Chương 5 Luật Thủy sản 2003: Tàu cá và cơ sở dịch vụ hoạt động thuỷ sản
Số hiệu: | 17/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 26/11/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2004 |
Ngày công báo: | 03/01/2004 | Số công báo: | Số 3 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân đóng mới, cải hoán tàu cá thuộc diện đăng kiểm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phê duyệt hồ sơ thiết kế tàu; tàu cá được đóng mới, cải hoán phải bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật; tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
Bộ Thuỷ sản cho phép và phê duyệt hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên; cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ sản cấp tỉnh cho phép và phê duyệt hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá phải có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ Thuỷ sản ban hành tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật; tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường của tàu cá.
1. Tàu cá phải được đăng kiểm, trừ các tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất dưới 20 sức ngựa.
2. Bộ Thuỷ sản tổ chức thống nhất thực hiện việc đăng kiểm tàu cá trong phạm vi cả nước; thực hiện việc đăng kiểm đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đăng kiểm theo sự hướng dẫn thống nhất của Bộ Thuỷ sản đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét.
3. Cơ quan đăng kiểm tàu cá khi kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá phải tuân theo hệ thống tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam.
1. Tàu cá phải được đăng ký; tên tàu, số đăng ký tàu phải được ghi trên thân tàu theo quy định của Bộ Thuỷ sản.
2. Chủ tàu cá phải đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu, có sổ danh bạ thuyền viên và sổ thuyền viên theo quy định của Bộ Thuỷ sản.
3. Bộ Thuỷ sản thống nhất quản lý việc đăng ký tàu cá và đăng ký thuyền viên tàu cá, quy định chức danh thuyền viên tàu cá trong phạm vi cả nước; thực hiện việc đăng ký tàu cá, thuyền viên tàu cá của đơn vị trực thuộc Bộ Thuỷ sản, đơn vị thuộc các bộ, ngành khác, đơn vị vũ trang nhân dân làm kinh tế; tàu cá của Việt Nam khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển của Việt Nam.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu cá, thuyền viên tàu cá của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản, trừ tàu cá, thuyền viên tàu cá quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Việc phát triển cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành Thuỷ sản.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của cảng cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của bến cá; khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá.
3. Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với các bộ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế mẫu về quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá; ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và phân cấp quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
1. Chợ thuỷ sản đầu mối là nơi giao dịch bán buôn thuỷ sản, được đặt ở vùng sản xuất thuỷ sản tập trung hoặc nơi tiêu thụ thuỷ sản với khối lượng lớn. Việc phát triển chợ thuỷ sản đầu mối phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành Thuỷ sản.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ thuỷ sản đầu mối; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ thuỷ sản đầu mối.
3. Bộ Thuỷ sản phối hợp với các bộ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế mẫu về quản lý chợ thuỷ sản đầu mối; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý chợ thuỷ sản đầu mối; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của chợ thuỷ sản đầu mối.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt quy chế, tổ chức quản lý hoạt động của chợ thuỷ sản đầu mối; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ thuỷ sản đầu mối.
FISHING SHIPS AND FISHERY ACTIVITY SERVICE-PROVIDING ESTABLISHMENTS
Article 37.- Development of fishing fleets
1. The development of fishing fleets must comply with the fishery sector development planning.
2. The State shall adopt policies to encourage the development of fishing fleets in line with the strategy on offshore exploitation of aquatic resources.
3. Organizations and individuals that import fishing ships must observe the Government's regulations.
Article 38.- Building and transformation of fishing ships
1. Organizations and individuals that build or transform fishing ships subject to registry must obtain the permission of, and have the fishing-ship design dossiers approved by, competent State bodies; newly built or transformed fishing ships must meet all quality and technical safety standards as well as environmental protection standards.
The Ministry of Fisheries shall permit and approve design dossiers for building or transforming fishing ships with a designed waterline length of 20 meters or more; the provincial-level agencies performing the State management over fisheries shall permit and approve design dossiers for building or transforming fishing ships with a designed waterline length of under 20 meters.
2. Production and/or business establishments that build and/or transform fishing ships must meet all business conditions stipulated by the Government.
3. The Ministry of Fisheries shall promulgate quality and technical safety standards as well as environmental protection standards.
Article 39.- Registry of fishing ships
1. Fishing ships must undergo registry, excluding those with a designed waterline length of under 15 meters and with no engine fitted aboard or with fitted engines of under 20 horse powers.
2. The Ministry of Fisheries shall organize the uniform registry of fishing ships nationwide; make registry of fishing ships with a designed waterline length of 20 meters or over. The provincial-level People's Committees shall, under the guidance of the Ministry of Fisheries, make registry of fishing ships with a designed waterline length of under 20 meters.
3. The fishing ship registry offices, when checking the technical safety of fishing ships, must comply with the systems of branch and Vietnamese standards.
Article 40.- Registration of fishing ships and their crew members
1. Fishing ships must undergo registration; their names and registration numbers must be inscribed on their bodies according to the regulations of the Ministry of Fisheries.
2. The owners of fishing ships shall register crew members working on board their ships, have crew directories and crew member's books according to the regulations of the Ministry of Fisheries.
3. The Ministry of Fisheries shall perform the uniform management of the registration of fishing ships and their crew members, prescribe the titles for crew members on board fishing ships nationwide; effect the registration of fishing ships and their crew members of the units under the Ministry of Fisheries, units under other ministries and branches, people's armed force units conducting economic activities; and Vietnamese fishing ships exploiting aquatic resources outside Vietnam's seas.
4. The provincial-level People's Committees shall organize the registration of fishing ships and crew members in their localities under the guidance of the Ministry of Fisheries, excluding fishing ships and crew members prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 41.- Fishing ports, fishing wharves, and storm-sheltering docks of fishing ships
1. The development of fishing ports, fishing wharves and storm-sheltering docks of fishing ships must comply with the fishery sector development planning.
2. The State shall invest in building infrastructures in fishing ports and storm-sheltering docks and give investment supports for building infrastructures in fishing wharves; encourage organizations and individuals of all economic sectors to participate in investing in building facilities in service of the production and business at fishing ports, fishing wharves and storm-sheltering docks of fishing ships.
3. The Ministry of Fisheries shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries and the provincial-level People's Committees in, promulgating a model regulation on management of fishing ports, fishing wharves and storm-sheltering docks of fishing ships, and technical standards of fishing ports, fishing wharves and storm-sheltering docks of fishing ships.
4. The provincial-level People's Committees shall have to organize and decentralize the management of fishing ports, fishing wharves and storm-sheltering docks of fishing ships under the management of their localities.
Article 42.- Axial aquatic product marketplaces
1. Axial aquatic product marketplaces are the places for wholesale of aquatic products, which are situated in concentrated aquatic product production zones or in places where aquatic-products are consumed in large quantities. The development of axial aquatic product marketplaces must comply with the planning on development of the fishery sector.
2. The State shall adopt policies to support investments in building axial aquatic-product marketplaces, encourage organizations and individuals to participate in investing in building, commercially operating and managing axial aquatic-product marketplaces.
3. The Ministry of Fisheries shall coordinate with the concerned ministries and the provincial-level People's Committees in promulgating a model regulation on management of axial aquatic-product marketplaces; guiding and checking the implementation of such regulations; and formulate technical standards of axial aquatic-product marketplaces.
4. The provincial-level People's Committees shall have to approve the regulations on management of axial aquatic-product marketplaces and organize the management of the operation of such marketplaces.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực