Chương 8 Luật viễn thông năm 2009: Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá cước viễn thông
Số hiệu: | 41/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 23/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 27/03/2010 | Số công báo: | Từ số 133 đến số 134 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hệ thống tiêu chuẩn viễn thông bao gồm tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở đối với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được công bố, áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông bao gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được xây dựng, ban hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa thiết bị đầu cuối thuộc Danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn vào lưu thông trên thị trường hoặc kết nối vào mạng viễn thông công cộng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
2. Doanh nghiệp viễn thông trước khi đưa các thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước thuộc Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định vào hoạt động phải thực hiện việc kiểm định.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm công bố, kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam với tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về viễn thông sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị viễn thông, mạng và dịch vụ viễn thông;
b) Thực hiện quản lý chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
c) Ban hành Danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn, Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định, Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
d) Quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông phục vụ yêu cầu quản lý chất lượng thiết bị, mạng và dịch vụ viễn thông.
1. Giá cước viễn thông gồm giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông và giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông.
2. Giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông là giá cước người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán cho doanh nghiệp viễn thông khi sử dụng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp.
3. Giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông là giá cước thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông khi doanh nghiệp này mua lại dịch vụ hoặc sử dụng mạng của doanh nghiệp khác để kết cuối hoặc chuyển tiếp dịch vụ viễn thông; trường hợp doanh nghiệp này sử dụng mạng của doanh nghiệp khác để kết cuối dịch vụ viễn thông, giá cước thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông được gọi là giá cước kết nối viễn thông.
1. Tôn trọng quyền tự xác định và cạnh tranh về giá cước của doanh nghiệp viễn thông.
2. Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông; lợi ích của Nhà nước.
3. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh và thực hiện hoạt động viễn thông công ích.
4. Thực hiện bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá cước viễn thông, trừ trường hợp cần khuyến khích doanh nghiệp mới tham gia thị trường.
Giá cước viễn thông được xác định dựa trên cơ sở các căn cứ sau đây:
1. Chính sách và mục tiêu phát triển viễn thông từng thời kỳ; pháp luật về giá, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Trên cơ sở giá thành, quan hệ cung – cầu trên thị trường và tương quan phù hợp với giá cước viễn thông của các nước trong khu vực và trên thế giới;
3. Không bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Quy định về quản lý giá cước viễn thông; quyết định giá cước viễn thông do Nhà nước quy định;
b) Chủ trì phối hợp với Bộ Công thương quy định hoạt động khuyến mại trong cung cấp dịch vụ viễn thông;
c) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính quy định việc miễn, giảm giá cước viễn thông phục vụ hoạt động viễn thông công ích;
d) Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá cước viễn thông;
đ) Quy định phương pháp xác định giá thành dịch vụ viễn thông;
e) Kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá cước viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt, phá giá giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và Nhà nước.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Quyết định giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp, trừ dịch vụ thuộc danh mục giá cước viễn thông do Nhà nước quy định;
b) Trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án giá cước dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định;
c) Hạch toán chi phí, xác định giá thành, niêm yết, thông báo giá cước dịch vụ viễn thông;
d) Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá cước viễn thông;
đ) Không được áp đặt, phá giá giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, của doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.
MANAGEMENT OF TELECOMMUNICATIONS STANDARDS. TECHNICAL REGULATIONS. QUALITY AND CHARGE RATES
Article 51. Telecommunications standards and technical regulations
1. The system of telecommunications standards include international standards, national standards and institutional standards on telecommunications equipment, connection, works, network and service quality which are announced and applied in Vietnam under the law on standards, technical regulations and quality of products and goods.
2. The system of telecommunications technical regulations include national technical regulations on telecommunications equipment, connection, works, network and service quality which are elaborated and promulgated in Vietnam under the law on standards, technical regulations and quality of products and goods.
Article 52. Management of telecommunications standards and technical regulations, telecommunications network and service quality
1. Before marketing or connecting terminal equipment on the list of telecommunications equipment likely to become unsafe to public telecommunications networks, organizations and individuals shall obtain standard conformity certification, announce standard conformity and use standard conformity seals.
2. Before putting into operation network equipment and devices of measurement for charge calculation on the list of telecommunications equipment subject to compulsory inspection, telecommunications businesses shall conduct the inspection.
3. Telecommunications businesses shall announce, inspect and control the quality of telecommunications networks and services on the list of telecommunications networks and services subject to quality management.
4. The mutual recognition of results of the assessment of telecommunications standards and technical regulation conformity between Vietnam and other countries or territories shall comply with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party: or between the Vietnamese conformity assessment organization and conformity assessment organizations of other countries or territories shall comply with their agreements.
5. The Ministry of Science and Technology shall evaluate and publicize national standards on telecommunications after reaching agreement with the Ministry of Information and Communications.
6. The Ministry of Information and Communications shall:
a/ Promulgate national technical regulations and regulations on assessment of conformity with technical regulations on telecommunications equipment, telecommunications network and service quality:
b/ Manage the quality of telecommunications network and service quality;
c/ Promulgate the list of telecommunications equipment likely to become unsafe, the list of telecommunications equipment subject to compulsory inspection and the list of telecommunications networks and services subject to quality management;
d/ Manage operations of organizations assessing the telecommunications standard and technical regulation conformity to meet requirements of the management of telecommunications equipment, network and service quality.
Article 53. Telecommunications service charge rates
1. Telecommunications service charge rates include charge rates applicable to telecommunications service users and charge rates applied among telecommunications businesses.
2. Charge rates applicable to telecommunications service users are those at which telecommunications service users pay charges to telecommunications businesses when using telecommunications services provided by the latter.
3. Charge rates applied among telecommunications businesses are those at which telecommunications businesses pay charges to one another when a telecommunications business buys another's services or uses another's network for endpoint use or transition of telecommunications services. In case a telecommunications business uses another's network for endpoint use of telecommunications services, the charge rate for payment between these telecommunications businesses is referred to as the telecommunications connection charge rate.
Article 54. Principles for determination of telecommunications charge rates
1. Respect for the right of telecommunications businesses to self-determination of and the competition in charge rates.
2. Assurance of harmony between legitimate rights and interests of telecommunications service users, telecommunications businesses and the State.
3. Assurance of an environment for fair competition and performance of public-utility telecommunications activities.
4. Equality and non-discrimination in management and stipulation of telecommunications charge rates, except in case of necessity to encourage new businesses to participate in the market.
Article 55. Grounds for determination of telecommunications charge rates
Telecommunications charge rates shall be determined on the following grounds:
1. Telecommunications development policies and objectives in each period: the law on prices and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;
2. Costs of telecommunications services, market demand and supply and telecommunications charge rates applied in regional countries and the world;
3. Non-clearance between telecommunications services.
Article 56. Management of telecommunications charge rates
1. The Ministry of Information and Communications shall:
a/ Prescribe the management of telecommunications charge rates; decide on telecommunications charge rates under the State's regulations:
b/ Assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Industry and Trade in. prescribing sales promotion activities in the provision of telecommunications services;
c/ Assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Finance in. providing for telecommunications charge exemption or reduction for public-utility telecommunications activities;
d/ Direct and guide the implementation of regulations on reporting, accounting and audit in service of management of telecommunications charge rates;
e/ Provide for methods of determination of telecommunications service costs:
f/ Control or terminate the application of telecommunications charge rates when telecommunications businesses impose too high or apply too low telecommunications charge rates, causing telecommunications market instability and harming the legitimate rights and interests of telecommunications service users, other telecommunications businesses and the State.
2. Telecommunications businesses shall:
a/ Decide on charge rates for telecommunications services they provide, except services on the list of state-prescribed telecommunications charge rates:
b/ Submit to the Ministry of Information and Communications plans on state-prescribed telecommunications service charge rates:
c/ Account expenses and determine costs of telecommunications services, and public notification and posting of telecommunications service charge rates;
d/ Make reports on and conduct accounting and audit in service of management of telecommunications charge rates:
el Refrain from imposing too high or applying too low telecommunications charge rates, causing market instability and harming legitimate rights and interests of telecommunications service users, other telecommunications businesses and the State.