Chương 3 Luật viễn thông năm 2009: Viễn thông công ích
Số hiệu: | 41/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 23/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 27/03/2010 | Số công báo: | Từ số 133 đến số 134 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động viễn thông công ích là việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và việc thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao.
2. Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông phổ cập và dịch vụ viễn thông bắt buộc.
Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục, điều kiện, chất lượng và giá cước do Nhà nước quy định.
Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được bảo đảm từ Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao được bảo đảm từ ngân sách nhà nước.
4. Việc lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện thông qua đặt hàng, đấu thầu hoặc giao kế hoạch.
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia; quy định nhiệm vụ viễn thông công ích sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ban hành Danh mục dịch vụ viễn thông công ích, chất lượng, giá cước, đối tượng và phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hằng năm;
d) Quản lý, kiểm tra việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và thực hiện nhiệm vụ công ích của doanh nghiệp viễn thông.
1. Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để hỗ trợ thực hiện chính sách của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
2. Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp theo tỷ lệ doanh thu dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông;
b) Viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Các nguồn hợp pháp khác.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; quy định cơ chế đóng góp và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ.
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định về việc hạch toán, thu nộp các khoản đóng góp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; Quy chế quản lý tài chính Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
PUBLIC-UTILITY TELECOMMUNICATIONS
Article 20. Public-utility telecommunications activities
1. Public-utility telecommunications activities mean the provision of public-utility telecommunications services and the performance of state-assigned public-utility telecommunications tasks.
2. Public-utility telecommunications services include universal telecommunications services and mandatory telecommunications services.
Universal telecommunications service means a telecommunications service provided to all people according to the service list, conditions, quality and charge rates prescribed by the State.
Mandatory telecommunications service means a telecommunications service provided at the request of the State in order to assure information and communications in cases of emergency under law.
3. The financial source for the provision of public-utility telecommunications services comes from the Vietnam Fund for Public-Utility Telecommunications Services; the financial source for the performance of state-assigned public-utility telecommunications tasks comes from the slate budget.
4. The selection of providers of public-utility telecommunications services shall be conducted through order placement, bidding or plan assignment.
Article 21. Management of public-utility telecommunications activities
1. The Prime Minister shall approve programs on provision of public-utility telecommunications services in line with the national plan on telecommunications development; and specify public-utility telecommunications tasks funded by the state budget.
2. The Ministry of Information and Communications shall:
a/ Assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Finance in. formulating programs on provision of public-utility telecommunications services and submitting them to the Prime Minister for approval:
b/ Promulgate a list of public-utility telecommunications services: their quality, charge rates and eligible beneficiaries: and the scope of provision of public-utility telecommunications services:
c/ Work out and organize the implementation of annual plans on provision of public-utility telecommunications services:
d/ Manage and inspect the provision of public-utility telecommunications services and the performance of public-utility telecommunications tasks by telecommunications businesses.
Article 22. The Vietnam Fund for Public-Utility Telecommunications Services
1. The Fund for Vietnamese Public-Utility Telecommunications Services is a state financial institution which operates not for profits in support of implementation of state policies on provision of public-utility telecommunications services.
2. The Fund for Vietnamese Public-Utility Telecommunications Services is raised from the following sources:
a/ Contributions in proportion to turnover from telecommunications services of telecommunications businesses;
b/ Aid. financial aid and voluntary contributions of domestic and foreign organizations and individuals;
c/ Other lawful sources.
3. The Prime Minister shall decide on the setting up of the Fund for Vietnamese Public-Utility Telecommunications Services and formulate the mechanism for contribution and use of the Fund's financial sources.
4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Information and Communications in. promulgating regulations on accounting, collection and remittance of contributions to the Fund for Vietnamese Public-Utility Telecommunications Services and the regulation on financial management of the Fund for Vietnamese Public-Utility Telecommunications Services.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực