Chương 5 Luật viễn thông năm 2009: Cấp giấy phép viễn thông
Số hiệu: | 41/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 23/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 27/03/2010 | Số công báo: | Từ số 133 đến số 134 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giấy phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.
2. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, có thời hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
3. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, có thời hạn không quá 25 năm được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng nội thủy, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam;
b) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho tổ chức thiết lập mạng dùng riêng;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 01 năm được cấp cho tổ chức thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông.
4. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép viễn thông.
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia.
2. Ưu tiên cấp giấy phép viễn thông cho dự án có khả năng triển khai nhanh trên thực tế, có cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài cho đông đảo người sử dụng dịch vụ viễn thông; dự án cung cấp dịch vụ viễn thông đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Trường hợp việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì chỉ được xét cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo đúng quy hoạch được phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
4. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông, về việc triển khai thực hiện các quy định tại giấy phép và cam kết với cơ quan cấp phép.
5. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông phải nộp phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực phù hợp với quy mô của dự án;
c) Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
d) Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
2. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư theo quy định của Chính phủ.
1. Tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài được cấp Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Cam kết không gây ô nhiễm môi trường biển;
c) Cam kết không thực hiện hoạt động khác ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông;
d) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến tuyến cáp cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
đ) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp trong vùng biển Việt Nam và chịu mọi chi phí cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn.
2. Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết thiết lập mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung cấp dịch vụ cho các thành viên của mạng, không vì mục đích kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Có phương án kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;
c) Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
3. Tổ chức được cấp Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Dịch vụ được đề nghị thử nghiệm là dịch vụ viễn thông chưa được quy định trong giấy phép viễn thông đã được cấp hoặc dịch vụ viễn thông có sử dụng tài nguyên viễn thông ngoài tài nguyên viễn thông đã được phân bổ;
b) Phạm vi và quy mô thử nghiệm được giới hạn để đánh giá công nghệ, thị trường trước khi kinh doanh chính thức;
c) Phương án thử nghiệm phù hợp với quy định về kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
1. Giấy phép viễn thông được gia hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông theo các quy định trong giấy phép viễn thông và quy định của Luật này;
b) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép viễn thông không được vượt quá thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó; trường hợp giấy phép có thời hạn cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó thì khi giấy phép hết hạn sử dụng, chỉ được xem xét gia hạn không quá một năm.
2. Việc cấp mới giấy phép viễn thông cho tổ chức khi giấy phép đã cấp hết hạn được thực hiện theo quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Luật này có xem xét việc thực hiện nội dung quy định trong giấy phép viễn thông đã cấp và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
3. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông trong thời gian giấy phép còn hiệu lực được thực hiện theo đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép hoặc theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
1. Tổ chức bị thu hồi giấy phép viễn thông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này;
b) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn thông;
c) Hoạt động không phù hợp với nội dung giấy phép viễn thông được cấp, gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
d) Không triển khai trên thực tế nội dung quy định trong giấy phép viễn thông được cấp sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy phép;
đ) Không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi ngừng cung cấp các dịch vụ viễn thông theo giấy phép viễn thông được cấp một năm liên tục.
2. Tổ chức bị thu hồi giấy phép viễn thông trong trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này sau thời hạn một năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép có quyền đề nghị cấp giấy phép viễn thông, nếu đã khắc phục hậu quả gây ra và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép viễn thông theo quy định tại Luật này.
Tổ chức, cá nhân hoạt động viễn thông được miễn giấy phép viễn thông trong các trường hợp sau đây:
1. Kinh doanh hàng hóa viễn thông;
2. Cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;
3. Thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông;
4. Mạng viễn thông dùng riêng, trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 24 của Luật này.
1. Phí quyền hoạt động viễn thông là khoản tiền tổ chức trả cho Nhà nước để được quyền thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định trên cơ sở phạm vi, quy mô mạng viễn thông, doanh thu dịch vụ viễn thông; số lượng và giá trị tài nguyên viễn thông được phân bổ; mức sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để thiết lập mạng viễn thông, xây dựng công trình viễn thông, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.
2. Tổ chức có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo một trong ba hình thức sau đây:
a) Nộp hằng năm theo tỷ lệ phần trăm doanh thu;
b) Nộp hằng năm theo mức cố định;
c) Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép.
3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông.
GRANT OF TELECOMMUNICATIONS LICENSES
Article 34. Telecommunications licenses
1. Telecommunications licenses include licenses for commercial provision of telecommunications services and licenses for telecommunications operations.
2. Licenses for provision of commercial telecommunications services include:
a/ License for establishment of telecommunications networks which is valid for 15 years or less and granted to service providers with network infrastructure:
b/ License for provision of telecommunications services which is valid for 10 years or less and granted to service providers without network infrastructure.
3. Licenses for telecommunications operations include:
a/ License for installation of undersea telecommunications cable lines which is valid for 25 years or less and granted to organizations that install undersea telecommunications cable lines ashore or across the internal waters, territorial seas, continental shelf or exclusive economic zones of Vietnam:
b/ License for establishment of exclusive-use telecommunications networks which is valid for 10 years and granted to organizations that establish exclusive-use telecommunications networks:
c/ License for testing of telecommunications networks and services which is valid for 1 year and granted organizations that test telecommunications networks and services.
4. The Government shall specify the competence, conditions and procedures for grant, modification, supplementation, extension and revocation of telecommunications licenses.
Article 35. Principles of grant of telecommunications licenses
1. Telecommunications licenses shall be granted the national telecommunications development strategy and plan.
2. Telecommunications licenses shall be granted first of all to projects which can be rapidly implemented in reality and involve commitments to provide long-term services to telecommunication service users: projects on provision on telecommunication services to deep-lying, remote and border areas, islands and areas with exceptionally difficult socio-economic conditions.
3. In case the grant of telecommunications licenses involves the use of the telecommunications resources, these licenses shall be considered for grant only if the allocation of the telecommunications resources is feasible and in line with the approved plan and ensures the effective use of the telecommunications resources.
4. Organizations with telecommunications licenses shall take responsibility before law for the accuracy of their dossiers of application for telecommunications licenses and implementation of provisions of granted licenses and their commitments made with the licensing agency.
5. Organizations with telecommunications licenses shall pay the charge for the right to telecommunications operation and the fee for grant of telecommunications licenses under the law on charges and fees.
Article 36. Conditions on grant of licenses for commercial provision of telecommunications services
1. A business will be granted a license for provision of telecommunications services when fully satisfying the following conditions:
a/ Having a business registration certificate or certificate of investment in commercial provision of telecommunications services;
b/ Having sufficient financial capability, organizational structure and manpower suitable to size of projects;
c/ Working out technical plans and feasible business plans in line with the national telecommunications development strategy and plan, and in compliance with regulations on the telecommunications resources, connection, charge rates, technical standards and regulations, and quality of telecommunications networks and services;
d/ Taking measures to assure the safety of telecommunications infrastructure and information security.
2. A business will be granted a license for establishment of a public telecommunications network when fully satisfying the following conditions:
a/The conditions specified in Clause 1 of this Article;
b/ Have a legal capital and made a committed investment capital according to the Government's regulations.
Article 37. Conditions on grant of licenses for telecommunications operations
1. A Vietnamese or foreign organization will be granted a license for installation of undersea telecommunications cable lines when fully satisfying the following conditions:
a/Committing to complying with provisions of Vietnamese laws;
b/ Committing to refraining from causing pollution of the marine environment:
c/ Committing to refraining from performing activities other than survey, installation, maintenance and repair of telecommunications cable lines;
d/ Providing adequate, accurate and timely information related to cable lines to the specialized management agency in charge of telecommunications:
e/ Submit to the inspection, supervision and control by competent state agencies upon conducting survey, installation, maintenance or repair of cable lines in Vietnamese seas and bear all expenses for inspection, control or instruction activities.
2. An organization will be granted a license for establishment of an exclusive-use telecommunications network when fully satisfying the following conditions:
a/ Committing to establishing an exclusive-use telecommunications network only for the purpose of providing services for the network members and not for the purpose of commercial provision of telecommunications services;
b/ Working out technical and professional operation plans in line with the national telecommunications development plan and in compliance with regulations on the telecommunications resources, connection, and technical standards and regulations:
c/ Devising measures to assure the safety of telecommunications infrastructure and information security.
3. An organization will be granted a license for testing of telecommunications networks and services when fully satisfying the following conditions:
a/ Services requested to be tested are telecommunications services not indicated in the granted telecommunications license or telecommunications services using the telecommunications resources other than that already allocated:
b/ Testing scope and scale is limited to evaluating the technology and market before official commencement of business operation:
c/Testing plan is compliance with regulations on telecommunications connection, charge rates, technical standards and regulations.
Article 38. Conditions on extension, modification, supplement or re-grant of telecommunications licenses
1. A telecommunications license will be extended when the following conditions are fully satisfied:
a/ The organization applying for license extension has been granted the license according to the provisions of the license and this Law:
b/ Total duration of initial grant and extension of the telecommunications license must not exceed the maximum validity duration prescribed for such type of license. In case the validity duration for the initial grant of a license is equal to the maximum validity duration prescribed for such type of license, when the license's validity duration expires, it may only be considered for extension of I year or less.
2. The grant of a new telecommunications license to an organization when a granted telecommunications license expires shall comply with Articles 35. 3b and 37 of this Law. Taking into accounting the implementation of provisions of the granted license and benefits of telecommunications service users.
3. The modification or supplementation of a telecommunications license within its validity duration made at the request of the licensed organization or of the Ministry of Information and Communications shall be in line with the telecommunications resources planning and in compliance with regulations on telecommunications connection, charge rates, technical standards and regulations.
Article 39. Revocation of telecommunications licenses
1. An organization shall have its telecommunications license revoked if it falls into any of the following cases:
a/ The case specified in Clause 1. Article 12 of this Law:
b/ It has committed a fraudulent act or provided untruthful information to obtain a telecommunications license:
c/ It has operated at variance with the contents of the granted telecommunications license, causing serious consequences to legitimate rights and interests of other organizations and individuals:
d/ It has failed to implement in reality the contents of the granted telecommunications license for 2 years from the date of license grant;
e/ It has failed to notify the Ministry of Information and Communications of termination of provision of telecommunications services according to the granted telecommunications license for I whole year.
2. Organizations having their telecommunications licenses revoked in the cases specified at Points b. c. d and e. Clause I of this Article may apply for new telecommunications licenses one year after the date of license revocation if they have remedied consequences and satisfy all the conditions to be granted telecommunications licenses specified in this Law.
Article 40. Exemption from telecommunications licenses
Organizations and individuals engaged in telecommunications activities are not required to obtain telecommunications licenses in the following cases:
1. They trade in telecommunications commodities:
2. They provide telecommunications services as telecommunications service agents;
3. They rent transmission lines for provision of telecommunications application services:
4. They operate exclusive-use telecommunications networks, except the cases specified at Points a, b. c and d. Clause 5. Article 24 of this Law.
Article 41. Charge for the right to telecommunications operation
1. Charge for the right to telecommunications operation is a sum of money payable by an organization to the .State to be entitled to establish a telecommunications network or provide telecommunications services. This charge shall be determined on the basis of scope and size of (he telecommunications network and telecommunications service turnover; volume and value of allocated telecommunications resources: level of use of space, ground surface, underground space, river bed and sea bed for establishing the telecommunications network or building telecommunications works and public telecommunications service points.
2. Organizations shall pay the charge for the right to telecommunications operation by any of the following modes:
a/ Annual payment of the charge pro rata according to turnover:
b/ Annual payment of the charge in a fixed amount:
c/ Lump-sum payment of the charge in a fixed amount for the whole validity duration of the license.
3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Information and Communications in. promulgating or proposing to competent state agencies for promulgation charge rates, collection, remittance, management and use of the charge for the right to telecommunications operation.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực