:
a) Participation in one or some activities readily designed by the foreign donor that are embraced in the regional program/project;
b) Execution of operations for which aid is provided for Vietnam in order to develop and execute the program/project within the framework of the regional program/project.
6. Sectoral approach program means a program funded by ODA or concessional loans in which the foreign donor provides assistance according to the development program of an industry or sector in order to ensure concerted, sustainable and effective development of such industry or sector.
7. Managing agency of a program/project funded by ODA and concessional loans (hereinafter referred to as Managing agency) means the central agency of a political organization; the People’s Supreme Procuracy; the People’s Supreme Court, an agency of the National Assembly; the National Assembly’s Office; the State Audit Agency; the President Office, a Ministry, ministerial agency or Governmental agency, the People’s Committee of a province or centrally-affiliated city (hereinafter referred to as provincial People’s Committee); the central agency of Vietnamese Fatherland Front, a socio-political organization, socio-political-professional organization, or socio-professional organization that performs the duty assigned by a competent state authority; other agency or organization assigned the public investment plan comprising the program/project funded by ODA and concessional loans.
8. Owner of a program/project funded by ODA and concessional loans means a unit assigned by the managing agency to directly manage or jointly execute that program/project.
9. Domestic financial mechanism applied to programs/projects funded by ODA and concessional loans (hereinafter referred to as domestic financial mechanism) means regulations on the use of ODA and concessional loans from the state budget for the program/project, including:
a) Full grant of 100% of the loan proceeds;
b) Partial on-lending at the predetermined rate;
c) Full on-lending.
The on-lending method is carried out according to the approach whereunder credit risk is borne or not.
10. Project means a set of proposals that correlate in order to achieve one or more specified goals, and is implemented in a specified area within a predetermined time period and based on defined resources.
Technical assistance project means a project aimed to assist in study into policies, institutions, professions, improvement of capacity through activities, such as provision of domestic and foreign experts, training, provision of equipment and materials, study visits, trips, domestic and overseas conventions, provision of equipment, development of demonstration model, preparation and support for execution of the investment project. Technical assistance projects are comprised of independent technical assistance projects and technical assistance projects making preparations for investment projects.
11. Program/project proposal means a document describing the setting, necessity, objectives, scope, main outcomes, expected execution duration, estimated total investment and capital structure, preliminary assessment of economic, social and environmental impacts (if any), proposed domestic financial mechanism, debt repayment plan; impacts on the mid-term investment plan of the managing agency (with respect to public investment programs/projects).
12. International treaty on ODA or concessional loans means an international treaty defined by the Law on Treaties on the receipt, management and use of ODA and concessional loans, which can be either:
a) Framework international treaty on ODA or concessional loan, which is an international convention related to a strategy, policy and framework for cooperation, prioritized fields; principles and standards binding upon the provision and use of ODA or concessional loans; commitment on ODA or concessional loans for one or several years, and other matters agreed upon between its signatories;
b) A specific international treaty on ODA or concessional loan, which is an international convention on specific matters related to the targets to be attained from, activities involved in, duration for implementation thereof, achievements; conditions for sponsoring, capital, capital structure, financial requirements of a loan and loan repayment schedule; management formalities; duties, responsibilities and powers of the parties towards management of the program/project funded by ODA or concessional loan, and other matters agreed upon between the signatories.
13. Agreement on ODA or concessional loan means a written arrangement on ODA or concessional loan concluded in the name of the Government of Socialist Republic of Vietnam and is not an international treaty. Such an agreement can be either:
a) A framework agreement, which is an agreement related to a strategy, policy and framework for cooperation, prioritized fields; principles and standards binding upon the provision and use of ODA or concessional loans; commitment on ODA or concessional loans for one or several years, and other matters agreed upon between its signatories;
b) A specific agreement, which is an agreement on ODA or concessional loan related to the targets to be attained from, activities involved in, duration for implementation thereof, attained outcomes; conditions for sponsoring, capital, capital structure, financial requirements of a loan and loan repayment schedule; management formalities; duties, responsibilities and powers of the parties towards management of execution of the program/project funded by ODA or concessional loan, and other matters agreed upon between the signatories.
14. Budget support means a method of provision where ODA or concessional loan is transferred directly to the state budget, managed and used in accordance with state budget regulations and procedures in order to achieve set targets in agreement with the foreign donor. Budget assistance can be general budget support or central budget support given to a national target program approved by the competent authority.
15. Service bank means a bank selected by the user (project owner) to perform business transactions for ODA or concessional loan-funded projects, based on judgements about banks that are qualified as service banks for projects run by the State Bank of Vietnam.
16. Non-project assistance means a method of providing the ODA grant in the form of a separate aid without constituting a single project. The aid can be cash, goods or experts carrying out one of the activities, such as conferences, seminars, training, research, and surveys.
17. Decision on implementation policy for a technical assistance project or a non-project assistance funded by the ODA grant (hereinafter referred to as execution policy) means a Prime Minister’s written decision on policy for execution of a technical assistance project or non-project assistance (except technical assistance projects funded by the ODA grant that make preparations and provide assistance for execution of investment projects). Such written decision should contain the following main information: name of the project/non-project assistance, the foreign donor or co-donor; name of the managing agency; targets; total investment amount. Implementation policy decision serves as a basis for the managing agency’s cooperation with the foreign donor on approval of technical assistance project or non-project documentation.
18. Document of a technical assistance project or non-project assistance funded by the ODA grant (hereinafter referred to as project document) means any document that describes the context, necessity, targets, content, primary activities, execution duration, expected economic, social and environmental effects, total capital, capital sources and structure, other resources, sponsoring method, the foreign donor’s conditions (if any), approaches for management of execution of projects approved by the managing agency as a basis for execution of the technical assistance project or non-project assistance.
19. ODA or concessional loan means capital provided by a foreign donor for the State or the Government of Socialist Republic of Vietnam to assist in development, assurance of welfare and social security, which is either:
a) ODA grant, which is an ODA financing, the refund of which to the foreign donor is not required, and which is provided in the form of an independent project or in combination with investment projects funded by ODA or foreign concessional loans;
b) ODA loan, which is a foreign loan with at least 35% grant element if the loan is tied to mandatory procurement of goods or services as required by the foreign donor, or at least 25% grant element if it is an untied aid. Calculation of the grant element is specified in Appendix I hereto;
c) Concessional loan, which is a foreign loan that sets terms and conditions that are more favorable than those of a commercial loan, but has the grant element of which is lower than that of an ODA loan mentioned in point b hereof.
20. Counterpart fund means capital contributed on the Vietnam’s side (in cash or in kind) in a program/project funded by ODA or concessional loan in order to prepare for and execute the program/project. Counterpart fund is provided by the central government budget, the local government budget or the project owner, or contributed by the beneficiary, or other lawful capital source.
21. Mixed capital means capital combined from various sources of ODA and concessional loans with different levels of concession to improve the technical and financial capacity in various forms to increase the grant element of loans for the programs and projects.
22. Surplus fund is the amount of ODA or concessional loan from the foreign donor that come into existence during the period of implementation of a program or project, including post-bidding excess capital, excess capital arising due to exchange rate changes, unused reserve capital and other excess funds.
23. Emergency aid means an ODA or concessional loan provided to Vietnam by the foreign donor for relief and mitigation of natural disaster consequences that are not covered by the Government's regulations on acquisition, management and utilization of international emergency aid for natural disaster relief and recovery; disaster relief, disease prevention; performance of urgent national defense, security and diplomatic tasks in accordance with decisions of competent authorities.
Article 4. Methods for provision of ODA and concessional loans
Methods for provision of ODA and concessional loans include:
1. Program.
2. Project.
3. Non-project.
4. Budget support.
Article 5. Priority use of ODA and concessional loans
1. ODA grants shall be prioritized for use to implement socio-economic infrastructure and capacity building programs/projects; formulate policies, institutions and reforms; prevent, combat, mitigate the risk of natural disasters, provide disaster relief, prevent and control diseases; adapt to climate change; ensure green growth, innovation, and social security; prepare investment projects or co-finance projects using concessional loans to increase the grant elements of the loan.
2. ODA loans shall be prioritized for programs and projects in the fields of health, education, vocational education, climate change adaptation, environmental protection, essential economic infrastructure with no direct cost recovery possibility.
3. Concessional loans are prioritized for on-lending programs and projects in accordance with the Government’s regulatory provisions on on-lending of foreign ODA and concessional loans; programs and projects funded by the state budget in the field of socio-economic infrastructure development.
4. Other priority cases shall comply with the Prime Minister’s decision on the Orientations to attract, manage and utilize foreign donors’ ODA and concessional loans from time to time.
Article 6. Contents and basic rules for state management of ODA and concessional loans
1. Scope of state management for ODA and concessional loans:
a) Formulate, promulgate and organize the implementation of legislative documents on management and use of ODA and concessional loans;
b) Formulate and implement Proposals for attracting, managing and using ODA and concessional loans in each stage to facilitate the implementation of 5-year socio-economic development plans; measures and policies to effectively manage and use such funding sources;
c) Supervise and provide information about management and use of ODA and concessional loans;
d) Monitor, evaluate, and inspect the management and use of ODA and concessional loans according to regulatory provisions.
2. Basic rules for state management of ODA and concessional loans:
a) ODA and concessional loans shall be used to finance capital expenditures only, and are not available for recurrent expenditures. Foreign loans must not be used to carry out activities, such as training or drilling for capacity building, except transfer of technologies and skills in operating equipment and machinery; make study visits or trips; pay taxes, fees, and interest expenses on loans; purchase cars, except for specialized cars decided by competent authorities, reserve supplies and equipment for operation phase after the project is completed, except for special ones decided by competent authorities in accordance with legislative regulations; pay compensation, support and resettlement expenses; pay operating expenses of the Project Management Unit;
b) The Government shall unify the state management of ODA and concessional loans on the basis of ensuring the effective use of capital and solvency; decentralization associated with accountability, power, managerial capability of ministries, central and local authorities; ensuring coordinated management, supervision and evaluation of concerned agencies in accordance with applicable laws;
c) Ensure information disclosure and transparency; promote accountability in terms of policies, procedures for raising, managing and using ODA and concessional loans among industries, sectors and localities; and the effectiveness of using ODA and concessional loans;
d) Disclose information about cooperation policies, priority fields of foreign donors on the Government's web portals (chinhphu.vn; mpi.gov.vn; mof.gov.vn; mofa.gov.vn);
dd) Prevent and combat corruption, losses and wastefulness in management and use of ODA and concessional loans; prevent and impose punishments for these acts in accordance with law;
e) Methods of determining capital expenditures funded by the state budget: Capital expenditures are determined in compliance with the provisions of the Law on Public Investment, the Law on State Budget, the Law on Construction and other relevant legislative documents.
Article 7. Principles of applying domestic financial mechanism for ODA and concessional loans
1. For programs/projects funded by central government budget, the method of full grant of foreign ODA loans and concessional loans from the central budget shall be applied.
2. For investment programs/projects funded by local government budget, the method of partial or full on-lending of foreign ODA and concessional loans as prescribed by legislation on on-lending of the Government’s foreign ODA loans and concessional loans shall be applied.
For investment programs/projects funded by local government budget that use foreign ODA and concessional loans to finance the locality's contribution in public-private partnership (PPP) projects, the method of full on-lending of foreign ODA and concessional loans as prescribed by legislation on on-lending of foreign ODA and concessional loans shall be applied.
3. For investment programs/projects with full or partial cost recoverability, the method of full or partial on-lending of foreign ODA and concessional loans from the central budget as prescribed by legislation on on-lending of the Government’s foreign loans shall be applied.
4. For ODA grants, including those associated with loans, ODA grants for investment projects, technical assistance projects (e.g. independent projects, preparatory and supporting projects), and non-projects, the method of full grant of 100% of the loan proceeds shall be applied.
Article 8. Order and procedures for management and use of ODA and concessional loans
1. For programs/projects funded by ODA and concessional loans:
a) Draft, select and approve the program/project proposal;
b) Send an official notice of the approved program/project proposal to the foreign donor;
c) Draft, appraise and decide on the investment policy for the program/project;
d) Officially notify the foreign donor of the investment policy decision of the program or project and the sponsoring request;
dd) Draft, appraise and decide on investment in the program/project;
e) Depending on donor regulations, one of the following procedures shall be performed: Sign international treaties, agreements on ODA and concessional loans;
g) Carry out the performance management and financial management;
h) Complete and transfer the results.
2. For technical assistance projects and non-project assistance funded by ODA grants:
a) Formulate project documents and non-project documents;
b) Decide on the implementation policy for projects and non-project assistance specified in clause 1 of Article 23 herein;
c) Appraise and approve project documents and non-project documents;
d) Officially notify the foreign donor of the approval the project/non-project document and the request for sponsoring;
e) Depending on foreign donor’s regulations, one of the following procedures shall be performed: Sign international treaties, agreements on ODA grants; sign aide memoire on technical assistance projects and non-project assistance;
e) Carry out the performance management and financial management;
g) Complete and transfer the results.
3. For budget support:
a) Make documents and records on the budget support;
b) Decide on the policy to receive the budget support;
c) Sign international treaties, agreements on ODA and concessional loans for the budget support;
d) Carry out the performance management and financial management;
dd) Complete and transfer the results.
4. For programs/projects funded by mixed capital: The managing agency shall follow the order and procedures applied to the programs and projects funded ODA and concessional loans as specified in clause 1 of this Article.
5. Programs/projects following streamlined procedures:
a) Emergency investment projects funded by ODA grants shall be subject to regulations laid down in Article 42 in the Law on Public Investment;
b) Investment programs/projects funded by ODA grants, and technical assistance projects funded by ODA grants to prepare for investment projects, shall be subject to regulations laid down in point c, d, dd, e, g and h of clause 1 of this Article.
Article 9. Policy to receive the budget support
1. Order and procedures for deciding the policy to receive general budget support are prescribed as follows:
a) The Ministry of Finance shall be in charge of formulating the document on budget support which specifies the central budget’s balance, proposed plans to cover budget deficit; shall adhere to the principles of budget support loans used as capital expenditures, and get comments from the Ministry of Planning and Investment and other concerned agencies;
b) On the basis of synthesizing these comments, the Ministry of Finance shall be in charge of reporting to the Prime Minister on the necessity, objectives, socio-economic efficiency, total capital, funding sources and structure, conditions for receiving budget support, benefits and obligations, funding methods and arrangements for management;
c) The Prime Minister shall consider and decide on the policy to receive the budget support, which will serve as a basis for negotiation, signing and receipt of the general budget support as per regulations.
2. Order and procedures for decision on the policy to receive the central budget support for implementation of the national target programs approved by competent authorities shall be subject to the following regulations:
a) Upon receipt of the decision on approval of the policy for investment in the national target program, the managing agency of the national target program sends an Official Letter to the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance, enclosing the Document on the budget support, clearly specifying the context, necessity, targets, total fund, funding sources and structure, other resources; conditions for receiving the budget support, benefits and obligations; funding methods and arrangements for management; plans to use loans to serve the objectives of the national target program; principles, criteria, list of the projects funded by the budget support, plans to assign loan use plans to ministries, central and local authorities as a basis to allocate midterm and annual public investment capital;
b) The Ministry of Finance evaluates the level of concession, impacts, financial mechanism of the loan; capability to receive the budget support for accomplishment of targets determined in the national target program; conditions for receiving the budget support, and sends the evaluation report to the Ministry of Planning and Investment;
c) After incorporating opinions of the Ministry of Finance referred to in point b of this clause and opinions of concerned agencies, the Ministry of Planning and Investment takes the lead and send a report to the Prime Minister to seek consent to the policy to receive the central budget support for implementation of the national target program, including the principles, criteria, financial mechanism, list of projects funded by that budget support, plans to assign loan use plans to ministries, central and local authorities;
d) The Prime Minister considers approving the policy to receive the budget support, principles, criteria, financial mechanism, detailed list of projects, plans to allocate financing to ministries, central and local authorities;
dd) According to the Prime Minister’s decision, the managing agency of the project carries out procedures for appraising and deciding to invest in a particular project funded by the budget support that is part of the national target program as provided by relevant law.
Article 10. Participation in regional programs and projects
1. In cases where a managing agency of a regional program or project has not been identified, based on the foreign donors' proposal on the participation in regional programs and projects, the Ministry of Planning and Investment shall take the lead and cooperate with concerned agencies in seeking the Prime Minister’s approval of Vietnam’s participation in such regional programs/projects and designation of the managing agency in charge.
2. In cases where a managing agency of a regional program or project has been identified, the managing agency shall send the Ministry of Planning and Investment an official letter, enclosing the regional program/project document of the foreign donor, clearly specifying the interests and duties of Vietnam as a participant. The Ministry of Planning and Investment shall take the lead and cooperate with concerned agencies in seeking the Prime Minister’s approval of Vietnam’s participation in such regional program/project.
3. Where a foreign donor provides ODA or concessional loan to develop and implement a program/project within the framework of a regional program/project, based on the Prime Minister’s decision on Vietnam’s participation in regional programs/projects as per clause 1 and 2 of this Article, the managing agency shall elaborate, appraise and make investment policy decision and investment decision for the programs/projects funded by ODA and concessional loans in accordance with Chapter II herein.
Article 11. Private sector access to ODA and concessional loans
1. The private sector may access ODA and concessional loans in accordance with policies on provision of ODA and concessional loans of foreign donors.
2. Methods for the private sector to access and use ODA and concessional loans:
a) Access to ODA and concessional loans that ministries, central authorities and provincial People's Committees use to finance project preparation and bidding for investor selection, or finance the state contribution in PPP projects in accordance with applicable provisions on PPP and specific international treaties, specific agreements on ODA and concessional loans;
b) Access and use ODA and concessional loans through participation in private sector support programs/projects of managing agencies.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực