Chương II Nghị định 114/2021/NĐ-CP: Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại chuẩn bị dự án đầu tư
Số hiệu: | 114/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 16/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 16/12/2021 |
Ngày công báo: | 01/01/2022 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không sử dụng vốn vay nước ngoài cho tham quan khảo sát
Ngày 16/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
Theo đó, quy định một số nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:
Vốn vay ODA, vay ưu đãi được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
Không sử dụng vốn vay nước ngoài cho các hoạt động:
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trừ trường hợp phục vụ chuyển giao công nghệ, kỹ năng vận hành trang thiết bị, máy móc; (nội dung mới bổ sung)
- Tham quan khảo sát; (nội dung mới bổ sung)
- Nộp thuế, trả các loại phí, lãi suất tiền vay;
- Mua sắm ô tô trừ ô tô chuyên dụng được cấp có thẩm quyền quyết định;
- Vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành trừ một số vật tư, thiết bị dự phòng đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật;
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án;
Nghị định 114/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/12/2021 và thay thế Nghị định 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia và chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 của Luật Đầu tư công.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, trừ chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
c) Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại nhóm CBổ sung
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án.
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án:
a) Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật; giải trình rõ lý do đề xuất vay theo điều kiện ràng buộc của nhà tài trợ (nếu có);
b) Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan liên quan về Đề xuất chương trình, dự án. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm b khoản này và ý kiến các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá sự cần thiết của chương trình, dự án; đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu quả kinh tế - xã hội; sơ bộ tác động môi trường (nếu có) và tác động của chương trình, dự án đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn; lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án với các nội dung: Tên chương trình, dự án; tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài (nếu có); tên cơ quan chủ quản; điều kiện ràng buộc của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có), mục tiêu, quy mô dự kiến; thời gian thực hiện dự kiến; tổng mức đầu tư dự kiến và cơ cấu nguồn vốn; cơ chế tài chính trong nước; phương thức cho vay lại; đề xuất sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho vật tư, thiết bị dự phòng trong trường hợp đặc thù (nếu có) và các nội dung khác có liên quan;
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo chính thức cho nhà tài trợ về quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án.
3. Hồ sơ và thời gian xem xét Đề xuất chương trình, dự án:
a) Hồ sơ: Đề xuất chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này; văn bản của cơ quan chủ quản đề nghị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án; các tài liệu liên quan khác (nếu có);
b) Số lượng hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư là 08 bộ;
c) Số lượng hồ sơ gửi Bộ Tài chính là 03 bộ;
d) Thời gian xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ về Đề xuất chương trình, dự án kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính nhận đủ hồ sơ hợp lệ là không quá 45 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung Đề xuất chương trình, dự án không phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này, trong thời hạn 05 ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện nội dung Đề xuất chương trình, dự án.
4. Tiêu chí lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chỉ tiêu an toàn nợ công và khả năng trả nợ; định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu đãi; chính sách, định hướng ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
b) Bảo đảm hiệu quả và bền vững về kinh tế - xã hội, môi trường;
c) Phù hợp với khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng;
d) Không trùng lặp với nội dung chương trình, dự án đã có đề xuất, chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệtBổ sung
1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 22 và khoản 6 Điều 25 của Luật Đầu tư công.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 23 và khoản 7 Điều 25 của Luật Đầu tư công.
4. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A, thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 25 của Luật Đầu tư công, cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
5. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 25 của Luật Đầu tư công, cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ quản lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan về báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Căn cứ ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư.Bổ sung
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án và đề nghị xem xét tài trợ.
7. Trường hợp các nội dung của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có thay đổi so với nội dung Đề xuất chương trình, dự án đã được phê duyệt: Cơ quan chủ quản bổ sung báo cáo cụ thể các nội dung thay đổi so với Đề xuất chương trình, dự án đã được phê duyệt tại Tờ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tạiBổ sungđiểm b khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
8. Việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường là một nội dung trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 99 của Luật Đầu tư công. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IVa kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;
c) Báo cáo kết quả thẩm định nội bộ của cơ quan chủ quản về chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
d) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IIIa, Phụ lục Illb, Phụ lục IIIc kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án trong giai đoạn trước (đối với các chương trình, dự án thực hiện giai đoạn trước, tiếp tục thực hiện trong giai đoạn mới);
e) Ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư công;
g) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định tối thiểu là 10 bộ.
3. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
a) Sự phù hợp với các tiêu chí xác định chương trình đầu tư công;
b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Các nội dung quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những nội dung cơ bản của chương trình, bao gồm: mục tiêu, phạm vi, quy mô, đối tượng đầu tư, thời gian, tiến độ thực hiện và dự kiến bố trí vốn; các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
4. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Sự phù hợp với tiêu chí phân loại dự án theo quy định của Luật Đầu tư công;
đ) Các nội dung quy định tại các Điều 30, 31 Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những nội dung cơ bản của dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay; dự kiến bố trí vốn;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
5. Cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án theo quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư công trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
6. Thời gian thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án kể từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày;
b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;
c) Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày;
d) Dự án khác không quy định tại điểm a, b, c của khoản này: Không quá 30 ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án không phù hợp với các quy định tại Điều 29, 30, 31 Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
7. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải:
a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Báo cáo người đứng đầu cơ quan chủ quản cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan chủ quản;
c) Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án gửi báo cáo thẩm định theo quy định sau:
a) Đối với chương trình đầu tư công: Gửi cơ quan chủ quản và cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Đầu tư công để trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Đối với dự án khác không quy định tại điểm a, b của khoản này: Gửi cơ quan trình thẩm định và cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này; trong đó các nội dung trong tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Nghị định này đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IVb kèm theo Nghị định này.
2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.
3. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;
c) Dự án khác không quy định tại điểm a, b của khoản này: Không quá 10 ngày.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các hoạt động thực hiện trước trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư, bao gồm:
1. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khung chính sách tái định cư trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư;
2. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
1. Tên chương trình, dự án.
2. Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài.
3. Tên cơ quan chủ quản.
4. Mục tiêu, quy mô.
5. Địa điểm.
6. Thời gian thực hiện dự án.
7. Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn (tính theo đồng Việt Nam, quy đổi nguyên tệ) gồm:
a) Vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Vốn đối ứng.
8. Cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại.
9. Phương thức thực hiện (đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại).
10. Các hoạt động sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi ngoài phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này (nếu có).
1. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư công.
2. Đối với chương trình đầu tư công, dự án quan trọng quốc gia:
a) Chương trình đầu tư công có điều chỉnh dẫn tới thay đổi nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 18 của Nghị định này: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Đầu tư công;
b) Dự án quan trọng quốc gia có điều chỉnh dẫn tới thay đổi nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 18 của Nghị định này: Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
3. Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
a) Trường hợp điều chỉnh thời gian thực hiện dự án không làm thay đổi các nội dung chính còn lại của Quyết định chủ trương đầu tư; điều chỉnh giảm vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhưng phát sinh nghĩa vụ tài chính và không làm thay đổi nội dung chính còn lại của Quyết định chủ trương đầu tư: Cơ quan chủ quản gửi văn bản và báo cáo về lý do điều chỉnh để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp điều chỉnh chương trình, dự án dẫn tới thay đổi các nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư không quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: Cơ quan chủ quản thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.
Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 của Nghị định này, trong hồ sơ làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng với các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
4. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người đứng đầu cơ quan chủ quản điều chỉnh dẫn tới thay đổi các nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư: Cơ quan chủ quản thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 5 Điều 14 của Nghị định này.
5. Trường hợp chương trình, dự án có điều chỉnh tổng mức đầu tư do thay đổi tỷ giá; giảm vốn ODA, vốn vay ưu đãi không làm phát sinh nghĩa vụ tài chính và không dẫn đến thay đổi các nội dung còn lại của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 18 của Nghị định này, cơ quan chủ quản không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi không quy định tại khoản 1 Điều này và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư chương trình, dự án.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư công.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án được lập theo quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan có tính đến các nội dung theo mẫu của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm thống nhất với những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư và hài hoà quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.
3. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công, trong đó:
a) Trường hợp chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án gửi kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực tài chính, phương án trả nợ và các tài liệu khác theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý nợ công;
b) Các tài liệu có liên quan đến chương trình, dự án bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài và chủ dự án về quyết định đầu tư chương trình, dự án, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định đầu tư chương trình, dự án (bản chính hoặc bản sao có công chứng) kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện.
1. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Đầu tư công.
2. Việc điều chỉnh chương trình, dự án được thực hiện trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 43 Luật Đầu tư công.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia: Thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
4. Đối với chương trình, dự án nhóm A, B, C:
a) Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
b) Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến thay đổi nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư: Cơ quan chủ quản thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này trước khi thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chương trình, dự án.
5. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, cơ quan chủ quản phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết thực hiện sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án không dẫn đến điều chỉnh nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản điều chỉnh Quyết định đầu tư trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan để làm căn cứ sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
DRAFTING, APPRAISING, AND MAKING INVESTMENT POLICY DECISION AND INVESTMENT DECISION FOR PROGRAMS/PROJECTS FUNDED BY ODA, CONCESSIONAL LOANS; INVESTMENT PROGRAMS, PROJECTS FUNDED BY ODA GRANTS AND TECHNICAL ASSISTANCE PROJECTS FUNDED BY ODA GRANTS FOR INVESTMENT PROJECT PREPARATION
Section 1. DRAFTING, APPRAISING AND DECIDING ON INVESTMENT POLICY FOR THE PROGRAM/PROJECT
Article 12. Decision making authority on investment policy for the programs/projects funded by ODA and concessional loans
1. a) The power to issue an investment policy decision for a national target program, project of national importance and public investment program funded by ODA and concessional loans shall be subject to the regulations laid down in clause 1 and 2 of Article 17 in the Law on Public Investment.
2. The Prime Minister shall be accorded authority to decide on investment policy for the following programs/projects:
a) Investment programs and projects funded by ODA loans and concessional loans, except for those specified in clause 1 of this Article;
b) Investment programs and projects funded by ODA grants in the following cases: Category A and Category B investment programs and projects; programs and projects accompanied by policy frameworks; programs and projects in the fields of security, national defense and religion; sector-wide approach programs; procurement of goods subject to permission of the Prime Minister;
c) Technical assistance projects funded by foreign donors’ ODA and concessional loans to prepare investment projects.
3. The head of the managing agency shall decide on investment policy for Category C investment programs/projects funded by ODA grants.
Article 13. Proposal for programs/projects funded by ODA and concessional loans
1. The Prime Minister shall be accorded authority to approve program/project proposals.
2. Order and procedures for approval of a program/project proposal:
a) Ministries, central and local regulatory authorities prepare the proposal for the program/project funded by foreign ODA and concessional loan for submission to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and concerned agencies in accordance with law; and give clear explanations as to why they make the proposal for the tied loan of the foreign donor (if any);
b) The Ministry of Finance takes the lead for determining the grant elements, evaluating the impact of new loans on the public debt safety thresholds, determining applicable domestic financial mechanism, and reporting to the Prime Minister in accordance with the Law on Public Debt Management and concurrently send to the Ministry of Planning and Investment;
c) The Ministry of Planning and Investment sends a written request to consult concerned agencies on the program/project proposal. After incorporating the comments of the Ministry of Finance as prescribed in point b of this clause and the comments of concerned agencies, the Ministry of Planning and Investment evaluates the necessity of the programs/projects; makes the preliminary assessment of the feasibility, socio-economic effectiveness, environmental impacts (if any), and the impacts of the programs/projects on the midterm public investment plans; thereby selecting the suitable program/project proposals and submitting them to the Prime Minister for approval;
d) The Prime Minister considers and approves the program/project proposal against the following aspects: Name of the program/project; name of the foreign donor and co-donor (if any); name of the managing agency; binding terms and conditions of the foreign donor (if any), expected objectives and scale; expected duration; total estimated investment and fund structure; domestic financial mechanism; on-lending method; proposals to use ODA and concessional loan for purchase of reserve supplies and equipment (if any) and other relevant contents;
dd) The Ministry of Planning and Investment officially notifies the foreign donor of the Prime Minister’s decision on approval of the program/project proposal.
3. Dossier and time limit for reviewing the program/project proposal:
a) Dossier: Program/project proposal made by using the sample specified in Appendix II hereto; the written request that the managing agency submits to the competent authority for approval of the program/project proposal; other relevant documents (if any);
b) The number of dossiers to be submitted to the Ministry of Planning and Investment is 08 sets;
c) The number of dossiers to be submitted to the Ministry of Finance is 03 sets;
d) The time limit for review and submission of the program/project proposal to the Prime Minister is 45 days from the date that Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance receive complete and valid dossiers.
Where the dossier is invalid or the content of the program/project proposal does not conform to the provisions of clause 3 of this Article, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance must send their written feedback to request the managing agency to fine tune the program/project proposal within 05 days.
4. Criteria for selection of the program/project proposal:
a) Compatibility with the relevant socio-economic development strategies or master plans in accordance with law on socio-economic development master plans and plans; public debt safety thresholds and repayment capacity; orientation for attraction of ODA and concessional loans; policies and orientations for priorities in ODA and concessional loan provision of foreign donors;
b) Assurance of socio-economic and environmental effectiveness and sustainability;
c) Compatibility with the availability of ODA, concessional loans, and counterpart fund;
d) No overlap with the contents of programs/projects whose proposals, investment policies or investment decisions have already been approved by competent authorities.
Article 14. Order and procedures for making investment policy decision for programs/projects funded by ODA and concessional loans
1. Order and procedures for making investment policy decisions for national target programs or projects of national importance funded by ODA and concessional loans shall be subject to the regulations laid down in clause 5 of Article 25 in the Law on Public Investment.
2. Order and procedures for making investment policy decisions for public investment programs funded by ODA and concessional loans under the Government’s decision-making authority shall be subject to the regulations laid down in Article 22 and clause 6 of Article 25 in the Law on Public Investment.
3. Order and procedures for making investment policy decisions for category A projects funded by ODA and concessional loans shall be subject to the regulations laid down in Article 23 and clause 7 of Article 25 in the Law on Public Investment.
4. Order and procedures for making investment policy decisions for programs/projects funded by ODA and concessional loans under the Prime Minister’s decision-making authority, except category A projects, shall be subject to the regulations laid down in clause 8 of Article 25 in the Law on Public Investment, specifically as follows:
a) The managing agency sends the Ministry of Planning and Investment an investment policy proposal report;
b) The Ministry of Planning and Investment presides over evaluating the investment policy proposal report, funding sources and availability, and submitting it to the Prime Minister;
c) The Prime Minister considers granting the investment policy decision.
5. Order and procedures for making investment policy decisions for programs/projects under the decision-making authority of heads of managing agencies shall be subject to the regulations laid down in clause 9 of Article 25 in the Law on Public Investment, specifically as follows:
a) The managing agency consults the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and other concerned agencies about the investment policy proposal report;
b) Based on the comments of agencies, the managing agency undertakes the evaluation of the report and decides on the investment policy.
6. The Ministry of Planning and Investment officially notifies the foreign donor of the decision of approval of the investment policy for the program/project, and the funding request.
7. In case there are changes to the pre-feasibility study report and the report on investment policy proposal compared to the contents of the approved program/project proposal, the managing agency shall supplement explanation on the changes compared to the approved program/project proposal in the letter of transmittal for appraisal of the feasibility study report and report on investment policy proposal for the program/project as prescribed in point b of clause 1 of Article 15 in this Decree.
8. The preliminary assessment of environmental impacts is part of the pre-feasibility study report or investment policy proposal report. The competent authority shall consult that preliminary assessment of environmental impacts to decide on the investment policy in accordance with Article 99 in the Law on Public Investment. Preliminary environmental impact assessment shall be subject to the Government's regulations elaborating on implementation of several Articles of the Law on Public Investment.
Article 15. Dossiers, contents and time limit for appraisal of feasibility study reports and reports on investment policy proposals for the programs/projects funded by ODA and concessional loans
1. Appraisal dossiers of feasibility study report and report on investment policy proposal for the program/project funded by ODA and concessional loan:
a) A letter of transmittal requesting the competent authority’s approval of the investment policy for the program/project using the sample given in Appendix IVa to this Decree;
b) The written approval of the program/project proposal from the competent authority;
c) Report on the internal appraisal results of the managing agency regarding the investment policy of the program/project funded by ODA or concessional loan;
d) The pre-feasibility study report or the report on investment policy proposal for the program/project that is prepared using the sample given in Appendix IIIa, IIIb and IIIc to this Decree;
dd) Reports on performance review of the program/project implementation in the previous period (for follow-up programs and projects in the new phase);
e) Comments of the provincial People’s Council on category A projects funded by ODA and concessional loans of which pre-feasibility study report is prepared by the provincial People’s Committee in accordance with point c of clause 1 of Article 23 in the Law on Public Investment;
g) Other relevant documents (if any).
2. The required minimum number of appraisal dossiers to be submitted to the Appraisal Council or the lead appraising agency is 10 sets.
3. Appraisal contents of the investment policy for public investment programs funded by ODA and concessional loans:
a) Alignment with criteria for determination of public investment program;
b) Regulatory conformance of the dossier submitted for appraisal;
c) Alignment with objectives of regional and territorial socio-economic development strategies, plans; relevant master plans in accordance with the laws on planning;
d) The contents specified in Article 29 of the Law on Public Investment, including basic details of the program as follows: objectives, scope, scale, beneficiaries, duration, time lines and fund allocation plan; funding sources and availability; mobilization of funding and other resources;
dd) Socio-economic effectiveness, environmental protection and sustainable development.
4. Appraisal contents of the investment policy for programs/projects funded by ODA and concessional loans:
a) Necessity of investment;
b) Regulatory conformance of the dossier submitted for appraisal;
b) Alignment with objectives of the relevant strategies, plans and master plans in accordance with law on planning;
d) Alignment with project classification criteria in accordance with the Law on Public Investment;
dd) The contents specified in Articles 30 and 31 of the Law on Public Investment, including appraisal of basic details of the project, such as objectives, scale, form of investment, scope, location, area of land to be used, duration, time lines, plan for selection of main technologies, environmental protection solution, funding sources and availability; cost recovery and debt repayment possibility for loans; and fund allocation plan;
e) Socio-economic effectiveness, environmental protection and sustainable development.
5. The lead appraising agency for the pre-feasibility study report and report on investment policy proposal for programs and projects shall consult agencies assigned to appraise funding sources and availability in accordance with Article 33 of the Law on Public Investment in the process of appraising pre-feasibility study report and report on investment policy proposal.
6. Time limits for appraising the report on investment policy proposal and pre-feasibility study report of the program or project from the date the Appraisal Council or the lead appraising agency receives complete and valid dossier are as follows
a) National target programs: No more than 60 days;
a) Public investment programs (except national target programs): No more than 45 days;
c) Category A projects: No more than 45 days;
d) Projects other than those prescribed in point a, b and c of this clause: No more than 30 days;
In case the dossier is invalid or the content of the pre-feasibility study report or report on investment policy proposal of the program or project does not conform with the provisions of Article 29, 30 and 31 of the Law on Public Investment, within no later than 10 days from the day on which the dossier is received, the Appraisal Council or the lead appraising agency shall send written feedback to request the proposing agency to fine tune the pre-feasibility study report or report on investment policy proposal.
7. Where it is necessary to extend time limit for appraisal of feasibility study report and report on investment policy proposal for the program/project, the Appraisal Council or the lead appraising agency shall:
a) Report to the Prime Minister to seek his consent to the extension of time limit for appraisal of pre-feasibility study reports and reports on investment policy proposal of programs and projects falling under the approving competence of the National Assembly, Government, and Prime Minister;
b) Report to the head of the managing agency to allow the extension of time limit for appraisal of the report on investment policy proposal for the programs/projects falling under the investment policy approving competence of the managing agency;
c) The extended period shall not exceed the corresponding appraisal time specified in clause 6 of this Article.
8. The Appraisal Council or the lead appraising agency for pre-feasibility study report of category A projects and the report on investment policy proposal for the program or project shall send the appraisal report as per the following regulations:
a) For public investment programs: Submit it to the managing agency and competent authority in charge of making investment policy decision;
b) For category A projects falling under the approving competence of the Prime Minister: Comply with the provisions of clause 4 of Article 23 in the Law on Public Investment to submit it to the Prime Minister;
c) For other projects not specified at point a and b of this clause: Submit it to the appraising agency and competent authority in charge of making investment policy decision.
Article 16. Dossiers submitted to the competent authority and time limit for making the investment policy decision for the program/project funded by ODA and concessional loan
1. Dossiers submitted to the competent authority for making the investment policy decision for the program/project funded by ODA and concessional loan, including:
a) Documents specified in clause 1 of Article 15 herein, including the letter of transmittal, the pre-feasibility study report and report on investment policy proposal specified at points a and b of clause 1 of Article 15 in this Decree have been fine tuned according to the appraisal report of the Appraisal Council or the lead appraising agency;
b) The appraisal report by the Appraisal Council or the lead appraising agency on investment policy for the program/project shall be prepared using the sample given in Appendix IVb enclosed with this Decree.
2. The required number of dossiers submitted to competent authorities to seek their decisions on investment policies for programs/projects, subject to clause 1 of this Article, shall be 05 sets.
3. From the date the competent authority deciding on investment policy receives complete and valid dossiers, the time limit for making the investment policy decision shall be as follows:
a) Public investment programs (except national target programs): No more than 20 days;
b) Category A projects: No more than 15 days;
c) Projects other than those prescribed in point a and b of this clause: No more than 10 days.
4. Within 15 days from the date the competent authority makes investment policy decision of the program or project, the managing agency shall send such approved investment policy to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.
Prior activities performed in the phase of preparation for implementation of programs/projects funded by financing for investment preparation, including:
1. Formulate a resettlement policy framework and submit it to a competent authority for approval in the process of appraising the pre-feasibility study report or the program/project document, and making investment decision;
2. Prepare a contractor selection plan; prepare dossiers of invitation for expression of interest, dossiers of invitation for pre-qualification, bidding documents, and requests for proposals.
Article 18. Major contents of the investment policy for the programs/projects funded by ODA and concessional loans
1. Name of the program/project.
2. Name of the project donor and co-donor.
3. Name of the managing agency.
4. Objectives and scale.
5. Location.
6. Project execution duration.
7. Total investment and fund structure (denominated in Vietnamese dong, converted into base currency), including:
a) ODA grants, ODA loans, concessional loans;
b) Counterpart fund.
8. Domestic financial mechanism and on-lending method.
9. Implementation method (as for projects funded by ODA grants).
10. Activities funded by ODA loans or concessional loans that are other than those prescribed in clause 2 of Article 6 herein (if any).
Article 19. Amendments to the investment policy for the programs/projects funded by ODA and concessional loans
1. The competence to make amendments to investment policy for the programs/projects shall be subject to clause 1 of Article 34 in the Law on Public Investment.
2. For public investment programs, projects of national importance:
a) Public investment programs to which amendments lead to changes to major contents of the investment policy decision as provided in Article 18 herein: Comply with the regulations laid down in point a of clause 2 of Article 34 in the Law on Public Investment;
b) Projects of national importance to which amendments lead to changes to major contents of the investment policy decision as provided in Article 18 herein: Comply with the regulations of the Law on Public Investment and the Government’s Decree on order and procedures for appraisal of projects of national importance, supervision and assessment of investment.
3. For programs/projects falling under the Prime Minister's delegated authority to make investment policy decisions:
a) Where the adjustment of the project implementation duration does not change the remaining main contents of the investment policy decision; the decreasing adjustment of ODA loan or concessional loan incurs financial obligations and does not change the remaining main contents of the investment policy decision, the managing agency shall send a written document and report on the reasons for such adjustment in order for the Ministry of Planning and Investment to incorporate opinions of the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister to seek his decision;
b) Where the amendment to a program or project leads to a change in the main contents of the decision on investment policy, other than provided in point a of clause 3 of this Article, the managing agency shall adjust the investment policy according to the order and procedures specified in clause 4 of Article 14 in this Decree.
Required components of the request dossier to be submitted to the competent authority and the time limit for making the decision on amendment to the investment policy for the programs/projects shall be subject to Article 15 and 16 herein. The followings should be clarified: Reasons for amendment to the investment policies for the program/project; amendments corresponding to main contents of the pre-feasibility study report or investment policy proposal report.
4. As for the program/project under the authority to decide on the investment policy of the head of the managing agency, if any amendment leads to any change in main contents of the investment policy decision, the managing agency shall amend the investment policy according to the order and procedures specified in clause 5 of Article 14 herein.
5. Where total investment in the program/project is adjusted due to exchange rate fluctuations; the reduction in ODA and concessional loan does not incur financial obligations and lead to any change in the remaining main contents of the investment policy decision referred to in Article 18 herein, the managing agency shall not follow the order and procedures for decision on amendment to the investment policy.
Section 2. DRAFTING, APPRAISING AND DECIDING ON INVESTMENT IN PROGRAMS/PROJECTS
Article 20. Decision-making authority on investment in the programs/projects funded by ODA and concessional loans
1. The Prime Minister shall be accorded authority to issue the decision on investment in the following programs and projects funded by ODA and concessional loans:
a) National target programs and projects of national importance for which the investment policy decision is made by the National Assembly;
b) Public investment programs that have already obtained investment policy decisions from the Government;
c) Public investment programs and projects funded by ODA and concessional loans of foreign donors in the national defence, security and religion fields and other programs/projects subject to the Government’s regulations.
2. The head of the managing agency shall make investment decision for programs and projects funded by ODA or concessional loans that are not prescribed in clause 1 of this Article and take responsibility for the investment efficiency of programs and projects.
Article 21. Procedures for drafting, appraising and making decision on investment in the programs/projects funded by ODA and concessional loans
1. Comply with the regulations laid down in Article 41 in the Law on Public Investment.
2. The feasibility study reports of the programs, projects are prepared in accordance with Article 44 of the Law on Public Investment and related regulations, taking into account the contents of the sample provided by foreign donors, while ensuring the consistency with the investment policy decision and harmonizing the procedures between Vietnam and foreign donors.
3. Dossiers, contents, time limit for appraisal and decision on investment in programs and projects shall comply with Article 45 of the Law on Public Investment and the Government's regulations detailing a number of articles of the Law on Public Investment, specifically as follows:
a) In case the program/project is eligible for full or partial on-lending of ODA or concessional loan from the state budget, the project owner shall enclose proofs of the financial capacity, debt repayment plans and other documents prescribed by regulations of law on public debt management;
b) Documents related to the program/project in foreign language must have attached Vietnamese translations;
c) Within 15 working days from the day on which a decision on investment in the program/project is issued by a competent authority, the managing agency shall notify the foreign donor and project owner of the decision, and send it to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and relevant agencies (original or notarized copy) together with the feasibility study report which has been approved and bears the seal of the managing agency for their implementation supervision and cooperation.
Article 22. Amendments to the programs and projects funded by ODA and concessional loans
1. The competence to make amendments to programs/projects shall be subject to clause 3 of Article 43 in the Law on Public Investment.
2. Amendments to the programs and projects are made in the cases specified in clauses 1 and 2 of Article 43 in the Law on Public Investment.
3. For projects of national importance: Comply with the regulations of Article 43 in the Law on Public Investment and the Government’s Decree on the order and procedures for appraisal of projects of national importance, supervision and evaluation of investment.
4. For category A, B and C programs/projects:
a) Contents of, order and procedures for formulating and appraising amendments to the programs/projects shall comply with Article 43 in the Law on Public Investment and the Government's Decree elaborating on a number of Articles of the Law on Public Investment;
b) Where the amendment to a program/project in progress leads to a change in the main contents of the decision on investment policy, the managing agency shall adjust the investment policy according to Article 19 in this Decree before following the order and procedures for amendment to the programs/projects.
5. Where amendments to the contents of programs/projects in progress result in the amendment, complement or renewal of specific international treaties, agreements on ODA and concessional loans:
a) Based on the revised investment policy decision and investment decision in the program/project approved by the competent authority, the managing agency shall cooperate with the proposing agency to sign the updated specific international treaties and specific agreements on ODA and concessional loans;
b) Where amendments to the contents of programs/projects do not result in the amendment to the main content of the investment policy decision, the managing agency shall adjust the investment decision by incorporating opinions of the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, and relevant agencies as a basis to amend, update and renew specific international treaties and specific agreements on ODA and concessional loans.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực