Chương III Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định điều kiện đầu tư kinh doanh quản lý Bộ Công thương: Lĩnh vực điện lực
Số hiệu: | 08/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/01/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2018 |
Ngày công báo: | 23/01/2018 | Số công báo: | Từ số 155 đến số 156 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bãi bỏ hàng loạt điều kiện kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực
Nội dung quan trọng này được đề cập tại Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh (ĐKKD) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Theo đó, Nghị định 08 đã bãi bỏ nhiều ĐKKD thuộc các lĩnh vực: xăng dầu, thuốc lá, điện lực, nhượng quyền thương mại, thương mại điện tử (TMĐT), hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, thực phẩm; đơn cử như:
- Lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP :
+ Bãi bỏ Điều 10 về Điều kiện sản xuất xăng dầu;
+ Bãi bỏ quy định “Địa điểm kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt” đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại Khoản 1 Điều 24;
+ Bỏ quy định về việc thực hiện lộ trình nâng cấp, di dời bảo đảm phù hợp quy hoạch đối với các Cơ sở kinh doanh xăng dầu hiện có chưa phù hợp với quy hoạch tại Khoản 5 Điều 41...
- Lĩnh vực nhượng quyền thương mại: Bãi bỏ điều kiện đối với bên nhận quyền tại Điều 6 Nghị định 35/2006/NĐ-CP .
- Lĩnh vực TMĐT tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP :
+ Bỏ quy định phải có “website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet” trong Điều kiện thiết lập website TMĐT bán hàng và website cung cấp dịch vụ TMĐT tại Khoản 2 Điều 52, Khoản 2 Điều 54;
+ Bỏ yêu cầu về tài chính và yêu cầu về kỹ thuật đối với Hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử…
Xem chi tiết các lĩnh vực khác tại Nghị định 08/2018/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2018).
Văn bản tiếng việt
1. Điểm a Khoản 1; điểm b, điểm đ Khoản 2 và Khoản 5 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển điện lực; hướng dẫn lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển điện lực hàng năm, trung hạn (gồm kế hoạch phát triển nguồn điện, lưới điện các cấp 500 kV, 220 kV, 110 kV) trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được duyệt;
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
b) Bố trí quỹ đất trong quy hoạch sử dụng đất tại địa phương cho các dự án điện lực trong quy hoạch phát triển điện lực;
đ) Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện nội dung quy hoạch về phát triển điện lực tại địa phương trong Quy hoạch tỉnh, báo cáo Bộ Công Thương.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung quy định tại điểm d, điểm đ Khoản 1 và điểm đ Khoản 2 Điều này”.
2. Một số nội dung của Điều 29 được sửa đổi như sau:
“Điều 29. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phát điện
a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động phát điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động phát điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.
b) Khoản 1 Điều 29 được sửa đổi như sau:
“1. Có dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực được duyệt. Các hạng Mục công trình nhà máy điện được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt, được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định”.
3. Một số nội dung của Điều 30 được sửa đổi như sau:
a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động truyền tải điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động truyền tải điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.
b) Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi như sau:
“1. Có trang thiết bị công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế kỹ thuật được duyệt; được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định; hệ thống phòng cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo quy định”.
4. Một số nội dung của Điều 31 được sửa đổi như sau:
a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động phân phối điện ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động phân phối điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.
b) Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi như sau:
“1. Có trang thiết bị công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây dựng, lắp đặt, kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định; hệ thống phòng cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo quy định.
2. Người trực tiếp quản lý kỹ thuật, vận hành phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phân phối điện ít nhất 03 năm. Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành điện hoặc có giấy chứng nhận đào tạo về điện do cơ sở dạy nghề cấp, được kiểm tra quy trình vận hành và quy định an toàn theo quy định pháp luật”.
5. Điều 32 được sửa đổi như sau:
“Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động bán buôn điện phải đáp ứng Điều kiện: Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán buôn điện phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, kinh tế, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 05 năm.
Các đơn vị đáp ứng được Điều kiện về bán buôn điện được phép hoạt động xuất nhập khẩu điện”.
6. Một số nội dung của Điều 33 được sửa đổi như sau:
a) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động bán lẻ điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật và cá nhân đăng ký hoạt động bán lẻ điện phải đáp ứng Điều kiện sau:”
b) Khoản 1 Điều 33 được sửa đổi như sau:
“1. Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán lẻ điện phải có bằng trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành điện, kinh tế, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 03 năm”.
7. Điều 38 được sửa đổi như sau:
“Điều 38. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực
1. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực bao gồm: Tư vấn đầu tư xây dựng công trình điện (không bao gồm hoạt động lập dự án đầu tư, đấu thầu công trình điện) và tư vấn giám sát thi công các công trình điện (bao gồm nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, đường dây và trạm biến áp).
2. Điều kiện hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực chỉ áp dụng đối với các hạng Mục công trình liên quan trực tiếp đến chuyên ngành điện, các hạng Mục công trình xây dựng áp dụng theo quy định pháp luật về xây dựng.
3. Bảng phân hạng về quy mô của công trình nguồn và lưới điện áp dụng trong hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực:
|
Thủy điện |
Nhiệt điện |
Đường dây và trạm biến áp |
Hạng 1 |
Trên 300 MW |
Trên 300 MW |
Trên 220 kV |
Hạng 2 |
Đến 300 MW |
Đến 300 MW |
Đến 220 kV |
Hạng 3 |
Đến 100 MW |
|
Đến 110 kv |
Hạng 4 |
Đến 30 MW |
|
Đến 35 kv |
4. Đối với nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo theo nguyên lý sử dụng sức nước, sức gió và quang năng được phân hạng và áp dụng Điều kiện cấp giấy phép hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực tương tự như công trình nhà máy thủy điện.
5. Đối với nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo theo nguyên lý chuyển đổi từ nhiệt năng được phân hạng và áp dụng Điều kiện cấp giấy phép tư vấn chuyên ngành điện lực tương tự như công trình nhà máy nhiệt điện”.
8. Một số nội dung của Điều 39 được sửa đổi như sau:
a) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.
b) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 39 được sửa đổi như sau:
“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, thủy điện, thủy lợi, địa chất, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án nhà máy thủy điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.
6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình thủy điện như sau:
Hạng 1: Có 25 chuyên gia trở lên;
Hạng 2: Có 20 chuyên gia trở lên;
Hạng 3: Có 15 chuyên gia trở lên;
Hạng 4: Có 10 chuyên gia trở lên”.
9. Một số nội dung của Điều 40 được sửa đổi như sau:
a) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.
b) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 40 được sửa đổi như sau:
“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, nhiệt điện, địa chất, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án nhà máy nhiệt điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.
6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình nhiệt điện như sau:
Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;
Hạng 2: Có 10 chuyên gia trở lên”.
10. Một số nội dung của Điều 41 được sửa đổi như sau:
a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.
b) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 41 được sửa đổi như sau:
“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, hệ thống điện, điện kỹ thuật, thiết bị điện, tự động hóa, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.
6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình đường dây và trạm biến áp như sau:
Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;
Hạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên;
Hạng 3: Có 10 chuyên gia trở lên;
Hạng 4: Có 05 chuyên gia trở lên”.
11. Một số nội dung của Điều 42 được sửa đổi như sau:
a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.
b) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 42 được sửa đổi như sau:
“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình nhà máy thủy điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.
6. Có số lượng chuyên gia chính tư vấn theo hạng công trình thủy điện như sau:
Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;
Hạng 2: Có 17 chuyên gia trở lên;
Hạng 3: Có 12 chuyên gia trở lên;
Hạng 4: Có 08 chuyên gia trở lên”.
12. Một số nội dung của Điều 43 được sửa đổi như sau:
a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng các Điều kiện sau:”.
b) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 43 được sửa đổi như sau:
“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, địa chất, kinh tế, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn, đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình nhà máy nhiệt điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.
6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình nhiệt điện như sau:
Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;
Hạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên”.
13. Một số nội dung của Điều 44 được sửa đổi như sau:
a) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp, ngoài các Điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các Điều kiện sau” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng các Điều kiện sau”.
b) Khoản 3 và Khoản 6 Điều 44 được sửa đổi như sau:
“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, tự động hóa hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn, đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.
6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình đường dây và trạm biến áp như sau:
Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;
Hạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên;
Hạng 3: Có 10 chuyên gia trở lên;
Hạng 4: Có 05 chuyên gia trở lên”.
2. Bãi bỏ điểm a và điểm d Khoản 2 Điều 3.
5. Bãi bỏ Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 32.
6. Bãi bỏ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 33.
7. Bãi bỏ Điều 34, Điều 35, Điều 36 và Điều 37.
8. Bãi bỏ Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 39.
9. Bãi bỏ Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 40.
10. Bãi bỏ Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 41.
11. Bãi bỏ Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 42.
Article 6. Amendments to certain articles and clauses of the Government’s Decree No. 137/2013/ND-CP dated October 21, 2013 specifying implementation of certain articles of the Law on Electricity and the Law on Amendments to certain articles of the Law on Electricity (hereinafter referred to as “Decree No. 137/2013/ND-CP”)
1. Point a Clause 1; Points b and dd Clause 2 and Clause 5 Article 3 are amended as follows:
“1. The Ministry of Industry and Trade shall:
a) Carry out state management on power development planning; instruct or approve annual/medium-term plans for investment in power development (including plans for development of power sources and 500 kV/200 kV/100 kV grids) on the basis of approved national power development planning;
2. People’s Committees of provinces/central-affiliated cities (hereinafter referred to as "People’s Committees of provinces”) shall:
b) Provide the land fund in land use planning in their provinces for power projects in power development planning;
dd) Assess annual results and impacts of implementation of power development planning in their provinces and report them to the Ministry of Industry and Trade.
5. The Ministry of Finance shall take charge or cooperate with the Ministry of Industry and Trade in imposing annual funding for fulfillment of the responsibilities mentioned in Points d and dd Clause 1 and Point dd Clause 2 this Article.
2. Certain contents of Article 29 are amended as follows:
"Article 29. Requirements for licensing electricity generation
a) The terms: “The organization registering for electricity generation, apart from the general conditions mentioned in Article 28 herein shall satisfy the following conditions:” is amended as follows: “The organization established under regulations of law and registering for electricity generation shall satisfy the following conditions:”.
b) Clause 1 Article 29 is amended as follows:
“1. Have projects on construction of power stations in compliance with approved power development planning. Construction works of power stations are built or installed under approved designs, tested or commissioned".
3. Certain contents of Article 30 are amended as follows:
a) The terms: “The organization registering for electricity transmission, apart from the general conditions mentioned in Article 28 herein shall satisfy the following conditions:” is amended as follows: “The organization established under regulations of law and registering for electricity transmission shall satisfy the following conditions:”.
b) Clause 1 Article 30 is amended as follows:
“1. Have technological equipment, power lines and substations that are built or installed in accordance with approved technical designs; tested or commissioned; have fire safety systems satisfying requirements”.
4. Certain contents of Article 31 are amended as follows:
a) The terms: “The organization registering for electricity distribution, apart from the general conditions mentioned in Article 28 herein shall satisfy the following conditions:” is amended as follows: “The organization established under regulations of law and registering for electricity distribution shall satisfy the following conditions:”.
b) Clause 1 and Clause 2 Article 31 are amended as follows:
“1. The organization has technological equipment, power lines and substations that are built or installed, tested or commissioned; has fire safety systems satisfying requirements.
2. Technicians have at least bachelor's degrees in electrical engineering and at least 3-year experience of working in the field of electricity distribution. Operators are trained in electricity engineering or have certificates of training therein issued by vocational training centers, have operating procedures and safety regulations tested.”
5. Article 32 is amended as follows:
“Organizations established under regulations of law and registering for electricity wholesaling shall satisfy the following conditions: Electricity wholesalers have at least bachelor’s degrees in electricity engineering, economics, finance or equivalent majors and at least 5-year experience of working in the field of electricity sale and purchase.
Organizations satisfying conditions for electricity wholesaling shall be entitled to import and/or export electricity”.
6. Certain contents of Article 33 are amended as follows:
a) The terms: “Organizations and individuals registering for electricity retailing, apart from the general conditions mentioned in Article 28 herein shall satisfy the following conditions:” is amended as follows: “Organizations established under regulations of law and individuals registering for electricity retailing shall satisfy the following conditions:”.
b) Clause 1 Article 33 is amended as follows:
“1. Electricity retailers have at least intermediate degrees in electrical engineering, economics, finance or equivalent majors and at least 3-year experience of working in the field of electricity sale and purchase”.
7. Article 38 is amended as follows:
"Article 38. Electricity-related consulting services
1. Electricity-related consulting services include: Consulting on investment in electrical construction works (excluding planning projects or electrical works bidding) and consulting on supervision of electrical works (including hydroelectric power stations, thermal power stations, power lines and substations).
2. Provision of electricity-related consulting services shall only apply to construction works directly related to electricity or construction works applied under regulations of law on construction.
3. Ranking of scales of electricity sources and grids serving electricity-related consulting services shall be stated in the following table:
|
Hydroelectric power station |
Thermal power station |
Power line and substation |
1st rank |
Over 300 MW |
Over 300 MW |
Over 220 kV |
2nd rank |
Up to 300 MW |
Up to 300 MW |
Up to 220 kV |
3rd rank |
Up to 100 MW |
|
Up to 110 kv |
4th rank |
Up to 30 MW |
|
Up to 35 kv |
4. Power stations using renewable energy in the principle of using water energy, wind energy and solar energy shall be ranked and be entitled to apply to licensing conditions for electricity-related consulting services same as those for hydroelectric power stations.
5. Power stations using renewable energy in the principle of conversion from thermal energy shall be ranked and be entitled to apply to licensing conditions for electricity-related consulting services same as those for thermal power stations”.
8. Certain contents of Article 39 are amended as follows:
a) The terms: “The organization registering for providing consulting services for construction of hydroelectric power stations, apart from the general conditions mentioned in Article 28 herein shall satisfy the following conditions:” is amended as follows: “The organization established under regulations of law and registering for providing consulting services for construction of hydroelectric power stations shall satisfy the following conditions:”.
b) Clause 3 and Clause 6 Article 39 are amended as follows:
“3. The organization has the staff of consulting experts with primary consulting experts having at least bachelor's degrees in electrical engineering, hydroelectric engineering, irrigation engineering, geological engineering, environmental engineering or equivalent majors, at least 5-year experience of working in the field of consulting and designing at least one project on hydroelectric power station with equivalent capacity and having suitable construction certificates.
6. The organization has the number of primary consulting experts under the following ranking of hydroelectric works:
1st rank: at least 25 experts;
2nd rank: at least 20 experts;
3rd rank: at least 15 experts;
4th rank: at least 10 experts”.
9. Certain contents of Article 40 are amended as follows:
a) The terms: “The organization registering for providing consulting services for construction of thermal power stations, apart from the general conditions mentioned in Article 28 herein shall satisfy the following conditions:” is amended as follows: “The organization established under regulations of law and registering for providing consulting services for construction of thermal power stations shall satisfy the following conditions:”.
b) Clause 3 and Clause 6 Article 40 are amended as follows:
“3. The organization has the staff of consulting experts with primary consulting experts having at least bachelor's degrees in electrical engineering, thermal power engineering, geological engineering, environmental engineering or equivalent majors, at least 5-year experience of working in the field of consulting and designing at least one project on the thermal power station with equivalent capacity and having suitable construction certificates.
6. The organization has the number of primary consulting experts under the following ranking of thermal works:
1st rank: at least 20 experts;
2nd rank: at least 10 experts”.
10. Certain contents of Article 41 are amended as follows:
a) The terms: “The organization registering for providing consulting services for construction of power lines and substations, apart from the general conditions mentioned in Article 28 herein shall satisfy the following conditions:” is amended as follows: “The organization established under regulations of law and registering for providing consulting services for construction of power lines and substations shall satisfy the following conditions:”.
b) Clause 3 and Clause 6 Article 41 are amended as follows:
“3. The organization has the staff of consulting experts with primary consulting experts having at least bachelor's degrees in electrical engineering, electrical system, electrical equipment, automation, environmental engineering or equivalent majors, at least 5-year experience of working in the field of consulting and designing at least one project on power lines and substation with equivalent voltage and having suitable construction certificates.
6. The organization has the number of primary consulting experts under the following ranking of power lines and substation works:
1st rank: at least 20 experts;
2nd rank: at least 15 experts;
3rd rank: at least 10 experts;
4th rank: at least 05 experts”.
11. Certain contents of Article 42 are amended as follows:
a) The terms: “The organization registering for providing consulting services for construction supervision of hydroelectric power stations, apart from the general conditions mentioned in Article 28 herein shall satisfy the following conditions:” is amended as follows: “The organization established under regulations of law and registering for providing consulting services for construction supervision of hydroelectric power stations shall satisfy the following conditions:”.
b) Clause 3 and Clause 6 Article 42 are amended as follows:
“3. The organization has the staff of consulting experts with primary consulting experts having at least bachelor's degrees in electrical engineering or equivalent majors, at least 5-year experience of working in the field of consulting and designing at least one project on the hydroelectric power station with equivalent capacity and having suitable construction certificates.
6. The organization has the number of primary consulting experts under the following ranking of hydroelectric works:
1st rank: at least 20 experts;
2nd rank: at least 17 experts;
3rd rank: at least 12 experts;
4th rank: at least 8 experts”.
12. Certain contents of Article 43 are amended as follows:
a) The terms: “The organization registering for providing consulting services for construction supervision of hydroelectric power stations, apart from the general conditions mentioned in Article 28 herein shall satisfy the following conditions:” is amended as follows: “The organization established under regulations of law and registering for providing consulting services for construction supervision of hydroelectric power stations shall satisfy the following conditions:”.
b) Clause 3 and Clause 6 Article 43 are amended as follows:
“3. The organization has the staff of consulting experts with primary consulting experts having at least bachelor's degrees in electrical engineering, geological engineering, economics, finance or equivalent majors, at least 5-year experience of working in the field of consulting and designing at least one project on the thermal power station with equivalent capacity and having suitable construction certificates.
6. The organization has the number of primary consulting experts under the following ranking of thermal works:
1st rank: at least 20 experts;
2nd rank: at least 15 experts”.
13. Certain contents of Article 44 are amended as follows:
a) The terms: “The organization registering for providing consulting services for construction supervision of power lines and substations, apart from the general conditions mentioned in Article 28 herein shall satisfy the following conditions:” is amended as follows: “The organization established under regulations of law and registering for providing consulting services for construction supervision of power lines and substations shall satisfy the following conditions:”.
b) Clause 3 and Clause 6 Article 44 are amended as follows:
“3. The organization has the staff of consulting experts with primary consulting experts having at least bachelor's degrees in electrical engineering, automation or equivalent majors, at least 5-year experience of working in the field of consulting and supervising construction of at least one work of the power lines and substation with equivalent voltage and having suitable construction certificates.
6. The organization has the number of primary consulting experts under the following ranking of power lines and substation works:
1st rank: at least 20 experts;
2nd rank: at least 15 experts;
3rd rank: at least 10 experts;
4th rank: at least 5 experts”.
Article 7. Annulment of certain articles and clauses of the Decree No. 137/2013/ND-CP
The following articles and clauses of the Decree No. 137/2013/ND-CP are annulled:
1. Clause 3 Article 2.
2. Points a and d Clause 2 Article 3.
3. Article 28.
4. Clause 3 Article 31.
5. Clauses 2, 3 and 4 Article 32.
6. Clauses 2 and 3 Article 33.
7. Articles 34, 35, 36 and 37.
8. Clauses 1, 2 and 4 Article 39.
9. Clauses 1, 2 and 4 Article 40.
10. Clauses 1, 2 and 4 Article 41.
11. Clauses 1, 2 and 4 Article 42.
12. Clauses 1, 2 and 4 Article 43.
13. Clauses 1, 2 and 4 Article 44.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực