Chương V Luật thủy lợi 2017: Dịch vụ thủy lợi
Số hiệu: | 08/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 26/07/2017 | Số công báo: | Từ số 517 đến số 518 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trước khi xả lũ phải thông báo với chính quyền địa phương
Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Luật thủy lợi 2017 (bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2018).
Theo đó, tổ chức, cá nhân trước khi vận hành xả lũ phải thông báo cho chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan theo quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, Luật thủy lợi 2017 còn đề cập đến nhiều nội dung quan trọng khác, như là:
- Hồ chứa thủy điện vận hành theo chế độ điều tiết ngày phải có giải pháp bảo đảm công trình thủy lợi ở hạ du hoạt động bình thường.
- Sửa đổi quy định về thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước tại Khoản 1 Điều 73 của Luật Tài nguyên nước 2012.
- Các loại giấy phép trong lĩnh vực thủy lợi đã được cấp trước ngày 01/7/2018 mà chưa hết thời hạn của giấy phép thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001 hết hiệu lực kể từ ngày Luật thủy lợi 2017 có hiệu lực thi hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Dịch vụ thủy lợi là hoạt động cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi với tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
2. Đối tượng tham gia hoạt động dịch vụ thủy lợi bao gồm chủ quản lý công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
3. Việc cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
b) Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi để phục vụ thành viên hoặc tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu.
1. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.
2. Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm:
a) Tưới cho cây trồng và cấp nước cho sản xuất muối, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi;
b) Tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị;
c) Thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt.
3. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm:
a) Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp;
b) Tiêu nước cho khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
c) Kết hợp phát điện;
d) Kinh doanh, du lịch và các hoạt động vui chơi giải trí khác;
đ) Nuôi trồng thủy sản trong các hồ chứa nước;
e) Kết hợp giao thông.
4. Chính phủ quyết định bổ sung loại sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác phù hợp tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
1. Nhiệm vụ của công trình thủy lợi.
2. Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
3. Kế hoạch sản xuất của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
1. Hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là hợp đồng dân sự có thời hạn được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Chủ thể hợp đồng;
b) Mục đích sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
c) Tiêu chuẩn, số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
e) Giá trị thực hiện hợp đồng, phương thức và thời hạn thanh toán;
g) Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
i) Các phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Căn cứ khả năng cung cấp, mục đích, nhu cầu sử dụng, bên cung cấp và bên sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ký kết, thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.
1. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là vị trí chuyển giao sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thống nhất điểm giao nhận dịch vụ phù hợp với quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà nước định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
2. Việc định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và các quy định sau đây:
a) Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm chi phí quản lý, vận hành, bảo trì, chi phí khấu hao, chi phí thực tế hợp lý khác và lợi nhuận phù hợp với mặt bằng thị trường. Trong từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi phí khấu hao đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước;
b) Kịp thời điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi các yếu tố hình thành giá thay đổi.
3. Căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm:
a) Giá thành, chất lượng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; mức lợi nhuận; lộ trình điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khả năng thanh toán của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
c) Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
d) Đặc điểm, loại công trình thủy lợi;
đ) Định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác, bảo trì và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
b) Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác:
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
3. Đối với công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và công trình thủy lợi đầu tư xây dựng không sử dụng vốn nhà nước thì giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được xác định theo hợp đồng giữa các bên căn cứ vào giá tối đa đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và khung giá đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
1. Trong từng thời kỳ, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi không phân biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
2. Tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được ngân sách nhà nước bảo đảm, thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Chính phủ quy định đối tượng, phạm vi, mức, phương thức hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
1. Nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm:
a) Thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
b) Các khoản cấp, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
c) Các khoản hợp pháp khác.
2. Tổ chức được thu tiền sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm:
a) Chủ quản lý công trình thủy lợi;
b) Tổ chức khai thác công trình thủy lợi.
1. Nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Thực hiện các nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi quy định tại Điều 20 của Luật này;
b) Bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hoá, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
c) Mục đích khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân cùng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trong một hệ thống công trình thủy lợi thì tỷ lệ phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi căn cứ vào chi phí quản lý, khai thác của từng tổ chức, cá nhân tham gia khai thác hệ thống công trình thủy lợi đó.
2. Tổ chức, cá nhân cùng góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi thì tỷ lệ phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi căn cứ vào chi phí đầu tư xây dựng và chi phí quản lý, khai thác công trình thủy lợi của từng tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn đầu tư xây dựng, khai thác hệ thống công trình thủy lợi đó.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi từ công trình đó phải trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
IRRIGATION SERVICES OR UTILITIES
Article 29. Irrigation service activities
1. Irrigation service refers to provision and use of irrigation products and services between organizations or individuals supplying irrigation products or services and those obtaining permission for consumption of irrigation products or services.
2. Participants in irrigation service activities are managers of irrigation projects; organizations or individuals obtaining permission for exploitation and utilization of irrigation projects; grassroots-level irrigation institutions; organizations or individuals obtaining permission for use of irrigation products or services.
3. Supply and consumption of irrigation products or services shall take the following forms:
a) An agreement is entered into between organizations or individuals supplying irrigation products or services and those consuming irrigation products or services;
b) Grassroots-level irrigation institutions directly supply irrigation products or services to meet demands of their members or other organizations or individuals.
Article 30. Classification of irrigation products or services
1. Irrigation products or services shall include public irrigation products or utilities and other products or services.
2. Public irrigation products or utilities shall include the following activities:
a) Crop irrigation and supply of water for the salt, aquaculture and livestock production industry;
b) Drainage of water for agricultural production, rural and metropolitan areas, except for urban areas;
c) Flood proofing, escape and prevention, high tide control, saltwater intrusion prevention, saltwater pushback, water desalinization, counter-acidification and freshwater protection.
3. Other irrigation products or services shall include the following activities:
a) Supply of water for domestic and industrial consumption purposes;
b) Drainage of water for industrial parks, export processing zones, economic zones and high technology parks;
c) Electricity generation;
d) Business, tourism and other recreational and entertainment activities;
dd) Reservoir aquaculture;
e) Transportation.
4. The Government shall make a decision on supplementary types of public irrigation products and utilities, and other products and services, where relevant to socio-economic situations over time periods.
Article 31. Bases for supply and use of irrigation products or services
1. Functions of irrigation projects.
2. Capability of supplying irrigation products or services.
3. Production plans of organizations or individuals obtaining permission for use of irrigation products and services.
Article 32. Contracts for supply of irrigation products or services
1. Contract for supply of irrigation products or services refers to a fixed-term civil agreement expressed in writing, including the following main contents:
a) Contracting parties;
b) Purposes of irrigation products or services;
c) Standards, quantity and quality of irrigation products and services;
d) Rights and obligations of contracting parties;
dd) Duration, location and method of execution of contracts;
e) Contract value, method and duration of payment;
g) Contract termination terms and conditions;
h) Liabilities for breach of contract;
i) Methods of dispute resolution.
2. Based on agreed supply capability, purposes of and demands for these products and services, the supplier and consumer of irrigation products and services shall conclude and execute contracts in accordance with applicable laws.
Article 33. Point of delivery and reception of irrigation products or services
1. Point of delivery and reception of irrigation products and services refers to a position where an irrigation product and service is transferred from organizations or individuals supplying irrigation products or services to those obtaining permission for use or consumption of irrigation products or services.
2. Supplying organizations or individuals and consuming ones shall agree on the point of delivery and reception of irrigation products and services where compliant with regulations on delegation of authority over irrigation projects by competent authorities.
3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall provide detailed regulations of this Article.
Article 34. Rules and bases for valuing irrigation products or services
1. The Government shall determine value of irrigation product or service.
2. Valuation of irrigation product or service shall be carried out in accordance with price laws and the following provisions:
a) Price of irrigation product or service shall be composed of operation and maintenance cost, amortization cost, other reasonable actual costs and profit relevant to the market price. Over periods of time, depending on socio-economic situations, the Minister of Finance shall decide the amortization cost charged for state-funded irrigation projects;
b) Price of irrigation product or service shall be adjusted promptly when factors in price formation are changed.
3. Bases for valuation of irrigation products or services shall include:
a) Cost and quality of irrigation product or service; profit level; schedule of adjustment in price of irrigation product or service approved by competent regulatory authorities;
b) Capability of making payment by irrigation product or service consumers;
c) Capability of supplying irrigation products or services;
d) Features and types of irrigation project;
dd) Socio-economic norms for management, operation, maintenance and investment in development of irrigation projects, adopted by competent regulatory authorities.
Article 35. Authority to decide the price of irrigation product and service
1. The price of irrigation product or service shall be composed of price of public irrigation product or utility and price of other irrigation product or service, subject to regulations set forth herein and other relevant legislation.
2. Authority to decide the price of irrigation product or service provided by state-funded irrigation projects shall be subject to the following regulations:
a) Public irrigation products or utilities:
The Minister of Finance shall have authority to decide the maximum price of public irrigation products or utilities;
The Minister of Agriculture and Rural Development shall have authority to decide the detailed price of public irrigation products and services within his/her jurisdiction, based on the maximum price thereof decided by the Minister of Finance;
The provincial-level People’s Committee shall decide the detailed price of public irrigation products and services within its jurisdiction after obtaining approval granted by the same-level People’s Council on the basis of the maximum price thereof decided by the Minister of Finance.
b) Other irrigation products or services:
The Minister of Finance shall have authority to decide the price range of other irrigation products and services;
The Minister of Agriculture and Rural Development shall have authority to decide the detailed price of other irrigation products and services within his/her jurisdiction, based on the price range thereof decided by the Minister of Finance;
The provincial-level People’s Committee shall decide the detailed price of other irrigation products and services within its jurisdiction after obtaining approval granted by the same-level People’s Council on the basis of the price range thereof decided by the Minister of Finance.
3. With respect to irrigation projects financed under the public - private partnership agreement and those that are not financed by the non-state fund, the price of irrigation product and service shall be determined under terms and conditions of an agreement between contracting parties, based on the maximum price of public resource products and utilities and the price range of other irrigation products and services, which are decided by the Minister of Finance.
4. The Government shall specifically decide the price of irrigation product or service and schedule of implementation of the price of irrigation product and service.
Article 36. Financial support for use of public irrigation products or utilities
1. Over periods of time, based on the availability of state budget, the Government shall provide financial support for use of public irrigation products and utilities, irrespective of the source of financing for investment in irrigation projects.
2. Subsidies for use of public irrigation products and utilities shall be covered by the state budget and comply with applicable legislation on the state budget.
3. The Government shall decide subjects, scope, rate of and method for granting financial support for use of public irrigation products or utilities.
Article 37. Financial aspects of management, operation and utilization of irrigation projects
1. Sources of financing for management, operation and utilization of irrigation projects shall include the followings:
a) Revenue generated from supply of irrigation products and services;
b) Grants or aids derived from the state budget;
c) Other legal funds.
2. Organizations obtaining permission to collect payments for irrigation products and services shall include:
a) Managers of irrigation projects;
b) Organizations obtaining permission for exploitation and utilization of irrigation projects.
Article 38. Use of financial sources for management, operation and utilization of irrigation projects
1. State funds for management, operation and utilization of irrigation projects shall be used for the following purposes:
a) Carry out tasks of management, operation and utilization of irrigation projects, specified by Article 20 hereof;
b) Carry out maintenance, investment in improvement, construction, modernization of, handling and correction of any failure or breakdown that may happen to, and marking of the boundary for security of, irrigation projects as well as solutions to increasing effectiveness in management and operation of irrigation projects;
c) Fulfill other purposes prescribed by applicable laws.
2. The Minister of Finance shall provide detailed regulations of this Article.
Article 39. Distribution of revenue from supply of irrigation products or services
1. Rate of distribution of revenue from supply of irrigation products or services between organizations or individuals jointly supplying irrigation products and services within the same system of irrigation projects shall vary depending on management and operational costs paid by each organization or individual involved in operation of that system.
2. Rate of distribution of revenue from supply of irrigation products or services between organizations or individuals contributing their capital to investing in development and operation of irrigation products and services within the same system of irrigation projects shall vary depending on costs of management and operation of these irrigation projects paid by each organization or individual involved in giving capital contributions to developing and operating that system.
3. Organizations or individuals making their capital contributions to investing in development of irrigation projects shall pay for use of products or services of these projects.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực