Chương I Luật thủy lợi 2017: Những quy định chung
Số hiệu: | 08/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 26/07/2017 | Số công báo: | Từ số 517 đến số 518 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trước khi xả lũ phải thông báo với chính quyền địa phương
Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Luật thủy lợi 2017 (bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2018).
Theo đó, tổ chức, cá nhân trước khi vận hành xả lũ phải thông báo cho chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan theo quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, Luật thủy lợi 2017 còn đề cập đến nhiều nội dung quan trọng khác, như là:
- Hồ chứa thủy điện vận hành theo chế độ điều tiết ngày phải có giải pháp bảo đảm công trình thủy lợi ở hạ du hoạt động bình thường.
- Sửa đổi quy định về thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước tại Khoản 1 Điều 73 của Luật Tài nguyên nước 2012.
- Các loại giấy phép trong lĩnh vực thủy lợi đã được cấp trước ngày 01/7/2018 mà chưa hết thời hạn của giấy phép thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001 hết hiệu lực kể từ ngày Luật thủy lợi 2017 có hiệu lực thi hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi; trách nhiệm quản lý nhà nước về thủy lợi.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủy lợi là tổng hợp các giải pháp nhằm tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối; kết hợp cấp, tiêu, thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh nguồn nước.
2. Hoạt động thủy lợi bao gồm điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.
3. Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
4. Thủy lợi nội đồng là công trình kênh, mương, rạch, đường ống dẫn nước tưới, tiêu nước trong phạm vi từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đến khu đất canh tác.
5. Công trình thủy lợi đầu mối là công trình thủy lợi ở vị trí khởi đầu của hệ thống tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, điều tiết nước hoặc công trình ở vị trí cuối của hệ thống tiêu, thoát nước.
6. Hệ thống dẫn, chuyển nước bao gồm kênh, mương, rạch, đường ống, xi phông, tuynel, cầu máng dùng để dẫn, chuyển nước.
7. An toàn đập, hồ chứa nước là việc thực hiện các biện pháp thiết kế, thi công, quản lý, khai thác nhằm bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa nước, các công trình có liên quan, an toàn cho người và tài sản vùng hạ du đập.
8. Vùng hạ du đập là vùng bị ngập lụt khi hồ xả nước theo quy trình; xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập.
9. Tình huống khẩn cấp là trường hợp mưa, lũ vượt tần suất thiết kế; động đất vượt tiêu chuẩn thiết kế trên lưu vực hồ chứa nước hoặc tác động khác gây mất an toàn cho đập.
10. Chủ sở hữu công trình thủy lợi là cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
11. Chủ quản lý công trình thủy lợi là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc tổ chức được Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu; tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
12. Tổ chức thủy lợi cơ sở là tổ chức của những người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi cùng hợp tác đầu tư xây dựng hoặc quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
13. Khai thác công trình thủy lợi là việc khai thác, sử dụng tiềm năng và lợi thế của công trình thủy lợi để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
14. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là sản phẩm, dịch vụ được tạo ra do khai thác công trình thủy lợi.
15. Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là khoản tiền phải trả cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
1. Phù hợp với nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước; thống nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, kết hợp theo đơn vị hành chính, phục vụ đa mục tiêu.
2. Bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
3. Chủ động tạo nguồn nước, tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước giữa các mùa và vùng; bảo đảm yêu cầu sản xuất, sinh hoạt theo hệ thống công trình thủy lợi, lưu vực sông, vùng và toàn quốc.
4. Sử dụng nước tiết kiệm, an toàn, hiệu quả, đúng mục đích; bảo đảm số lượng, chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi; huy động sự tham gia của toàn dân trong hoạt động thủy lợi.
6. Tổ chức, cá nhân được sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và phải trả tiền theo quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản trước những tác động bất lợi trong quá trình xây dựng và khai thác công trình thủy lợi.
1. Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu.
2. Ưu đãi thuế đối với tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; hệ thống tưới, tiêu tiên tiến và hiện đại; hệ thống xử lý nước thải để tái sử dụng.
4. Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa công trình thủy lợi.
5. Hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phù hợp với từng lĩnh vực, nhóm đối tượng sử dụng.
6. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trong trường hợp phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng.
7. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư; khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
8. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người trực tiếp hoặc tham gia hoạt động thủy lợi; khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ trong hoạt động thủy lợi.
1. Việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động thủy lợi phải tuân theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định sau đây:
a) Trong lập quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải đề xuất, lựa chọn giải pháp nguồn sinh thủy, tạo nguồn nước, chống thất thoát nước, sử dụng nước tại chỗ, tái sử dụng nước, kết nối hệ thống thủy lợi liên vùng;
b) Trong quản lý, khai thác phải kiểm kê nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện điều hòa, phân phối, sử dụng nước hợp lý, chống thất thoát nước;
c) Việc tổ chức sản xuất của các ngành kinh tế sử dụng nước, bố trí cơ cấu mùa, vụ, cây trồng, vật nuôi phải phù hợp với điều kiện nguồn nước và có phương án sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
d) Sử dụng nước tưới cho cây trồng phải tiết kiệm, hiệu quả và khuyến khích áp dụng công nghệ tưới tiên tiến.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích.
1. Ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo diễn biến nguồn nước, số lượng, chất lượng nước, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và tác động phát triển trên lưu vực sông để phục vụ hoạt động thủy lợi.
2. Ứng dụng công nghệ tiên tiến để tiết kiệm và tái sử dụng nước.
3. Ưu tiên nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên và hệ sinh thái nước; bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, cùng có lợi trong hoạt động thủy lợi trên các sông liên quốc gia, các sông, suối biên giới giữa Việt Nam với quốc gia liên quan.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt động thủy lợi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trao đổi thông tin về hoạt động thủy lợi trên các sông liên quốc gia, sông, suối biên giới giữa Việt Nam với quốc gia liên quan.
4. Ưu tiên hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm và huy động nguồn lực trong hoạt động thủy lợi.
5. Chủ động tham gia các tổ chức quốc tế liên quan đến hoạt động thủy lợi.
1. Xây dựng công trình thủy lợi không đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đổ chất thải, rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; xả nước thải trái quy định của pháp luật vào công trình thủy lợi; các hành vi khác làm ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi.
3. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình thủy lợi.
4. Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép làm ảnh hưởng đến hoạt động thủy lợi.
5. Sử dụng xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi; sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
6. Cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoạt động thủy lợi.
7. Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi.
8. Tự ý vận hành công trình thủy lợi; vận hành công trình thủy lợi trái quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.
10. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
11. Thực hiện các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi chưa có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung của giấy phép được cấp cho các hoạt động quy định tại Điều 44 của Luật này.
This Law addresses irrigation water basic investigations, strategies and planning; investments in development and construction of irrigation works and facilities; management, exploitation or utilization of irrigation works and facilities, and operation of hydropower reservoirs for irrigation water uses; irrigation water utilities or services; protection and assurance of safety for irrigation works and facilities; small-scale and inter-field irrigation works or facilities; rights and responsibilities of organizations or individuals engaged in irrigation operations; responsibilities for state management of irrigation operations.
For the purposes of this Law, terms used herein shall be construed as follows:
1. Irrigation is defined as a set of measures for retention, storage, regulation, transfer, diversion, distribution, supply, application or administration, and drainage of water for crop, fish, aquacultural and salt production purposes, which is incidental to the supply and drainage of water for non-agricultural household or domestic and other industrial purposes, and contributes to prevention and control of natural disasters, environmental protection, adaptation to climate change, and water resource security.
2. Irrigation operation is comprised of irrigation water basic investigation, strategy and planning; investment in development and construction of irrigation works and facilities; management and utilization of irrigation works and facilities, and operation of hydropower reservoirs for irrigation water uses; irrigation services; protection and guarantee of safety for irrigation works and facilities.
3. Irrigation water work or facility (hereinafter referred to as irrigation project) is defined as a water infrastructure engineering project, including dams, reservoirs, sluice gates, pumping stations, water channeling, diversion and transfer systems, levees, dykes or embankments, and other structures for irrigation water management, exploitation and operation purposes.
4. Inter-field irrigation is defined as a canal, channel, trench, tunnel or pipeline for irrigation and drainage purposes that is built within the distance from a point of handover and receipt of irrigation products and services to an arable field.
5. Central irrigation water work or facility (hereinafter referred to as central irrigation project) is defined as a irrigation work or facility located at the starting position of the system for retention, storage, regulation, transfer, diversion, distribution, supply and control of water, or the one located at the ending position of an irrigation and drainage system.
6. Water channeling, diversion and transfer system is defined as a system of canals, channels, trenches, pipelines, siphons, tunnels and water bridges for water diversion and transfer purposes.
7. Dam and reservoir safety is defined as implementation of design, engineering, management and operation measures for the purpose of assuring safety for dams, reservoirs or other relevant facilities, and safety for people and property downstream of a dam.
8. Downstream of a dam is defined as a region being flooded or inundated during the release of water from a reservoir in conformity with regulatory procedures, or during the flood release carried out in case of emergencies or dam failures.
9. Emergency is defined as a situation in which rainfall or flood in excess of the designed frequency, or earthquake in excess of the designed standard, occurs in the drainage basin of a reservoir, or in which other impacts threatening dam safety occur.
10. Owner of an irrigation project refers to an entity or organization whose rights and responsibilities to represent ownership interests in a state-funded irrigation project are delegated by the state; an organization or individual that invests their own funds in construction of irrigation works or facilities.
11. Manager of an irrigation project is defined as a specialized entity performing the function of state irrigation management that is a subsidiary of the Ministry of Agriculture and Rural Development, the People’s Committees at all levels or an organization whose rights and responsibilities to represent ownership interests are delegated by the state; a grassroots-level irrigation institution; an organization or individual that invests their own funds in construction of irrigation works or facilities.
12. Grassroots-level irrigation institution is defined as an organization established by users or consumers of irrigation products or services that enter into cooperation in development, management or operation of small-scale or inter-field irrigation projects.
13. Exploitation, operation or utilization of an irrigation project is defined as operation or utilization of potentials or advantages of an irrigation project for socio-economic development and environmental protection purposes.
14. Irrigation product or service is defined as a product or service that is created as a result of operation or exploitation of an irrigation project.
15. Price of an irrigation product or service is defined as a sum of money paid for a unit of irrigation product or service.
Article 3. Principles in irrigation operations
1. Correspond to the general irrigation management rules; ensure that irrigation operations are in line with practical conditions of river basins, systems of irrigation projects, administrative subdivisions and serve multiple objectives.
2. Ensure national interests, defence and security; environmental protection and adaptability to climate change; contribution to water resource security and sustainable socio-economic development.
3. Take proactive approaches to creating water sources, retaining, storing, regulating, transferring, diverting, distributing, supplying water, using water for irrigation or draining water between seasons and regions; ensure that production, personal or domestic consumption demands may vary depending on irrigation projects, river basins and conditions of specific regions and the entire country.
4. Use water in an economical, safe and effective manner and for predetermined purposes; ensure that the volume and quality of water generated by irrigation projects meet regulatory standards.
5. Guarantee legal rights and benefits of organizations or individuals in relation to irrigation operations; call for all population's involvement in irrigation operations.
6. Organizations or individuals shall be allowed to use irrigation products or services and must be liable for these products or services in accordance with applicable laws; protect safety for human beings and property from adverse impacts caused during the process of development and operation of irrigation projects.
Article 4. Regulatory policy framework for irrigation operations
1. Prefer investing in development of irrigation projects of special importance, large-scale irrigation projects, or irrigation projects located at minority regions, mountains, islands or regions facing extreme socio-economic difficulties, regions with severe water shortages or regions significantly affected by climate change.
2. Provide tax incentives for organizations or individuals charged with managing or operating or utilizing irrigation projects that supply public irrigation products or utilities in accordance with tax laws.
3. Provide subsidies or support for organizations or individuals for investment in development, repair or improvement of systems of small-scale or inter-field irrigation projects; advanced and water-efficient irrigation systems; advanced and modern irrigation and drainage systems; effluent or wastewater treatment systems that serve water reuse purposes.
4. Provide subsidies or support for investment in improvement or modernization of irrigation projects.
5. Provide financial subsidies for use of irrigation products or services appropriate for respective fields or groups of users.
6. Provide favorable treatment for organizations or individuals providing irrigation products or services when they are needed to support prevention, control or mitigation of drought, water shortage, saltwater intrusion, desertification, flood, inundation or waterlogging.
7. Diversify investment forms; provide incentives or favorable conditions for organizations or individuals to facilitate their investment in development, management and operation of irrigation projects.
8. Provide support for persons directly carrying out or those engaged in irrigation operations to have access to training classes and courses for improvement of their competence; provide incentives and favorable conditions for organizations or individuals in order for them to conduct research on or application and transfer of technologies in irrigation operations.
Article 5. Water efficiency in irrigation operations
1. Economical and effective use of water in irrigation operations shall comply with laws on water resources and the following provisions:
a) In the course of setting up the plan and project for construction of irrigation works or facilities, the watershed solution or the solution to water source generation, water loss control, local water use, water recycling and reuse and connection to the inter-regional irrigation system shall be proposed and selected;
b) In the course of performing operation and management tasks, an inventory of water resources and water demands shall be made as the basis for preparation and execution of the scheme for regulating, distributing and using water in a reasonable manner, and controlling any water loss;
c) Production schemes of water consumption sectors, or selection of crop seasons or types of crops or livestock animals, shall match conditions of water resources and include the plan for economical and effective use of water;
d) Irrigation water shall be used in an economical and effective manner and advanced irrigation technologies shall be preferred.
2. Organizations and individuals shall be responsible for using water in an economical, effective and due manner.
Article 6. Science and technology matters in irrigation operations
1. Advanced technologies shall be applied to improve the capability of forecasting or alerting any changes in water resources, volume and quality of water, drought, water shortage, saltwater intrusion, desertification, flood, inundation, waterlogging, aggradation, soil corrosion or landslide affecting irrigation works and facilities, river banks, seacoasts, impacts caused by climate change and activities taking place within river basins to serve irrigation operations.
2. Advanced technologies shall be applied to save, recycle and reuse water.
3. Scientific research and technological application shall be prioritized to improve efficient operation and management of irrigation projects, prevention and control of natural disasters, adaptability to climate change, conversation of water resources and aquatic ecosystem, and protection of safety for dams or reservoirs.
Article 7. International cooperation in irrigation operations
1. Show respect for independence, sovereignty, territorial integrity, equality and mutual interest in irrigation operations taking place on transnational and transboundary rivers or streams between Vietnam and other countries.
2. Comply with Vietnamese laws and international treaties concerning irrigation operations of which the Socialist Republic of Vietnam is a member state.
3. Exchange information about irrigation operations performed on transnational or transboundary rivers or streams between Vietnam and other countries.
4. Provide preferential treatment for international cooperation in respect of scientific research, technology transfer, training and experience sharing as well as mobilization of resources used in irrigation operations.
5. Play active roles in participating in international organizations relating to irrigation operations.
Article 8. Prohibited acts in irrigation operations
1. Develop and establish irrigation projects in breach of the irrigation planning that has been approved by the competent authority.
2. Dump wastes or sewage within the enclosure of an irrigation project; discharge wastewater in breach of laws and regulations into irrigation projects; perform other acts polluting water existing within irrigation works or facilities.
3. Ruin or, purposely or knowingly, damage irrigation works or facilities.
4. Perform illegal acts, such as blocking, backfilling, digging, or dredging or suctioning mud, sand or gravels from, rivers, canals, trenches, lakes or ponds, which result in impacts on irrigation operations.
5. Operate motor vehicles that exceed the maximum allowable mass on irrigation works or facilities; operate motor vehicles or inland watercraft on irrigation works or facilities without compliance with prohibition signs, except for types of vehicles or transport equipment allowed for traffic participation by laws on road and inland waterway traffic.
6. Hinder audits of irrigation operations.
7. Carry out illegal abstraction of water from irrigation works or facilities.
8. Operate irrigation works or facilities without obtaining permission; operate irrigation works or facilities in breach of regulatory procedures approved by the competent authority.
9. Protest, hinder or disobey the decision issued by a competent entity or person in response to emergencies taking place inside the perimeters of irrigation projects.
10. Encroach upon and illegal use land inside the perimeter of an irrigation work or facility.
11. Perform activities inside the perimeter of a irrigation work or facility without obtaining any license or carry out activities that are not specified in the license to carry out operations referred to in Article 44 hereof.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực