Chương VI Luật Thi hành án hình sự 2019: Thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế
Số hiệu: | 41/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 14/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 21/07/2019 | Số công báo: | Từ số 575 đến số 576 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạm nhân đồng tính, chuyển giới được bố trí giam giữ riêng
Đây là nội dung nổi bật trong Luật Thi hành án hình sự 2019 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 14/6/2019.
Theo đó, những phạm nhân đồng tính, chuyển đổi giới tính, hoặc chưa xác định rõ giới tính có thể được bố trí giam giữ riêng.
Ngoài ra, việc giam giữ phạm nhân được thực hiện như sau:
- Căn cứ vào tính chất của tội phạm, mức hình phạt, đặc điểm nhân thân thì Giám thị trại giam sẽ quyết định phân loại, chuyển khu giam giữ; phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt.
- Trong thời gian chấp hành án phạt tù, phạm nhân được nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt theo tuần, tháng, quý, 06 tháng và 01 năm; đảm bảo tính liên tục, khách quan, công bằng, công khai, dân chủ.
- Phạm nhân được phép nhận quà là tiền, đồ vật do thân nhân gửi qua đường bưu chính, nhưng không được quá 02 lần trong 01 tháng.
Luật Thi hành án hình sự 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.
2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
d) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú;
c) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
đ) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường;
b) Triệu tập người chấp hành án để thông báo thi hành bản án; phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan đến việc chấp hành án;
c) Nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú khi người đó chuyển nơi cư trú;
d) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các quyền sau đây:
a) Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày;
b) Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật này.
2. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
a) Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật;
c) Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.
1. Khi người chấp hành án phạt cấm cư trú có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
1. Trường hợp người chấp hành án đến lưu trú mà chưa được phép hoặc lưu trú quá thời hạn cho phép thì Trưởng Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, buộc họ rời khỏi địa phương và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.
2. Trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú không chấp hành nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 109 của Luật này thì không được xem xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án phạt quản chế.
2. Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế chấp hành xong án phạt tù, trại giam phải giao người bị quản chế kèm theo bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu có liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao ngay người đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
d) Biên bản giao người bị quản chế;
đ) Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cam kết của người chấp hành án phạt quản chế;
c) Nhận xét về quá trình chấp hành án phạt quản chế;
d) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
đ) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
e) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại (nếu có);
g) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ kiểm soát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận người chấp hành án và hồ sơ thi hành án phạt quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi bị quản chế; nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án;
b) Triệu tập người chấp hành án để thông báo thi hành bản án, phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan đến việc chấp hành án;
c) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; triệu tập người bị quản chế trong trường hợp cần thiết; cấp giấy phép cho người chấp hành án đi khỏi nơi quản chế theo quy định tại Điều 115 của Luật này;
d) Định kỳ 03 tháng 01 lần nhận xét quá trình chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Người chấp hành án có các quyền sau đây:
a) Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế;
b) Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra;
c) Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế;.
d) Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 117 của Luật này.
2. Người chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;
b) Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;
c) Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội;
đ) Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.
2. Thời hạn người chấp hành án được phép đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.
1. Trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, lưu hồ sơ thi hành án.
2. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.
Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Khi người chấp hành án phạt quản chế có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành án phạt quản chế;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
EXECUTION OF PROHIBITION FROM RESIDENCE SENTENCE, MANDATORY SUPERVISION
Section 1. EXECUTION OF PROHIBITION FROM RESIDENCE SENTENCE
Article 107. Procedures for execution of prohibition from residence sentence
1. Two months before the expiration of the term of the prison sentence against an inmate subject to the additional penalty of prohibition from residence, the superintendent of the prison or detention center or the head of the criminal judgment execution agency of the provincial-level police department or military zone shall notify such in writing the criminal judgment execution agency of the district-level police office of the place to which such person will come to reside and of the place in which he/she is prohibited from residing and the commune-level People's Committees of the place in which such person will come to reside and of the place in which he/she is prohibited from residing.
2. Immediately after an inmate subject to the additional penalty of prohibition from residence completely serves his/her full prison sentence, the prison or detention center or the criminal judgment execution agency of the district-level police office or military zone of the place in which he/she has served the sentence shall send a certificate of complete serving of the prison sentence or a copy of the judgment and a copy of the judgment execution decision to the criminal judgment execution agency of the district-level police office of the place in which the sentenced person will come to reside.
3. Within 5 working days after receiving documents specified in Clause 2 of this Article, the criminal judgment execution agency of the district-level police office of the place in which the sentenced person will come to reside shall compile and hand over a prohibition from residence sentence execution dossier to the commune-level People's Committee of the place in which such person will come to reside and of the place in which he/she is prohibited from residing. Such a dossier comprises:
a) A copy of the legally effective court judgment;
b) A copy of the decision to execute the prison sentence;
c) The certificate of complete serving of the prison sentence;
d) Other relevant documents.
4. Within 7 days after receiving the required documents prescribed in Clause 3 of this Article, the People’s Committee of commune where the sentenced person resides shall summon the sentenced person and require him/her to make a commitment to serve the sentence and prepare a dossier of supervision and education of such sentenced person. Such a dossier comprises:
a) Documents prescribed in Clause 3 of this Article;
b) A commitment of the sentenced person; remarks of the sentenced person’s performance during prohibition from residence sentence;
c) A report on violation of the sentenced person (if any);
d) A decision on penalty for administrative violation against the sentenced person (if any);
dd) A court decision on exemption from serving the remainder of the prohibition from residence sentence (if any);
e) Other relevant documents.
5. Three days before the expiration of the prohibition from residence term after receiving a decision on exemption from serving the remainder of the prohibition from residence sentence, the commune-level People's Committee shall deliver the judgment execution dossier to the criminal judgment execution agency of the district-level police office for granting a certificate of complete serving of the prohibition from residence sentence. Such certificate shall be sent to the sentenced person, the commune-level People's Committee of the place in which he/she resides, the court which has issued the judgment execution decision and the provincial-level Justice Department of the place in which the certificate-granting criminal judgment execution agency is based.
6. If the sentenced person dies, the People’s Committee of commune where the sentenced person resides shall report the criminal judgment execution agency of district-level police office to notify the court which issued the judgment execution decision. Within 3 working days after receiving the notice, the court which issued the judgment execution decision shall issue a decision to terminate judgment execution and send it the same-level procuracy, criminal judgment execution agency of district-level police office or of military zone, the People’s Committee of commune where the sentenced person resides and where the sentenced person is prohibited from residing, and Department of Justice of province where the court which issued the decision is based.
Article 108. Tasks and powers of commune-level People's Committees of places in which sentenced persons come to reside
1. A commune-level People's Committee of the place in which a sentenced person comes to reside has the following tasks and powers:
a) Receive the dossier and organize supervision and education of the sentenced person; to enable him/her to work and learn in normal condition;
b) Summon the sentenced person to notify the execution of sentence; inform rights and obligations and regulations relevant to the execution of sentence;
c) Give remarks in writing and keep dossier of the sentenced person’s serving of prohibition from residence sentence;
d) Require the sentenced person to commit and fulfill his/her obligations; adopt education and prevention measures when he/she shows any sign of violation of law;
dd) Report the criminal judgment execution agency of district-level police office to request the competent court to consider exemption from the remainder of prohibition from residence sentence;
e) Report on the judgment execution result to the competent criminal judgment execution agency.
2. Commune-level police offices shall advise and assist commune-level People's Committees in performing their tasks and powers as prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 109. Rights and obligations of persons serving prohibition from residence sentence
1. A person serving prohibition from residence sentence shall have the following rights:
a) Travel to places in which they are prohibited from residing when having a plausible reason and obtaining approval of commune-level People's Committees of these places. The duration of each sojourn shall be decided by commune-level People's Committees of places of destination but must not exceed 5 days;
b) Be considered for exemption from serving the prohibition from residence sentence proposed by the People’s Committee of commune where he/she resides as per the law.
2. A person serving prohibition from residence sentence shall have the following obligations:
a) Refrain from residing in areas in which they are prohibited from residing, except for Point a Clause 1 of this Article;
b) Strictly abide by his/her commitment to comply with law;
c) Present himself/herself at the request of the People’s Committee of commune where the sentenced person resides.
Article 110. Procedures for exemption from serving the remainder of the prohibition from residence sentence
1. At the request of the commune-level People's Committee of the place in which a person serving prohibition from residence sentence comes to reside as such person has met all conditions prescribed in Clause 6 Article 62 of the Criminal Code, the criminal judgment execution agency of the district-level police office shall compile a dossier to request the court at the same level to consider exemption from serving the remainder of the prohibition from residence sentence, and send a copy of dossier to the same-level procuracy. Such a dossier comprises:
a) A copy of the legally effective court judgment or decision; a copy of the judgment execution decision;
b) The written request of the commune-level People's Committee;
c) The written request of the criminal judgment execution agency of the district-level police office;
d) A petition of the person serving prohibition from residence for the exemption;
dd) Other relevant documents.
2. Within 15 days after receiving a dossier prescribed in Clause 1 hereof, the chief judge shall establish a council and hold a meeting to consider the request for exemption from the remainder of the prohibition from residence sentence. The council is composed of 3 judges; the meeting must be attended by the procurator of the same-level procuracy. In case a dossier needs to be supplemented, the time limit for holding a meeting shall be counted from the date of receiving the supplemented dossier.
3. Within 3 working days after issuing a decision to exempt the remainder of the prohibition from residence sentence, the court shall send this decision to the sentenced person concerned, the same-level procuracy, the immediate superior procuracy, the same-level criminal judgment execution agency, the court which has issued the judgment execution decision and the People’s Committee of commune where he/she resides or Department of Justice of province where the court which issued the decision is based.
Article 111. Actions against persons violating the terms of prohibition from residence sentence
1. If the sentenced person comes to reside without permission or resides longer than the length of time he/she is allowed to reside, the Chief of police office or the president of People’s Committee of commune shall impose an administrative penalty on him/her within their competence, compel him/her to leave the commune and notify the People’s Committee of commune where the sentenced person resides.
2. If the sentenced person fails to fulfill obligations prescribed in Point b and Point c Clause 2 Article 109 of this Law, he/she shall not be considered for exemption from the remainder of the prohibition from residence sentence.
Section 2. EXECUTION OF MANDATORY SUPERVISION
Article 112. Procedures for execution of mandatory supervision
1. Two months before the expiration of the term of the prison sentence against an inmate subject to the additional penalty of mandatory supervision, the superintendent of the prison shall notify such in writing as prescribed in Clause 1 Article 46 of this Law to the criminal judgment execution agency of the district-level police office and the commune-level People's Committee of the place in which the inmate comes to reside for serving the mandatory supervision.
2. After an inmate subject to the additional penalty of mandatory supervision completely serves the prison sentence, the prison shall hand over the person subject to mandatory supervision together with copies of the judgment and judgment execution decision, the certificate of complete serving of the prison sentence, written assessment of results of the serving of the prison sentence and related documents to the criminal judgment execution agency of the district-level police office at the office of the commune-level People's Committee of the place in which such person will come to reside. The criminal judgment execution agency of the district-level police office shall immediately hand over such person to the commune-level People's Committee for supervision and education.
3. Within 5 working days after receiving the sentenced person, the criminal judgment execution agency of the district-level police office shall compile and deliver a mandatory supervision execution dossier to the commune-level People's Committee. Such a dossier comprises:
a) A copy of the legally effective court judgment;
b) A copy of the decision to execute the prison sentence;
c) The certificate of complete serving of the prison sentence;
c) A minutes on the handover of the person subject to mandatory supervision;
dd) Documents on the process of the serving of the prison sentence and other related documents.
4. Within 7 days after receiving the required documents prescribed in Clause 3 of this Article, the People’s Committee of commune where the sentenced person resides shall summon the sentenced person and require him/her to make a commitment to serve the sentence and prepare a dossier of supervision and education of such sentenced person. Such a dossier comprises:
a) Documents prescribed in Clause 3 of this Article;
b) Commitment of the person subject to mandatory supervision;
c) Remarks of sentenced person’s performance of mandatory supervision;
d) A report on violation of the sentenced person (if any);
dd) A decision on penalty for administrative violation against the sentenced person (if any);
e) A court decision on exemption from serving the remainder of the prohibition from residence sentence (if any);
g) Other relevant documents.
5. Three days before the expiration of the mandatory supervision term or within three days after receiving a decision on exemption from serving the remainder of the mandatory supervision, the commune-level People's Committee shall deliver the judgment execution dossier to the criminal judgment execution agency of the district-level police office for granting a certificate of complete serving of the mandatory supervision. Such certificate shall be sent to the sentenced person, the commune-level People's Committee of the place in which he/she resides, the court which has issued the judgment execution decision and the provincial-level Justice Department of the place in which the certificate-granting criminal judgment execution agency is based.
6. If the sentenced person dies, the People’s Committee of commune where the sentenced person resides shall report the criminal judgment execution agency of district-level police office to notify the court which issued the judgment execution decision. Within 3 working days after receiving the notice, the court which issued the judgment execution decision shall issue a decision to terminate judgment execution and send it the criminal judgment execution agency of district-level police office, the same-level procuracy, the People’s Committee of commune where the sentenced person resides, and Department of Justice of province where the court which issued the decision is based.
Article 113. Tasks and powers of commune-level People's Committees of places in which person subject to mandatory supervision comes to reside
1. A commune-level People's Committee of the place in which a sentenced person comes to reside has the following tasks and powers:
a) Receive the sentenced person and the mandatory supervision execution dossier; organize supervision and education of the sentenced person; enable him/her to normally work and learn in the place of mandatory supervision; make a written remark of the process of the serving of the sentence to be included in the supervision dossier;
b) Summon the sentenced person to notify the execution of sentence; inform rights and obligations and regulations relevant to the execution of sentence;
c) Request the sentenced person to commit and fulfill his/her obligations and fulfill such obligations; take educational and preventive measures when he/she shows signs of law violation; to summon him/her when necessary; to grant permission for him/her to leave the place of mandatory supervision under Article 115 of this Law;
d) Make and send a written remark of the process of the serving of the sentence to the criminal judgment execution agency of the district-level police office once every 3 months;
dd) Report the criminal judgment execution agency of district-level police office to request the competent court to consider exemption from the remainder of mandatory supervision;
e) Report on the judgment execution result to the competent criminal judgment execution agency.
2. Commune-level police offices shall advise and assist commune-level People's Committees in performing their tasks and powers as prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 114. Rights and obligations of persons serving mandatory supervision
1. A person subject to mandatory supervision shall have the following rights:
a) Live with their families in places of mandatory supervision;
b) Choose appropriate jobs, except for occupations, sectors or jobs which they are banned from doing or working as specified by law; to enjoy their labor fruits.
c) freely travel within communes, wards or townships of mandatory supervision;
d) Be considered for exemption from the serving of the remainder of the mandatory supervision under Article 117 of this Law.
2. A person subject to mandatory supervision shall have the following obligations:
a) Submit to the supervision and education of the commune-level People’s Committee of commune and local people; refrain from leaving the place of mandatory supervision without permission;
b) Present him/herself and report on his/her observance of mandatory supervision rules to the commune-level People's Committee in the place of mandatory supervision once in the first week of a month;
c) Be present at a prescribed place when summoned by the commune-level People's Committee or to give a plausible reason in case of absence;
d) Strictly observe policies, laws and regulations of the local administration; to actively work, learn and reform him/herself into a person useful for the society;
dd) Declare his/her permitted temporary absence from the place of mandatory supervision; present him/herself, produce the written permission and register his/her temporary residence or sojourn with the commune-level police office of the place of destination under regulations; return to the place of mandatory supervision within the prescribed time limit and present him/herself to the commune-level People's Committee.
Article 115. Permission for persons subject to mandatory supervision to leave their places of mandatory supervision
1. When having a plausible reason, a person subject to mandatory supervision may be permitted to leave his/her place of mandatory supervision. The competence to grant permission is as follows:
a) The chairperson of the commune-level People's Committee in the place of mandatory supervision shall grant permission for travel within the district of the place of mandatory supervision;
b) The head of the criminal judgment execution agency of the district-level police office shall grant permission for travel within the province of the place of mandatory supervision;
c) The head of the criminal judgment execution agency of the provincial-level police department shall grant permission for travel out of the province of the place of mandatory supervision.
2. The duration in which a person subject to mandatory supervision is permitted to be absent from the place of mandatory supervision shall be decided by the person competent to grant the permission but must not exceed 10 days. In case such person needs medical treatment, his/her duration of absence from the place of mandatory supervision may be equal to the duration of medical treatment at a health facility.
Article 116. Actions against persons violating the mandatory supervision rules
1. If the sentenced person deliberately violates the mandatory supervision rules as prescribed in Clause 2 Article 144 of this Law, the commune-level police office or military unit shall take a violation report and include it in the judgment execution dossier.
2. The person subject to mandatory supervision leaves the place of mandatory supervision without justifiable reasons, the leaving duration shall not be included in the serving time of mandatory supervision.
The person subject to mandatory supervision who violates the obligations prescribed in Clause 2 Article 114 of this Law shall, depending on nature and severity of the violation, face penalties for administrative violations or criminal prosecution.
Article 117. Procedures for exemption from serving the remainder of mandatory supervision
1. At the request of the commune-level People's Committee of place of mandatory supervision as such person has met all conditions prescribed in Clause 6 Article 62 of the Criminal Code, the criminal judgment execution agency of the district-level police office shall compile a dossier to request the court at the same level to consider exemption from serving the remainder of the mandatory supervision, and send a copy of dossier to the same-level procuracy. Such a dossier comprises:
a) A copy of the legally effective court judgment or decision; a copy of the judgment execution decision;
b) The written request of the commune-level People's Committee of the place of mandatory supervision;
c) The written request of the criminal judgment execution agency of the district-level police office;
d) A petition of the person subject to the mandatory supervision for exemption from serving the sentence;
dd) Other relevant documents.
2. Within 15 days after receiving a dossier prescribed in Clause 1 hereof, the chief judge shall establish a council and hold a meeting to consider the request for exemption from the remainder of the mandatory supervision. The council is composed of 3 judges; the meeting must be attended by the procurator of the same-level procuracy. In case a dossier needs to be supplemented, the time limit for holding a meeting shall be counted from the date of receiving the supplemented dossier.
3. Within 3 working days after issuing a decision to exempt the remainder of mandatory supervision, the court shall send this decision to the sentenced person concerned, the same-level procuracy, the immediate superior procuracy, the same-level criminal judgment execution agency, the court which has issued the judgment execution decision and the People’s Committee of commune of place of mandatory supervision or Department of Justice of province where the court which issued the decision is based.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 71. Hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
Điều 80. Hồ sơ thi hành án tử hình
Điều 81. Hoãn thi hành án tử hình
Điều 84. Quyết định thi hành án treo
Điều 110. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
Điều 117. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại